Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

đồ án phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần than cọc sáu vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 81 trang )

Page 1 of 81
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp kế hoạch hoá sang cơ chế thị trường
đã có những bước phát triển đáng kể với hàng loạt các ngành công nghiệp và dịch vụ
phát triển. Cùng với quá trình xây dựng phát triển lớn mạnh của đất nước thì ngành
năng lượng ngày càng được chú ý quan tâm hơn, đặc biệt là ngành than – vàng đen
của Tổ quốc. Hoạt động khai thác than đã và đang trực tiếp, gián tiếp tạo công ăn
việc làm, mang lại thu nhập ổn định, phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân địa
phương đồng thời đóng góp một lượng lớn cho ngân sách quốc gia. Nó là nguồn
nhiên liệu chủ yếu cung cấp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước.
Công ty cổ phần Than Cọc Sáu- Vinacomin là một mỏ khai thác than lộ thiên
thuộc Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. Một Công ty lớn nhất
trong ngành khai thác than với sản lượng lên đến trên gần 2 triệu tấn/năm và số
lượng công nhân: 5.160 người. Với cơ cấu tổ chức quản lý tốt, Công ty đã không
ngừng phát triển. Để đạt được những thành tựu này đòi hỏi phải có những biện pháp
thích hợp nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty đạt hiệu quả. Việc đáp ứng cho sản xuất, tiêu thụ được tiến hành bình
thường, đúng tiến độ sẽ là tiêu đề để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Ngược lại việc tổ chức huy động các nguồn vốn kịp thời, quản lý, phân
phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang
tính chiến lược của mình vào Công ty cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các báo cáo tài chính để từ đó phát
triển những mặt tích cực và khắc phục những tiêu cực của hoạt động sản xuất kinh
doanh, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã làm ảnh hưởng đến các mặt tồn tại từ đó
đề xuất được các biện pháp cần thiết, kịp thời cải tiến, tạo điều kiện để nâng cao hiệu
quả của sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 2 of 81


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự là một công cụ quan trọng
trong công tác quản lý của người lãnh đạo Công ty.
Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty cổ phần Than Cọc Sáu- Vinacomin, xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận
và thực tiễn với mong muốn được kết hợp giữa các kiến thức đã học, những hiểu biết
về Công ty cổ phần Than Cọc Sáu- Vinacomin, em đã lựa chọn đề tài: Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than Cọc Sáu- Vinacomin làm đồ án
môn học của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Than Cọc Sáu- Vinacomin trong năm 2011- 2012 để thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu của công ty. Qua đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần Than Cọc Sáu-Vinacomin .
• Phạm vi nghiên cứu là: Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất của công ty cổ
phần Than Cọc Sáu – Vinacomin năm 2011-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện bằng các phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp so sánh và phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật để vừa đánh giá được về mặt
số lượng các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế, vừa rút ra được mối liên hệ
giữa các khâu, các lĩnh vực của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công
ty, tính cân đối, đồng bộ của các hoạt động tiềm năng còn ẩn náu và khả năng đáp
ứng yêu cầu của Công ty đối với thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 3 of 81
Do thời gian và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài chuyên đề này không
tránh khỏi những điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của
các thầy, cô giáo Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất cũng như sự góp ý của các bạn để

chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS Nguyễn Ngọc Khánh,
thầy đã hướng dẫn và gợi ý cho e các phương pháp nghiên cứu và chuyển tải nội
dung trong chuyên đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô
giáo trong trường Đại Học Mỏ - Địa Chất đã giảng dạy và hướng dẫn những kiến
thức chuyên ngành giúp em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Hải
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 4 of 81
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần
Than Cọc Sáu – Vinacomin
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Than Cọc Sáu
1.1.1. Khái quát về công ty
- Ngày tháng năm thành lập: 01 – 08 – 1960
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu – TKV
- Tên giao dịch Quốc tế: VINACOMIN - COC SAU COAL JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính : Phường Cẩm Phú - Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Tài khoản : 710A - 0003 tại ngân hàng công thương Cẩm Phả Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333.862 062 - Fax : 0333.863 936
- Email :
- Mã số thuế : 5700101002
- Đăng ký kinh doanh số : 110949 do uỷ ban kế hoạch Quảng Ninh cấp ngày 19 / 10 / 1996.
- Ngành nghề chính : Khai thác chế biến và tiêu thụ than
- Đơn vị chủ quản : Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam – TKV
- Diện tích khai thác : 16Km
2
- Phía Bắc giáp Công ty than Cao Sơn
- Phía Đông giáp phường Cửa Ông

