Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm & Vật tư Y tế Lạng Sơn (1999 - 2003)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.9 KB, 100 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN của nớc ta hiện nay, mọi
doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự quyết định và
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Với
cơ chế nh vậy, tài chính doanh nghiệp không đồng nghĩa với cấp phát và giao
nộp mà tự khẳng định những vai trò vốn có của mình, liên quan trực tiếp tới
vấn đề có tính chất chiến lợc, tới sự tồn tại và phát triển của chính bản thân
từng doanh nghiệp. Mặt khác, trong xu hớng hoà nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới, tính chất cạnh tranh và biến động của mô trờng ngày càng mạnh
mẽ, do đó việc vạch hớng đi đúng trong tơng lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp và chiến lợc
phát triển của doanh nghiệp sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần
Dợc và Thiết bị vật t y tế GTVT Traphaco cũng nh vận dụng những kiến thức
đã học tôi xin chọn đề tài: "Những giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến
lợc phát triển của Công ty Cổ phần Dợc và Thiết bị vật t y tế GTVT
Traphaco trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay"
Kết cấu luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng với
nội dung:
Chơng I: Cơ sở lý luận liên quan đến chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp và các giải pháp tài chính cơ bản đối với chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Trong chơng này tôi xin đề cập đến những khái niệm cơ bản về doanh
nghiệp, tăng trởng, phát triển, dấu hiệu cơ bản của sự phát triển và các giải
pháp tài chính đối với chiến lợc phát triển của doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Dợc và Thiết bị vật t y tế GTVT Traphaco.
1
Chơng này tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần đang hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh


doanh dợc phẩm và thiết bị vật t y tế và đa ra những nhận xét.
Chơng III: Một số giải pháp tài chính cần thiết đối với chiến lợc phát
triển của Công ty Traphaco
Chơng này nêu lên những thuận lợi, khó khăn, phơng hớng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở đó đa ra các giải pháp tài chính cần
thiết.
2
Chơng I: Cơ sở lý luận liên quan đến chiến lợc phát
triển của doanh nghiệp và các giải pháp tài chính cơ
bản đối với chiến lợc phát triển của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
I. Sự cần thiết khách quan của sự phát triển đối với
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Theo luật doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khoá X thông qua ngày 6/12/ 1999 và đã có hiệu lực từ ngày
1/1/2000: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh ".
Trong đó kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi. Trong nền kinh tế thị trờng với quy luật
cạnh tranh, đào thải khắc nghiệt để có thể đứng vững và phát triển thì mỗi
doanh nghiệp cần phải có chiến lợc nhất định, khi tiến hành sản xuất - kinh
doanh. Đó là 3 câu hỏi mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải trả lời:
- Nên đầu t sản xuất cái gì ?
- Sản xuất phục vụ ai ?
- Sản xuất nh thế nào ?
Đây là 3 câu hỏi buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải trả lời một
cách sâu sắc triệt để và độc đáo để doanh nghiệp có thể thực hiện đợc chiến lợc

phát triển của mình. Thực chất 3 câu hỏi trên đều xoay quanh vấn đề là làm
sao doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối đa trong khi chỉ phải bỏ ra chi phí tối
thiểu. Muốn đạt đợc mục đích đó thì doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý trên
tất cả các mặt hoạt động của mình vì cơ chế quản lý không phù hợp, không
3
đồng bộ, không thống nhất từ trên xuống là tiền đề khiến doanh nghiệp lâm
vào khủng hoảng.
Mặc dù hoạt động của các doanh nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố đặc biệt là phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
ngành nhng đều có một điểm chung lớn là đều diễn ra hoạt động tài chính.
Một quyết định tài chính đúng đắn, độc đáo có thể chuyển doanh nghiệp từ
tình trạng khủng hoảng, sang phát triển và ngợc lại.
2. Khái niệm phát triển
Để đánh giá sự tiến bộ của một doanh nghiệp trong một giai đoạn một
cách khách quan và triệt để, ta đánh giá trên hai mặt:
Sự gia tăng về tiềm lực kinh tế và sự tiến hoá về xã hội của doanh
nghiệp. Trên thực tế, tăng trởng và phát triển là hai thuật ngữ dùng để phản ánh
hai mặt của sự tiến bộ đó.
2.1. Tăng tr ởng của doanh nghiệp
Tăng trởng của doanh nghiệp đợc hiểu là sự tăng lên không ngừng cả về
quy mô và hoạt động kinh doanh, là sự ổn định về tình hình tài chính, về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà trong quá trình tồn
tại của mình, thị trờng không ngừng đợc mở rộng vị thế chỗ đứng ngày càng
ổn định, tình hình tài chính lành mạnh... chứng tỏ doanh nghiệp đó đang có
một sự ổn định tăng trởng. Tăng trởng vừa là mục tiêu, là động lực đồng thời là
cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại của chính bản thân doanh nghiệp.
Mức tăng trởng đợc tính bằng số tuyệt đối và số tơng đối. Số tơng đối
thể hiện tốc độ tăng trởng nhanh hay chậm còn số tuyệt đối thể hiện quy mô
tăng trởng. Ngợc lại với sự tăng trởng là sự suy thoái.
2.2. Khái niệm phát triển của doanh nghiệp