- Phía Tây giáp Công ty than Đèo Nai
- Phía Nam giáp phường Cẩm Phú và Vịnh Bái Tử Long
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 5 of 81
- Công ty cách đường quốc lộ 18A: 2km
Công ty cổ phần than Cọc Sáu là một Công ty khai thác lộ thiên lớn nhất của
nghành than. Khối lượng khai thác chiếm tỷ trọng cao nhất trong Tập Đoàn. Công ty
là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, là thành viên của tập Đoàn công nghiệp Than
khoáng sản Việt Nam – TKV.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Than Cọc Sáu là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam nay là
"Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam" nằm trong vùng than Đông
Bắc của Tổ quốc, diện tích khai thác than của công ty là 16Km
2
nằm trên địa bàn
phường Cẩm Phú, thị xã Cẩm Phả , tỉnh Quảng Ninh. Công ty Than Cọc Sáu là đơn
vị khai thác than lộ thiên có công suất thiết kế 1,9 triệu tấn than hàng năm.
Từ năm 1954 thực dân Pháp đô hộ nước ta . Hoà bình lập lại, vùng mỏ được
giải phóng và mỏ Than Cọc Sáu lúc bấy giờ chỉ là một công trường than dưới sự
quản lý của xí nghiệp than Cẩm Phả.
Từ ngày 01/ 08/ 1960 mỏ Than Cọc Sáu chính thức được thành lập ( nay là
Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu ) trực thuộc Công ty Than Hòn Gai.
Từ năm 1987 – 1997 mỏ chuyển sang cơ chế thị trường kinh doanh tốt, lợi nhuận
cao, đời sống CNV được ổn định.
Từ năm 1996 mỏ Than Cọc Sáu là một doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành
viên của Tổng công ty Than Việt Nam , mỏ được thành lập lại theo quyết định số
2600QĐ-TCCB ngày 01/ 7/ 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Mỏ được cấp giấy
phép kinh doanh số 110 949 do Uỷ Ban KH tỉnh Quảng Ninh ngày 19/ 10/ 1996.
Ngày 01/ 10/ 2001 mỏ than Cọc Sáu đổi tên thành Công ty than Cọc Sáu theo Quyết
định số 405/QĐ-HĐQT của HĐQT Tổng công ty Than Việt Nam .

Hiện nay Công ty đã đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần hoá từ ngày 01/01 /
2007 và đựơc đổi tên là " Công ty cổ phần than Cọc Sáu – TKV”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 6 of 81
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu –
Vinacomin
1.2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Than
Cọc Sáu
* Sơ đồ 1:Sơ đồ tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Than
Cọc Sáu
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
+ Đại hội đồng cổ đông:
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
PHÓ GIÁM
ĐỐC KT - KT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ GIÁM
ĐỐC KT – VT
PHÓ GIÁM
ĐỐC SX
Phòng KTKT
Phòng TĐ-ĐC
Phòng an toàn
Phòng XDCB
Phòng KCS
Phòng y tế
Phòng
KT-TC
Phòng TC-ĐT

VP Giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng LĐTL
Phòng kiểm
toán
Phòng vật tư
Phòng cơ
điện
Phòng KT
Vận tải
Trung tâm
chỉ huy sản
xuất
Các PX Vận
tải
CT Khoan
nổ
Các CT xúc
tác
PX Chế
biến
Các CT
Than
PX Phục
vụ
Các PX
Sửa chữa
PX
Trạm

mạng
CT
Máng
ga
CT
Băng tải
GIÁM ĐỐC
Page 7 of 81
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông
có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ
đông uỷ quyền, ĐHĐCĐ có quyền như sau:
- Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ.
- Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của BKS,HĐQT và của các kiểm toán viên.
- Các quyền khác được quy định tại điều lệ.
+ Hội đồng quản trị: Bao gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 5 năm. HĐQT là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.
+ Ban kiểm soát: BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 3 thành viên, BKS thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện
theo quyền và nghĩa vụ của ban.Công việc của BKS là kiểm tra sổ sách kế toán và
báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản
xuất kinh doanh va tài chính của Công ty, kiểm tra thực hiện các nghị quyết, quyết
định của HĐQT.
+ Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm giám đốc điều hành, phó giám đốc kỹ thuật khai
thác, phó giám đốc cơ điện vận tải, phó giám đốc sản xuất, kế toán trưởng do HĐQT
bổ nhiệm. Ban giám đốc có các nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ và tuân thủ
pháp luật.

- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm.
- Ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật
- Các quyền khác được quy định tại điều lệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 8 of 81
+ Các phòng ban nghiệp vụ: Trên cơ sở phân công nhiệm vụ của giám đốc điều hành
cho từng phòng, các phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
cho các phó giám đốc phụ trách, kế toán trưởng theo khối quy định, phối hợp cùng
các đơn vị sản xuất, các phòng ban có liên quan để giải quyết công việc theo chức
năng quản lý
- Văn phòng giám đốc: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty trong
công tác quản lý văn phòng, hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý nội vụ và thực hiện
nội quy của cơ quan văn phòng.
- Phòng tổ chức cán bộ: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ,
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật cho CBCNV.
- Phòng lao động tiền lương: Được giám đốc phân công trách nhiệm về công
tác quản lý lao động, tiền lương, khen thưởng và triển khai mọi chế độ chính sách
của nhà nước theo luật định.
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: Tham mưu xây dựng kế hoạch về sản xuất kinh
doanh các hợp đồng tiêu thụ than.
- Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng vốn, công tác
tài chính kế toán, thống kê trong sản xuất kinh doanh của Công ty và thực hiện đầy
đủ báo cáo tài chính hạch toán theo pháp lệnh của nhà nước ban hành.
- Phòng đầu tư xây dựng: Tổ chức thi công các công trình xây dựng cơ bản,
lập phương án đầu tư, công tác xây dựng cơ bản có số vốn đầu tư nằm trong phạm vi
cho phép của nguồn vốn đầu tư trong Công ty được xuất ra hàng năm.
- Phòng điều khiển sản xuất: Điều hành sản xuất, luôn đảm bảo vị trí công tác
của các thiết bị một cách hợp lý và khi máy móc thiết bị hỏng phải điều đi sửa chữa
và bố trí máy khác vào làm việc để đảm bảo tiến độ thi công. Phòng chịu trách nhiệm

báo cáo tiến độ sản xuất hàng ngày lên giám đốc.
- Phòng kỹ thuật khai thác: Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật
khai thác mỏ, công tác bảo vệ môi trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 9 of 81
- Phòng kỹ thuật vận tải: Tham mưu, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật,
thay thế và đổi mới công nghệ đưa vào sản xuất, quản lý, theo dõi gián tiếp tình hình
sử dụng thiết bị khai thác, vận chuyển, tiến độ thi công của các đơn vị sản xuất.
- Phòng trắc địa-địa chất: Làm công tác đo đạc, tính toán khối lượng, lập bản
đồ địa hình, khai thác vỉa, lớp phục vụ yêu cầu sản xuất ngắn hạn và dài hạn trong
Công ty.
- Phòng KCS (giám định chất lượng): Chịu trách nhiệm công tác về giám định
chất lượng sản phẩm và các mặt hàng than theo yêu cầu tiêu thụ.
- Phòng cơ điện: Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý thiết bị cơ
điện trong toàn Công ty.
- Phòng quản lý vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý cung ứng vật tư phục vụ yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng cấp phát vật tư: Chịu trách nhiệm cung cấp, theo dõi, lưu trữ vật tư
đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của bộ phận sản xuất cũng như của bộ phận quản lý.
- Phòng an toàn: Chịu trách nhiệm đầy đủ khâu huấn luyện an toàn cho người
lao động theo từng công việc khi tham gia lao động tại khai trường Công ty. Chịu
trách nhiệm trước giám đốc về mọi chế độ chính sách đối với công tác bảo hộ lao
động của cán bộ công nhân viên theo luật định.
- Phòng bảo vệ thanh tra: Chịu trách nhiệm về trật tự an ninh tài sản trong sản
xuất và thực hiện chính sách pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện công tác nghiệp vụ thanh tra đối với công nhân
và kiểm tra các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Phòng kiểm toán nội bộ:Chịu trách nhiệm công tác kiểm toán nội bộ đảm
bảo đúng các quy định về tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6

Page 10 of 81
- Phòng thi đua văn thể: Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất.
Công tác VHVN-TDTT, công tác khánh tiết, tuyên truyền quảng cáo. Đề xuất khen
thưởng động viên các tập thể, cá nhân.
- Phòng y tế: Chịu trách nhiệm chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho cán bộ
công nhân viên, bảo vệ môi trường xã hội.
+ Các đơn vị sản xuất: Gồm 10 phân xưởng vận tải, 13 công trường. Đây là bộ phận
trực tiếp sản xuất. Các đơn vị sản xuất thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch
giao khoán sản lượng và quản lý chi phi theo quy định của Công ty. Ký kết cùng các
phòng ban liên quan giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu
trách nhiệm trước các phó giám đốc về tình hình kế hoạch được giao.
1.2.3. Các đặc điểm quản trị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết
định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại, kinh doanh phi hiệu quả
của một doanh nghiệp. Định hướng đúng và luôn định hướng đúng là cơ sở để đảm
bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
+ Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Các lợi thế và chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng
đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn
quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Việc đảm bảo và ngày càng nâng cao
chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố
quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật, quản trị định hướng chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng tư tưởng này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 11 of 81
+ Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện
phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
+ Bằng phẩm chất và tài năng của mình, đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt
là các nhà quản trị cao cấp có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính quyết
định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản
trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các
bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 12 of 81
Chương 2
Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của
công ty cổ phần Than Cọc Sáu Vinacomin
Để phân tích chung được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2012 ta dựa trên bảng phân tích các chỉ tiêu chủ yếu ( Bảng 1). Qua bảng 1 có thể
thấy rằng các chỉ tiêu quan trọng của Công ty đều đạt và vượt.
Bảng1: Các chỉ tiêu chủ yếu của công ty cổ phần Than Cọc Sáu
TT TÊN CHỈ TIÊU ĐVT TH2011
Năm 2012
So sánh TH 2012 với
TH 2011
So sánh TH 2012 với
KH 2012
KH TH (+,-) (%) (+,-) (%)
1
Than nguyên
khai sx
Tấn 1.921.511,12 1.836.000,00 1.927.179,00 5.667,88 0,29 91.179,00 4,97
- Hầm lò " 1.350.942,84 1.512.000,00 1.572.133,32 221.190,48 16,37 60.133,32 3,98
-

Than lộ xỉa + tận
thu
" 570.608,28 324.000,00 355.045,68 -215.562,60 -37,78 31.045,68 9,58
2
Than sạch sản
xuất
" 1.724.528,88 1.560.600,00 1.603.262,16 -121.266,72 -7,03 42.662,16 2,73
3
Sản lượng than
tiêu thụ
Tấn 1.671.819,48 1.555.200,00 1.779.992,28 108.172,80 6,47 224.792,28 14,45
- Than cục xô " 41.495,76 44.064,00 22.472,64 -19.023,12 -45,84 -21.591,36 -49,00
-
Than nguyên khai
+ than cám
" 1.630.323,72 1.511.136,00 1.757.519,64 127.195,92 7,80 246.383,64 16,30
3 Mét lò mới Mét 16.687,00 19.174,00 18.860,00 2.173,00 13,02 -314,00 -1,64
- XDCB " 1.302,00 1.534,00 1.370,00 68,00 5,22 -164,00 -10,69
- CBSX " 15.385,00 17.640,00 17.490,00 2.105,00 13,68 -150,00 -0,85
4 Tổng doanh thu Tr.đ 3.797.083 3.531.287 4.024.990 227.907,00 6,00 493.702,81 13,98
Trong đó: DT
than
" 3.575.664 3.231.375 3.773.725 198.061,11 5,54 542.350,12 16,78
5 Doanh thu thuần Tr.đ 3.797.083 3.531.287 4.024.990 227.907,00 6,00 493.702,81 13,98
6 Giá trị gia tăng Tr.đ 251.540,00 308.539,00 323.940,00 72.400,00 28,78 15.401,00 4,99
7
Tổng số vốn
kinh doanh
Tr.đ 1.485.838 1.485.838 1.856.998 371.160 24,98 371.160 24,98
Trong đó:

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 13 of 81
a Tài sản dài hạn " 996.037 996.037 938.906 -57.131 -5,74 -57.131 -5,74
b Tài sản ngắn hạn " 489.802 489.802 918.092 428.290 87,44 428.290 87,44
8 Tổng số CNV bq Người 5.809 5.158 5.160 -649,00 -11,17 2,00 0,04
28
Trong đó:
CNVSXCN bq
(than)
" 5.486 4.966 4.968 -518,00 -9,44 2,00 0,04
9
Hao phí vật tư
chủ yếu
-
Gỗ chống lò cho
1000 T than
M3/1000
T
24,87 24,3 17,28 -7,59 -30,52 -7,02 -28,89
-
Thuốc nổ HL cho
1000 T than
Kg/1000T 195 223 177,37 -17,63 -9,04 -45,63 -20,46
10 NSLĐ bq
a
Bằng chỉ tiêu
hiện vật
T/ng-th
-
Tính cho 1 CNV

toàn DN
" 233,57 212,26 298,61 65,04 27,84 86,35 40,68
-
Tính cho 1
CNVSXCN
" 29,79 23,13 29,09 -0,70 -2,34 5,96 25,77
b
Bằng chỉ tiêu giá
trị
Đ/ng-th
-
Tính cho 1 CNV
toàn DN
" 220,59 204,36 287,50 66,91 30,33 83,14 40,68
-
Tính cho 1
CNVSXCN
" 28,13 22,27 28,01 -0,12 -0,44 5,74 25,78
11 Giá thành đơn vị ngđ/Tấn 293,25 279,86 263,74 -29,51 -10,06 -16,12 -5,76
12
Lợi nhuận trước
thuế
Tr.đ 127.821 127.821 16.078 -111.743 -87,42 -111.743 -87,42
Trong đó: - Từ
HĐSXKD
" 110.382 110.382 16.480 -93.902 -85,07 -93.902 -85,07
lợi nhuận khác " 17.438 17.438 -402 -17.840
-
102,31
-17.840 -102,31

13
Lợi nhuận sau
thuế
Tr.đ 110.573 110.573 12.862 -97.711 -88,37 -97.711 -88,37
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 14 of 81
14
Nộp ngân sách
Nhà nước
Tr.đ 28.411,10 22.794,00 26.981,80 -1.429,30 -5,03 4.187,80 18,37
Bảng 2: Bảng phân tích các chỉ tiêu giá trị sản lượng và chỉ tiêu doanh thu
TT CHỈ TIÊU ĐVT TH2011
Năm 2012 So sánh TH12 với
KH TH TH11 KH12
1
Sản lượng sản
xuất
Tấn 1.724.528,88 1.560.600 1.603.262,16 -121.266,72 42.662,16
2
Sản lượng tiêu
thụ
Tấn 1.671.819,48 1.555.200 1.779.992,28 108.172,80 224.792,28
*
Tổng doanh
thu
Tr.đ 3.797.083 3.531.287 4.024.990 227.907,00 493.702,81
Trong đó:
1
Doanh thu
than

Tr.đ 3.575.664 3.231.375 3.773.725 198.061,11 542.350,12
2
Doanh thu
XDCB
Tr.đ 151.672,59 280.587,08 216.171,16 64.498,57 -64.415,92
3
Doanh thu
khác
Tr.đ 69.746,50 19.325,02 35.093,93 -34.652,57 15.768,91
*/ Với các chỉ tiêu hiện vật:
- Phân tích chỉ tiêu giá trị sản lượng (Bảng 1 + Bảng 2)
+ Sản lượng than nguyên khai sản xuất năm 2012 đạt: 1.927.179 tấn tăng so
với năm 2011 là 5.667,88 tấn tương ứng với 0,29% và tăng so với kế hoạch đặt ra là
91.179 tấn tương ứng 4,97%
+ Sản lượng than tiêu thụ tăng đều qua các năm, năm 2012 đạt : 1.779.992,28
tấn tăng so với năm 2011 là 108.172,8 tấn tương ứng với 6,47% và tăng so với kế
hoạch 224.792,28 tấn tương ứng 14,45%.
+ Than nguyên khai sản xuất tăng, lượng than tiêu thụ cũng tăng, duy chỉ than
sạch sản xuất giảm. Năm 2011, sản lượng than sạch sản xuất là 1.724.528,88 tấn,
nhưng đến năm 2012, sản lượng chỉ còn 1.603.262,16 tấn, giảm so với năm trước là
121.266,72 tấn, tương ứng với 7,03%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 15 of 81
- Trong năm 2012 công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị để khai thác kế hợp với
thuê ngoài . Do vậy khối lượng mét lò mới của công ty đạt 18.860 mét tăng so với
năm 2011 là 2.173 mét tương ứng 13,02% và so với kế hoạch giảm 314 mét tương
ứng 1,64%.
Tuy không đạt vượt mức chỉ tiêu đề ra, nhưng so với năm trước thì công ty cũng đã
tăng được lượng mét lò phục vụ khai thác và sản xuất than.
*/ Với các chỉ tiêu giá trị:

- Phân tích chỉ tiêu doanh thu (Bảng 1 + Bảng 2):
Năm 2012, cùng với sự gia tăng của sản lượng than nguyên khai sản xuất,
doanh thu của công ty cũng tăng rõ rệt. Cụ thể đạt 4.024.990 triệu đồng tăng so với
năm 2011 là 227.907 triệu đồng tương ứng 6% và tăng so với kế hoạch là
493.702,81 đồng tương ứng 13,98%.
Trong đó doanh thu than đạt 3.773.725 triệu đồng so với kế hoạch tăng
542.350,12 triệu đồng đạt 16,78% , tăng so với năm 2011 là 198.061,11 triệu đồng
tương ứng 5,54%.
Năm 2012, tổng số vốn kinh doanh của công ty là 1.856.998 triệu đồng.
Trong đó đầu tư vào các khoản tài sản dài hạn là 938.906 triệu đồng giảm 57.131
triệu đồng, tương ứng 5,74% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn là 918.092 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2011 là 428.290 triệu đồng tương ứng là 87,44%.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 đạt 16.078 triệu đồng – giảm so
với năm 2011 là 111.743 triệu đồng, tương ứng với 87,42% , lợi nhuận sau thuế là
12.862 triệu đồng – giảm so với năm 2011 là 97.711 triệu đồng, tương ứng với
88,37%.
Như vậy, năm 2012 lượng vốn đầu tư vào các khoản tài sản dài hạn giảm
xuống, cùng với đó là lượng than sạch sản xuất ra cũng giảm. Mặc dù công ty đã đầu
tư thêm các thiết bị, đổi mới công nghệ để mở rộng sản xuất, sản lượng than tiêu thụ
và doanh thu cũng có phần tăng, tuy nhiên lợi nhuận trước và sau thuế giảm tương
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 16 of 81
đối nhiều. Công ty cần phải linh hoạt trong quá trình sản xuất hơn nữa, cần quản lý
tốt công tác sản xuất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả của vốn, giảm giá thành để
hoàn thành và có thể vượt mức các chỉ tiêu đề ra.
Trên đây mới chỉ là những đánh giá mang tính chất tổng quát. Để đánh giá
chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi sâu phân tích chi tiết hoạt
động sản xuất kinh doanh theo trình tự nội dung phân tích sẽ được trình bày ở các
phần sau.
Chương 3

Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
3.1. Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 17 of 81
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành sản xuất,
không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất, kinh doanh, cung cấp ngày
càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Trong quá trình sản xuất, để đạt được kết quả cao
nhất, doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
3.1.1. Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo nguồn sản lượng và
đơn vị sản xuất
Phân tích khối lượng sản phẩm theo nguồn sản lượng và đơn vị sản xuất cho
biết khối lượng sản phẩm của từng nguồn, từ đó thấy được nguồn nào có lợi hơn,
nguồn nào bị hạn chế để doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư phù hợp.
Đối với Công ty đối tượng phân tích ở nội dung này là sản lượng sản xuất
than ở các phân xưởng sản xuất than nguyên khai và sản lượng than sạch được sản
xuất trong năm 2011, 2012. Khối lượng sản phẩm sản xuất theo nguồn sản lượng và
đơn vị sản xuất của Công ty được phản ánh trong Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3: Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo nguồn sản lượng
TT
Nguồn sản
lượng
TH2011 TH2012
So sánh
TH2012/TH2011
Sản lượng (tấn) Tỷ trọng Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (+/-) %
I Than
nguyên
1.921.511,12 100 1.927.179,00 100 5.667,88 0,29
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6

Page 18 of 81
khai
1 Than hầm lò 1.350.942,84 70,31 1.572.133,32 81,58 221.190,48 16,37
2
Than lộ
thiên và tận
thu
570.608,28 29,696 355.045,68 18,42 -215.562,60 -37,78
II
Than sạch
sản xuất
1.724.528,88 100 1.603.262,16 100 -121.266,72 -7,03
Bảng 4: Khối lượng sản phẩm sản xuất theo đơn vị sản xuất
TT TÊN ĐƠN VỊ
TH2011
(Tấn)
Kế hoạch 2012 Thực hiện 2012
So sánh TH 12
với
Sản lượng
(Tấn)
Kết
cấu
(%)
Sản lượng
(Tấn)
Kết cấu
(%)
TH 11
(%)

KH
12
(%)
I Than hầm lò 1.350.942,84 1.512.000 82,35 1.572.133,32 81,58 16,37 3,98
1
Phân xưởng
KT1
148.184,64 121.456,80 6,62 123.726,96 6,42 -16,50 1,87
2
Phân xưởng
KT2
146.521,44 140.873,04 7,67 140.248,80 7,28 -4,28 -0,44
3
Phân xưởng
KT3
113.790,96 146.993,40 8,01 157.768,56 8,19 38,65 7,33
4
Phân xưởng
KT4
132.292,44 124.664,40 6,79 124.205,40 6,44 -6,11 -0,37
5
Phân xưởng
KT5
35.256,60 89.872,20 4,90 82.053,00 4,26 132,73 -8,70
6
Phân xưởng
KT6
128.328,84 140.950,80 7,68 150.699,96 7,82 17,43 6,92
7
Phân xưởng