Là quá trình tăng tiến về mọi mặt của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng trởng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã
hội.
4
Sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao của doanh nghiệp nhất định sẽ dẫn
đến phải khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên (tự nhiên và con ngời) gây ảnh h-
ởng xấu đến điều kiện sống của thế hệ cán bộ công nhân viên hiện tại và tơng
lai. Vậy chiến lợc (đờng lối chung và lâu dài) phát triển của doanh nghiệp là
phát triển bền vững tức là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, liên tục
trong thời gian dài. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng có hiệu quả các yếu
tố đầu vào, không để lại hậu quả xã hội. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
từng bớc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng với công bằng xã hội và bảo
vệ môi trờng sinh thái.
2.3. Mối quan hệ giữa tăng tr ởng và phát triển
Tăng trởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển bởi vì, khi kinh tế doanh
nghiệp có tăng trởng thì mới có khả năng tăng đầu t cho các mặt xã hội của
doanh nghiệp: tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao trình độ
cán bộ công nhân viên. Ngợc lại sự tiến bộ mọi mặt của doanh nghiệp là động
lực đẩy nhanh tốc độ tăng trởng. Việc nghiên cứu mối quan hệ này giúp doanh
nghiệp có cái nhìn toàn cục không vì lợi ích trớc mắt mà bỏ lơị ích to lớn lâu
dài và muốn có lợi lớn thì phải bỏ chi phí.
Tóm lại phát triển bao gồm cả tăng trởng song tăng trởng kinh tế cũng
có thể dẫn đến phát triển kinh tế nhng không có sự tăng trởng thì nhất định
không có phát triển.
2.4. ý nghĩa của sự phát triển
Đối với doanh nghiệp: Thơng trờng là chiến trờng mà trên chiến trờng
xét về tổng lực ai mạnh hơn sẽ là ngời chiến thắng kẻ yếu thế sẽ bị tiêu diệt.
Do đó, doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình với tốc độ nhanh và vững
chắc hơn đối thủ cả về tiềm lực kinh tế và tiềm lực xã hội nhằm tạo nên sức
mạnh tổng lực để luôn giành thế chủ động trớc đối thủ của mình thì mới có thể

tồn tại và phát triển.
Đối với xã hội: Nhờ sự phát triển mà các nguồn lực của xã hội đợc sử
dụng ngày càng có hiệu quả hơn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
5
thần cho nhân loại vì doanh nghiệp nào hoạt động kém hiệu quả hơn so với các
doanh nghiệp khác sẽ dần bị loại bỏ và quá trình này diễn ra liên tục.
II. Những dấu hiệu cơ bản đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
1. Tình hình doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị vật t, hàng hoá, dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ, cung ứng trong kỳ. Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính
quan trọng phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị trờng, vị thế của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu dùng để xác định thị phần của doanh nghiệp. Nếu doanh
thu của doanh nghiệp (giả thiết kết cấu mặt hàng kinh doanh không thay đổi,
giá cả thị trờng ổn định) có xu hớng tăng lên không ngừng - đó là dấu hiệu của
sự phát triển. Ngợc lại, nếu doanh thu của doanh nghiệp không ổn định hoặc
suy giảm, chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trờng yếu kém, sa sút - đó là dấu
hiệu của sự suy thoái.
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình doanh thu
Tốc độ tăng doanh
thu hàng năm
=
Doanh thu thực hiện Doanh thu thực hiện
năm phân tích năm báo cáo
Doanh thu thực hiện năm báo cáo
Hệ số phục vụ của vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ
=
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