KT7
110.134,08 113.616,00 6,19 102.745,80 5,33 -6,71 -9,57
8
Phân xưởng
KT8
112.628,88 161.676,00 8,81 176.395,32 9,15 56,62 9,10
9
Phân xưởng
KT9
86.166,72 119.491,20 6,51 116.826,84 6,06 35,58 -2,23
10
Phân xưởng
KT10
100.934,64 115.808,40 6,31 109.899,72 5,70 8,88 -5,10
11
Phân xưởng
KT11
121.018,32 152.280,00 8,29 154.909,80 8,04 28,01 1,73
12
Phân xưởng
KT12
115.685,28 84.317,76 4,59 132.654,24 6,88 14,67 57,33
II Than lô vỉa 570.608,28 324.000 17,65 355.045,68 18,42 -37,78 9,58
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 19 of 81
Toàn công ty 1.921.511,12 1.836.000 100 1.927.179 100 0,29 4,97
Sản lượng than nguyên khai sản xuất của toàn Công ty năm 2012 đạt 1.927.179
Tấn, so với năm 2011 tăng 5.667,88 tấn tương ứng với 0,29%.
Sản lượng than sạch sản xuất của toàn công ty năm 2012 đạt 1.603.262,72 tấn,
giảm so với năm 2011 là 121.266,72 tấn tương ứng với 7,03%.

Ở nguồn sản lượng than nguyên khai:
Sản lượng than hầm lò của toàn Công ty năm 2012 đạt 1.572.133,32 tấn -
tăng so với năm 2011 là 16,37%.
Đơn vị sản xuất ra than hầm lò được phân thành 12 phân xưởng với tên gọi từ
phân xưởng KT1 đến phân xưởng KT12. Trong đó, phân xưởng KT 8 sản xuất ra sản
lượng than hầm lò cao nhất là 176.395,32 tấn năm 2012, năm 2011 là 112.628,88 tấn.
Chiếm tỷ trọng 8,81% theo kế hoạch và 9,15% theo thực tế năm 2012 trong sản
lượng than của toàn công ty. So với năm 2011, năm 2012 sản lượng than của phân
xưởng KT8 tăng 56,62%, so với kế hoạch 2012 tăng 9,10%.
Trữ lượng ở các phân xưởng sản xuất than của Công ty không đồng đều. Sản
lượng than của Công ty sản xuất ra cao nhất là ở phân xưởng KT8, trong khi đó, sản
lượng than của phân xưởng KT5 năm 2011 là 35.256,6 tấn, năm 2012 là 82.053 tấn,
chỉ chiếm 4,26% sản lượng than của toàn công ty năm 2012. Chỉ bằng ½ sản lượng
của phân xưởng KT8.
Bên cạnh sự tăng sản lượng của than hầm lò thì than lộ thiên và tận thu lại
giảm 215.562,6 tấn tương ứng với 37,78%, năm 2012 còn 355.045,68 tấn . Cần
nâng cao sản lượng than tận thu, tăng tỷ lệ thu hồi than và để hạn chế việc lãng phí
tài nguyên.
3.1.2. Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo mặt hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 20 of 81
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung từ trên xuống như trước kia thì quan
điểm về phân tích sản xuất theo mặt hàng là: đảm bảo hàng hoá, là nhiệm vụ bắt
buộc của doanh nghiệp, chỉ so sánh mặt hàng thực tế đã sản xuất với số kế hoạch đã
được duyệt. Quan điểm này vẫn được áp dụng với trường hợp mặt hàng của doanh
nghiệp là quan trọng, thiết yếu được nhà nước đặt hàng và giao thành chỉ tiêu pháp
lệnh đối với doanh nghiệp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đó.
Nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần than Cọc Sáu là sản xuất than. Trong
những năm qua, Công ty không chỉ chú trọng đến quy mô sản xuất mà còn phải sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, đa dạng về chủng loại, đáp ứng được nhu cầu của nền

kinh tế quốc dân phục vụ nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước và ngoài nước.
Đối với Công ty sau khi được khai thác sẽ tiến hành phân loại, chế biến theo từng
chủng loại mặt hàng theo các chỉ tiêu của Tập đoàn và theo yêu cầu của khách hàng.
Việc thực hiện đúng kế hoạch mặt hàng là một yêu cầu đảm bảo sự cân đối
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần điều
hoà giữa cung và cầu của thị trường.
Kết cấu mặt hàng sản xuất than năm 2012 của Công ty Than Cọc Sáu được
thực hiện trong Bảng 5.
Bảng 5: Khối lượng sản phẩm sản xuất theo mặt hàng
TT
TÊN CHỈ
TIÊU
TH 2011
KH2012
(Tấn)
Thực hiện 2012 So sánh TH 12 với
Sản lượng
(Tấn)
Kết cấu
(%)
Sản lượng
(Tấn)
Kết cấu
(%)
TH 11
(%)
KH 12 (%)
1 Than cục xô 32.158,08 1,86 46.440 25.089,48 1,56 -21,98 -45,97
2 Than cám 1.683.119,52 97,60 1.514.160 1.571.688,36 98,03 -6,62 3,80
Than cám 5 749.675,52 43,47 954.720 657.277,20 41,00 -12,33 -31,15

Than cám 6a 59.819,00 3,47 146.340 178.540,20 11,14 198,47 22,00
Than cám 6b 831.176,64 48,20 394.740 738.435,96 46,06 -11,16 87,07
Than cám 7a 41.671,80 2,42 18.360 -2.565 -0,16 -106,16 -113,97
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 21 of 81
Than cám 7b 777,60 0,05 0,00
3 Than bùn 9.251,28 0,54 6.483,24 0,40 70,08
CÔNG 1.724.527,80 100 1.560.600 1.603.262,16 100 -7,03 2,73