Cả hai chỉ tiêu trên nếu càng tăng càng tốt. Riêng hệ số phục vụ của vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình
quân thì tạo đợc bao nhiêu đồng doanh thu
2. Tình hình chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm
Chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính vừa
phản ánh quy mô kinh doanh, vừa phản ánh chất lợng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí có quan hệ nghịch chiều với lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp. Nếu quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, trong
6
-
khi đó chi phí, giá thành thực hiện qua các năm có chiều hớng giảm (cả số
tuyệt đối và số tơng đối về chi phí, giá thành nh: tổng mức chi phí, tổng giá
thành; tỷ suất chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm ..) chứng tỏ chất lợng hiệu
quả kinh doanh ngày càng đợc cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa với sự phát
triển ít nhiều của doanh nghiệp. Ngợc lại là sự suy thoái. Để không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đều cố gắng và mong muốn
giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Song điều đó cũng có những giới
hạn nhất định do tính chất xã hội hoá sản xuất đã và đang từng bớc hoàn thiện
và phát triển trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Các chỉ tiêu cơ bản:
- Tổng mức chi phí (F) là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
- Tỷ suất chi phí (F') là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí
trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh, chất lợng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
F
F' =
M
Trong đó: F tổng chi phí kinh doanh

M: Tổng doanh thu bán hàng thuần
F': Tỷ suất chi phí
- ý nghĩa chỉ tiêu: công thức trên phản ánh trong một đồng doanh thu
doanh nghiệp phải bỏ bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ suất này càng thấp càng tốt.
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (F') phản ánh sự thay đổi tuyệt đối
về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ
F' = F'1 - F'o
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (T

F'
) phản ánh tốc độ tăng giảm tỷ suất
chi phí về số tơng đối. Công thức:
7
F'
T

F'
=
F'o
3. Tình hình lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, của các
nhà đầu t. Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực đồng thời còn là chỗ dựa vững
chắc cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân doanh nghiệp. Lợi nhuận
là lợi ích kinh tế cuối cùng của doanh nghiệp, là phần còn lại từ doanh nghiệp
sau khi đã bù đắp toàn bộ chi phí kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Lợi nhuận doanh nghiệp = Doanh thu - chi phí kinh doanh - Thuế
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá chất lợng, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát triển
không thể là một doanh nghiệp mà lợi nhuận ngày càng sa sút, thậm chí thua
lỗ kéo dài. Tuy nhiên, không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá

chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh mà cần xem xét lợi nhuận trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu khác nh: vốn, chi phí, giá thành... vì lợi nhuận chịu
ảnh hởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ( thị trờng, ngành nghề,
lĩnh vực, điều kiện kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp....
Để đánh giá hiện trạng doanh nghiệp trên phơng diện lợi nhuận, cần
xem xét các chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu 1:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Tổng mức doanh thu thực hiện

ý nghĩa chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thực
hiện thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận đợc tạo ra. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu 2:
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh
bình quân
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Vốn kinh doanh bình quân
8
ý nghĩa chỉ tiêu:Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh
bình quân bỏ ra thì doanh nghiệp thực hiện đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 3:
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí kinh doanh
=

Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Tổng mức chi phí (giá thành) thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả.
Chỉ tiêu 4:
Tốc độ tăng lợi
nhuận hàng năm
=
Tổng mức lợi nhuận Tổng mức lợi nhuận
năm phân tích năm báo cáo

Tổng mức lợi nhuận năm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm tốc độ tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp là cao hay thấp.
4. Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính giữ một
vai trò quan trọng trong việc khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là một doanh nghiệp có khả
năng thanh toán tốt, ngợc lại khi khả năng thanh toán càng ngày càng sa sút,
yếu kém.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh
toán chung
=
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Công nợ phải thanh toán
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả tất cả các khoản nợ của doanh
nghiệp có nghĩa là cứ một đồng công nợ phải thanh toán thì đợc đảm bảo bao
nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có khả năng thanh

toán tốt tức là khả năng thanh toán chung cao và ngợc lại.
Khả năng thanh
toán nhanh
= Tổng giá trị tài sản Hàng tồn kho
lu động

9
-
-
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong
một thời gian ngắn với giả thiết rằng: Nếu toàn bộ công nợ của doanh nghiệp
đồng thời cùng đến hạn thanh toán trong một thời gian ngắn thì khả năng
thanh toán các khoản nợ đó đợc thực hiện ở mức độ nào, nhanh hay chậm mà
không cần quan tâm đến tài sản dự trữ.
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ đến
hạn trả bằng việc sử dụng vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn.
5. Tình hình nguồn vốn.
Khi năng lực quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả cao
thì đây thờng là dấu hiệu của sự phát triển. Các chỉ tiêu thể hiện năng lực quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm:
5.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Sốvòng
quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá là tốt bởi lẽ
doanh nghiệp chỉ đầu t vào hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán ( hoặc doanh thu thuần)
Hàng tồn kho bình quân
5.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho và đợc xác
định theo công thức:
10
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
5.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp tốc độ này càng cao thì việc quản lý
các khoản phải thu đợc đánh giá là tốt và ngợc lại. Công thức xác định:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
+ Doanh thu thuần bao gồm tổng doanh thu của cả 3 loại hoạt động đó
là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng
+ Số d các khoản phải thu đợc tính bằng phơng pháp bình quân khoản
phải thu trên bảng cân đối kế toán
5.4. Kỳ thu tiền trung bình
Phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu. Công thức xác
định:
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
5.5. Vòng quay vốn l u động
Phản ánh trong kỳ vồn lu động quay đợc mấy vòng. Công thức xác định:

Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Công thức này phản ánh cứ 1 đồng vốn lu động đợc bỏ ra thì sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp đợc đánh giá là tốt và ngợc lại.
5.6. Số ngày một vòng quay vốn l u động
Trung bình một vòng quay vốn lu động hết bao nhiêu ngày. Công thức
xác định:
Số ngày một vòng quay vốn
lu động
=
360 ngày
Số vòng quay vốn lu động
11
5.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lờng việc sử dụng vốn cố định
đạt hiệu quả nh thế nào. Công thức xác định.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình
quân đợc đầu t thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc đánh giá
chỉ tiêu này giống vốn lu động bình quân, khi hiệu suất sử dụng vốn cố định
càng cao tức là hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt và ngợc lại.
5.8. Vòng quay vốn toàn bộ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản

của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu t.
Vòng quay vốn
Kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Nói chung vòng quay vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao.
6. Các chỉ tiêu bảo toàn tăng trởng vốn của doanh nghiệp
Bảo toàn, tăng trởng vốn kinh doanh là việc giữ gìn nguyên vẹn và nâng
cao giá trị thực của tiền vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
đợc thu hồi, với số vốn đó doanh nghiệp có thể thực hiện quá trình tái sản xuất
giản đơn, hoặc ở mức độ cao hơn là tái sản xuất mở rộng các hoạt động kinh tế
của mình, khi đó có thể khẳng định: Vốn của doanh nghiệp đã đợc bảo toàn
hoặc là tái sản xuất mở rộng. Sau một khoảng thời gian nhất định, thờng là sau
một niên độ kế toán, trên cơ sở số liệu quyết toán của doanh nghiệp, để đánh
giá công tác bảo toàn, tăng trởng vốn trong doanh nghiệp, chúng ta có thể sử
dụng một số các chỉ tiêu sau:
Mức bảo toàn
tăng trởng vốn
trong kỳ
=
Vốn chủ sở
hữu thực có
cuối kỳ
-
Vốn chủ sở
hữu thực có
đầu kỳ
x