Qua bảng 5 cho thấy Công ty có kết cấu mặt hàng rất đa dạng, có nhiều chủng
loại than chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào những mặt hàng đáp ứng thoả mãn nhu
cầu khách hàng và những loại có giá bán cao.
So với năm 2011 thì tổng sản lượng than sạch sản xuất (bao gồm than cục xô,
than cám, than bùn) giảm 7,03%, nhưng so với kế hoạch đặt ra năm 2012 thì sản
lượng than đã tăng lên 2,73%. Trong đó chủ yếu là sản xuất than cám và than cám 6b
chiếm tỉ trọng cao nhất.
Ngoài ra, so với năm 2011 thì năm 2012 còn có sự thay đổi về kết cấu sản
lượng than trong than sạch: Lượng than cục xô năm 2011 là 32.158,08 tấn, chiếm
1,86% tổng sản lượng than sạch, đến năm 2012 sản lượng giảm xuống chỉ còn
25.089,48 tấn, chiếm 1,56% tổng sản lượng than sạch sản xuất. So với năm 2011 thì
sản lượng giảm 21,98%, so với kế hoạch đặt ra thì giảm 45,97%. Lượng than bùn
cũng giảm xuống từ 9.251,28 tấn năm 2011 còn 6.483,24 tấn năm 2012, giảm mất
29,92%, chỉ chiếm 0,4% tổng sản lượng than sạch của công ty.
Nhìn vào khối lượng của từng loại mặt hàng than nhận thấy Công ty chủ yếu
sản xuất loại mặt hàng là than cám. Năm 2012 sản lượng than cám 7b không được
sản xuất nhưng lượng than này năm 2011 chỉ là 777,6 tấn, chỉ chiếm 0,05% sản
lượng tan sạch của toàn công ty. Cũng có sự giảm sản lượng ở than cám 5, từ
749.675,52 tấn xuống còn 657.277,2 tấn và than cám 7a năm 2011 là 41.671,8 tấn,
năm 2012 không còn sản xuất nữa và đang ở mức âm là -2.565 tấn. Tuy nhiên lại có
sự tăng mạnh ở sản lượng than cám 6a, năm 2011 là 59.819 tấn, chỉ chiếm 3,47% sản

lượng than sạch sản xuất, nhưng năm 2012 lại tăng lên là 178.540,2 tấn, chiếm
11,14% sản lượng than sạch sản xuất, tăng 198,47% so với năm 2011. Cùng với đó là
than cám 6b, theo kế hoạch chỉ sản xuất 394.740 tấn, nhưng thực tế đã sản xuất vượt
mức kế hoạch đặt ra 87,07% lên 738.435,96 tấn năm 2012.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 22 of 81
Sự thay đổi đó chủ yếu là do trong năm 2012 nhu cầu về chủng loại than của
thị trường đối với Công ty có sự thay đổi. Ngoài ra, do công nghệ khai thác và chất
lượng vỉa than thay đổi cũng đã làm thay đổi chất lượng than sản xuất của Công ty.
3.1.3. Phân tích chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sản xuất kinh doanh không phải là
việc làm đơn giản. Mỗi một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải có những chiến
lược kinh doanh riêng. Trong kinh doanh có rất nhiều yếu tố quyết định đến sự thành
công của doanh nghiệp. Đối với những ngành khai thác và sản xuất như ngành than
thì một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là chất
lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tác động trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của Công ty.
Công ty là một trong những doanh nghiệp có chất lượng than tốt trong ngành. Chính
vì vậy năm 2012 công ty tiếp tục hoàn thiện các chính sách tác động đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm như đầu tư cho công tác giám sát, kiểm tra hướng dẫn thực
hiện quy cách chất lượng sản phẩm ở tất cả các công đoạn, tạo mặt bằng kho bãi
chứa than, áp dụng công nghệ khai thác hợp lý và đúng kỹ thuật. Kết quả của các
biện pháp trên được thể hiện qua bảng báo cáo chất lượng than năm 2012 dưới đây.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 23 of 81
Bảng 6: Bảng phân tích chất lượng than
TT
Loại
sản
phẩm

Các chỉ tiêu chất lượng
Ak, % Vk, % Wtp, % Sc, % Q, kcal/kg
KH TH
So
sánh
KH TH
So
sánh
KH TH
So
sánh
KH TH
So
sánh
KH TH
So
sánh
1
Than
cục
9,25 10,2 0,95 4,5 4,5 0 5,2 5,42 0,22 0,73 0,7 -0,02 7321 7335 14
2
Than
cám 5
28,9 30,2 1,3 4,73 4,8 0,07 7,18 9,7 2,52 0,51 0,5 -0,05 5146 5231 85
3
Than
cám 6a
37,9 37,9 0 4,84 4,79 -0,05 8,26 8,31 0,05 0,55 0,5 -0,02 4668 4751 83
4