Hệ số trợt giá
bình quân trong
kỳ
12
(Trong đó: hệ số trợt giá bình quân trong kỳ 1)
Nếu kết quả = 0 vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn
Nếu kết quả < 0 vốn của doanh nghiệp không bảo toàn đợc
Nếu kết quả > 0 vốn của doanh nghiệp đợc tăng trởng.
Chỉ tiêu này đợc giả thiết trong kỳ phân tích vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp không có sự biến động do các chủ doanh nghiệp rút vốn hoặc bổ sung
vốn điều lệ của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn chủ sở hữu thực có cuối
kỳ đợc xác định tơng đơng với phần vốn chủ sở hữu thực có đầu kỳ cùng với
phần vốn chủ sở hữu đầu kỳ đợc điều chỉnh theo hệ số trợt giá ở các thời điểm
tăng giảm giá tài sản, chênh lệch tỷ giá trong kỳ (nếu có) và vốn chủ sở hữu
tăng, giảm do doanh nghiệp bổ sung từ lơị nhuận, hoặc vốn do thua lỗ trong
kinh doanh.
Chỉ tiêu mức bảo toàn, tăng trởng vốn trong kỳ của doanh nghiệp phản ánh
phần nào chất lợng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng quan trọng
hơn cả là nó phản ánh chất lợng, cũng nh việc quan tâm của doanh nghiệp tới
công tác bảo toàn phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trờng - vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát triển của tất của các
doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trởng
vốn trong kỳ
=
Mức bảo toàn tăng trởng vốn trong kỳ
Vốn chủ sở hữu x Hệ số trợt giá
thực có đầu kỳ bình quân trong kỳ
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh môi trờng kinh
doanh luôn biến động do đó việc vốn chủ sở hữu đợc bổ xung hay rút bớt là

điều không tránh khỏi. Mặt khác vốn trong doanh nghiệp đợc hình thành từ 2
nguồn là vốn chủ sở hữu và vốn vay nếu trong trờng hợp vốn chủ sở hữu đợc
bảo toàn nhng vốn vay lại bị giảm mạnh dẫn đến tổng vốn của doanh nghiệp bị
giảm thì ta không thể khẳng định chắc chắn rằng doanh nghiệp đang tăng tr-
ởng. Do đó ngoài cách đánh giá trên ta có thể phân tích tình hình bảo toàn và
13
tăng trởng vốn bằng cách so sánh giá trị thực của vốn doanh nghiệp có đến
cuối kỳ và số vốn cần bảo toàn trong kỳ để tìm ra chênh lệch tăng giảm. Số
vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc bảo toàn trong trờng hợp:
Tổng vốn kinh doanh
thực tế cuối kỳ
=
Tổng vốn kinh doanh
thực có đầu kỳ
+
Số vốn cần bảo toàn
phát sinh trong kỳ
Trị giá vốn cần đợc bảo toàn cuối kỳ gồm:
- Chênh lệch tỉ giá tăng
- Dự phòng giảm giá đầu t tài chính
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng phải thu khó đòi.
- Chênh lệch đánh giá giảm tài sản.
Trờng hợp:
> +
Trờng hợp này vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng trởng.
7. Tình hình cổ phiếu.
Đối với Công ty cổ phần, mối quan hệ giữa sự phát triển hay suy thoái
của Công ty với giá trị cổ phiếu rất nhạy cảm, khi Công ty phát triển giá trị cổ
phiếu và mức lãi trên cổ phiếu tăng và ngợc lại.

Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình cổ phiếu.
Doanh lợi = thu nhập từ cổ phiếu + lãi (hoặc lỗ) về vốn.
Doanh lợi tơng đối =
Doanh lợi cổ phiếu
Mệnh giá cổ phiếu
8. Uy tín
Uy tín là niềm tin trong mối quan hệ giữa đối tác, khi doanh nghiệp
phát triển thì uy tín của doanh nghiệp ngày càng cao, quan hệ với đối tác dễ
14
dàng hơn và ngợc lại khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng suy thoái thì uy tín
của doanh nghiệp bị giảm sút (khó khăn chồng chất khó khăn).
III. những giải pháp tài chính cơ bản đối với chiến l-
ợc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển hoặc suy thoái của doanh
nghiệp.
1.1.Thị tr ờng và cạnh tranh.
1.1.1Thị trờng
Thị trờng gồm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, các quan hệ cung
cầu về hàng hoá, tiền tệ, tâm lý của ngời tiêu dùng, thị trờng nguyên nhiên liệu
phục vụ sản xuất, thị trờng tài chính.... Những tác động của thị trờng đặc biệt
là thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với sự biến động vốn có theo các chiều
hớng khác nhau mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Sự biến động đó có thể là cơ
hội, là tiền đề cho sự tăng trởng, phát triển của doanh nghiệp hoặc cũng có thể
là rủi ro dẫn tới sự phá sản của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo, phải có các quyết định đúng
đắn các giải pháp phù hợp, với những biến cố, thử thách của cơ chế thị trờng.
1.1.2. Cạnh tranh
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các chủ thể kinh tế đều mong muốn
tìm kiếm các lợi ích kinh tế cho mình với mức cao nhất có thể trong khi lợi ích
kinh tế có hạn. Cũng chính vì vậy, họ luôn luôn tìm mọi cách, bằng mọi thủ

đoạn để có đợc những u thế, đặc quyền, kể cả việc loại đối thủ của mình ra
khỏi các cuộc chơi kinh tế. Thơng trờng nh chiến trờng, trong cuộc chiến
này, ai có u thế ngời đó sẽ chiến thắng, ngợc lại sẽ bị thất bại tiêu vong. Các
điều kiện về tiềm lực tài chính, về công nghệ thiết bị, về uy tín, tên tuổi của
15
doanh nghiệp sẽ là điều kiện, và vũ khí đảm bảo cho sự thành công hoặc thất
bại của doanh nghiệp.
1.2. Trình độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp và định h ớng phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà n ớc
1.2.1. Trình độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Ông cha ta có câu: Một ngời biết lo bằng một kho ngời biết làm câu
nói trên cho tay thấy vai trò quan trọng của trình độ tổ chức quản lý. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng trình độ tổ chức kinh doanh, sự năng động sáng tạo
của doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp đợc hiểu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Các phơng án kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu t của doanh nghiệp
có mang tính khả thi hay không? Có phù hợp với thị trờng hay không? Có hiệu
quả hay không, hiệu quả cao hay thấp? Một phơng án, kế hoạch kinh tế, kế
hoạch đầu t mà không phù hợp với thực tế của thị trờng, không phù hợp với
thực tế của doanh nghiệp, không mang tính khả thi hoặc hiệu quả thấp kém. Có
thể dẫn tới sự suy thoái, thậm chí là sự tiêu vong của doanh nghiệp. Thực tế đã
chứng minh rằng: Không ít doanh nghiệp đã phải kết thúc cuộc đời của mình
vì phơng án kinh doanh, phơng án đầu t sai lầm. Và cũng không ít những
doanh nghiệp khác thành đạt bởi các phơng án kinh doanh , đầu t có hiệu quả
và tính khả thi cao.
- Việc thực thi các phơng án, kế hoạch kinh doanh và đầu t của doanh
nghiệp đợc tổ chức một cách khoa học và thực tiễn? Thực hiện kế hoạch một
cách máy móc, thụ động có thể dẫn tới hệ quả tất yếu ngoài mong muốn của
doanh nghiệp.

1.2.2. Định hớng phát triển và sự ổn định kinh tế - xã hội và sự ổn định
chính trị xã hội quốc gia.
1.2.2.1. Định hớng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc
16
Đối với từng giai đoạn, Nhà nớc có những định hớng phát triển kinh tế -
xã hội khác nhau thể hiện qua các chính sách, các công cụ. Đặc biệt đối với
doanh nghiệp đó chính là thuế, thuế suất cao hay thấp đều ảnh hởng đến sự
phát triển hoặc suy thoái của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần xem xét
nghiên cứu kỹ các chính sách hiện tại cũngnh định hớng phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nớc để có giải pháp phù hợp.
1.2.2.2 Sự ổn định chính trị xã hội .
Sự ổn định chính trị xã hội: Tăng trởng và phát triển kinh tế đòi hỏi phải
có thể chế chính trị xã hội ổn định. Sự ổn định đó đợc xác lập trớc hết bằng đ-
ờng lối phát triển kinh tế xã hội đúng đắn, phù hợp với các quy luật khách
quan. Đờng lối đó còn lại đợc thực thi bằng hệ thống chính sách nhất quán
thích hợp từ đó hấp dẫn đầu t, tạo đợc lòng tin đối với doanh nghiệp .
1.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Ông cha ta có câu: Lực bất tòng tâm câu này muốn đề cập khi làm
việc gì nếu không có đủ nguồn lực thì dù tâm trí có muốn nhng dành chịu.
Trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp vốn là điều kiện là cơ sở vật
chất cấn thiết, vốn đảm bảo cho việc thực thi các phơng án, các kế hoạch kinh
doanh, các dự án đầu t của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
đổi mới công nghệ, sản phẩm. Hơn thế nữa, trong điều kiện cơ chế thị trờng,
quy mô vốn của doanh nghiệp còn ý nghĩa quyết định vị thế, đảm bảo cho sự
sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, khả năng tài chính, quy mô nguồn vốn của
doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoặc suy thoái của
doanh nghiệp.
1.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Không phải ngẫu nhiên mà thơng hiệu của mỗi doanh nghiệp đều có
những cái giá khác nhau. Nh vậy Vốn của doanh nghiệp đó là tiền cộng với