Than
cám 6b
43,4 44 0,6 5,1 5,1 0 7,35 8,01 0,66 0,47 0,5 -0,01 4251 4307 56
5
Than
cám 7a
45 46,2 1,2 6,87 7,56 0,69 3800 3850 50
6
Than
cám 7b
50,3 52,2 1,9 8,95 8,98 0,03 3246 3248 2
Qua bảng 6, ta thấy nhìn chung chất lượng than của công ty Than Cọc Sáu khá tốt,
trong đó sản phẩm than cục có chất lượng tốt nhất với:
_ Độ tro khô (Ak) năm 2012 là 10,2%, tăng so với kế hoạch đặt ra là 0,95%.
_Chất bốc khô (Vk) năm 2012 là 4,5%, tỷ lệ đạt đúng mức kế hoạch đề ra.
_Độ ẩm toàn phần (Wtp) năm 2012 là 5,42%, tăng so với kế hoạch đặt ra là 0,22%
_Lưu huỳnh chung khô (Sc) năm 2012 là 0,7% đạt đúng theo chỉ tiêu chất lượng
than (không quá 0,8%).
_Trị số tỏa nhiệt toàn phần khô năm 2012 là 7335Q,kcal/kg, tăng so với kế hoạch đặt
ra là 14Q,kcal/kg.
3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm, thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 24 of 81
thời thỏa mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm, hàng hóa chỉ được
coi là tiêu thụ khi và chỉ khi xí nghiệp đã thu được tiền hay được người mua chấp
nhận trả tiền.
3.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được coi là “thượng đế”. Nhu cầu,
mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt, phong tục… của người tiêu dùng là những
nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng hàng tiêu thụ. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, qua khách hàng cũng
có thể phản ánh được sản phẩm nào tốt, sản phẩm nào cần phải nâng cao hơn, quan
tâm đến thị yếu của khách hàng là mục tiêu quan trọng và thiết yếu của mỗi công ty.
Hiện nay khách hàng chủ yếu của công ty Than Cọc Sáu tập trung vào ba
nhóm khách hàng là: Công ty Kinh doanh Than, Công ty kho vận Biển Đông và các
Doanh nghiệp.
Bảng 7: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
TT Tên khách hàng TH 2011 KH 2012 TH 2012
So sánh TH12/TH11 So sánh TH12/KH12
(+/-) % (+/-) %
I
Than bán qua
công ty KD than
1.659.563,64 1.555.200 1.255.244,04 -404.319,60 -24,36 -299.955,96 -19,29
1 Xuất khẩu 179.256,24 270.000 434.636,28 255.380,04 142,47 164.636,28 60,98
2 Hộ điện 752.373,36 819.720 443.642,40 -308.730,96 -41,03 -376.077,60 -45,88
3 Hộ đạm 40.301,28 43.200 15.381,36 -24.919,92 -61,83 -27.818,64 -64,40
4
Các đơn vị kinh
doanh trong
Vinacomin
687.632,76 422.280 361.584,00 -326.048,76 -47,42 -60.696,00 -14,37
II
Bán cho cty kho
vận Biển Đông
523.078,56
III

Than bán tại
doanh nghiệp
12.255,84 1.668,60 -10.587,24 -86,39
1
Nội bộ doanh
nghiệp
3.004,56 1.668,60 -1.335,96 -44,46
2 Hộ khác 9.251,28 -9.251,28
Tổng cộng 1.671.819,48 1.555.200 1.779.992,28 108.172,80 6,47 224.792,28 14,45
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6
Page 25 of 81
Qua bảng 7, nhận thấy tình hình tiêu thụ than năm 2012 ở nhóm khách hàng
thứ nhất và thứ hai là công ty KD than và các doanh nghiệp đang có xu hướng giảm
đi. Cụ thể là tình hình tiêu thụ than ở công ty KD than năm 2011 là 1.659.563,64 tấn,
năm 2012 giảm 24,36% còn 1.255.244,04 tấn. Nguyên nhân của sự giảm đi trong
tiêu thụ với công ty KD than là do lượng tiêu thụ than ở các hộ điện, hộ đạm và các
đơn vị kinh doanh trong Vinaconmin đã giảm đi lần lượt là 41,03%, 61,83%,
47,42%. Giảm nhiều nhất là ở các hộ điện khi lượng tiêu thụ năm 2011 là 752.373,36
tấn sang năm 2012 ở mức -308.730,96 tấn. Tuy lượng than xuất khẩu tăng khá cao,
năm 2011 từ 179.256,24 tấn lên 434.636,28 tấn năm 2012, tăng 142,47% so với năm
trước và tăng 60,98% so với kế hoạch đặt ra nhưng vẫn không đủ để nâng toàn bộ
sản lượng tiêu thụ của công ty KD than lên đạt và vượt mức kế hoạch và lượng tiêu
thụ năm trước.
Bên cạnh đó là lượng than tiêu thụ tại các doanh nghiệp bao gồm nội bộ
doanh nghiệp và các hộ khác cũng giảm một lượng đáng kể như năm 2012 chỉ còn
nội bộ của các doanh nghiệp tiêu thụ than với lượng là 1.668,60 tấn, giảm 1.335,96
tấn, tương ứng với 44,46% - một lượng giảm không hề nhỏ.
Năm 2012, tuy nhóm khách hàng thứ nhất và thứ ba có xu hướng giảm lượng
tiêu thụ, nhưng sản lượng của công ty vẫn tăng lên là do có sự đầu tư vào nhóm
khách hàng mới – nhóm khách hàng thứ hai: Công ty kho vận Biển Đông với lượng

tiêu thụ năm 2012 là 1.668,6 tấn.
3.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn và
được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, sử dụng hay tiêu dùng,
mua của khách hàng.
Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được chấp nhận khi nó thỏa mãn nhu cầu nào
đó của khách hàng. Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà lợi
nhuận chỉ có được sau khi tiêu thụ sản phẩm. Trong kinh doanh, hiếm có công ty nào
chỉ có một sản phẩm duy nhất vì nếu chỉ có một sản phẩm duy nhất sẽ khó tránh
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hải Lớp: Liên thông – Kế toán – K6

×