niềm tin tiền là các yếu tố phơng tiện vật chất liên quan và phục vụ cho các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Niềm tin là tên tuổi, là uy tín của doanh
nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức phong phú, thể hiện
17
trong mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thơng mại, các
Công ty tài chính, các quỹ đầu t, các đối tác của doanh nghiệp trong các quan
hệ thanh toán, với bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ của mình. Một doanh nghiệp có uy tín, vị thế của doanh nghiệp
ngày càng đợc củng cố, các nguồn tiềm năng, điều kiện vật chất của doanh
nghiệp đợc khai thác một cách triệt để, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
vững chắc của doanh nghiệp. Ngợc lại, khi uy tín càng ngày càng bị suy giảm,
doanh nghiệp khó có thể tồn tại chứ cha nói đến sự tăng trởng. Trong điều kiện
Trăm ngời mua, vạn kẻ bán thì chữ tín lại càng có ý nghĩa đối với sự sống
còn của doanh nghiệp.
1.5. Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ là lực lợng sản xuất trực tiếp, giúp doanh nghiệp có
thể nâng cao năng suất lao động, giải phóng lao động nặng nhọc độc hại cho
ngời lao động, sản xuất quy mô lớn, nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu
mã, giảm chi phí do đó, tỷ trọng công nghệ cao và chất xám trong giá trị sản
phẩm có xu hớng tăng. Nh vậy khoa học công nghệ là một vũ khí cạnh tranh
nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng nó một cách hợp lý thì đây là một nhân tố
giúp hoạt động và phát triển, ngợc lại nếu doanh nghiệp không ứng dụng các
khoa học kỹ thuật vào sản xuất hoặc sử dụng nhng không hiệu quả thì đây là
tiền đề dẫn đến sự suy thoái và diệt vong của doanh nghiệp.
1.6. Các yếu tố khác
Trong một doanh nghiệp nếu điều kiện làm việc, trình độ của cán bộ
công nhân viên, thu nhập không ngừng đợc cải thiện thì đây là các yếu tố giúp
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Ngợc lại, nếu các yếu tố trên không những không đợc cải thiện mà
còn có xu hớng xấu đi thì đây chính là yếu tố dẫn đến sự diệt vong của doanh

nghiệp.
Sự tăng trởng hoặc suy thoái của doanh nghiệp là sản phẩm khách quan
của nền kinh tế thị trờng, mà bản thân mỗi doanh nghiệp, muốn đảm bảo cho
18
sự tồn tại và phát triển lâu dài của mình thì việc nhận thức các yếu tố ảnh hởng
một cách nghiêm túc, khách quan đợc coi là những cơ sở quan trọng giúp cho
doanh nghiệp có thể đa ra những giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất đối
với hoạt động kinh tế của mình.
2. Các giải pháp tài chính cơ bản đối với chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp.
Giải pháp tài chính là những giải pháp đa ra đối với việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt hiêụ quả toàn cục lâu dài lớn nhất.
2.1. Về thị tr ờng.
Thực chất của các cuộc chiến tranh thế giới là vấn đề thị trờng. Điều đó
chúng ta thấy tính chất khốc liệt và sự cần thiết của thị trờng. Thị trờng truyền
thống không ngừng đợc củng cố, thị trờng mới không ngừng đợc mở rộng, việc
thị trờng đợc củng cố và mở rộng có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng
quy mô nâng cao sức cạnh tranh, khống chế thị trờng đặc biệt khi doanh
nghiệp đang trong thời kỳ tăng trởng, một trong những giải pháp tài chính
quan trọng để mở rộng thị trờng là dùng nguồn lực của mình để độc chiếm thị
trờng tạo sự độc tôn cho chính doanh nghiệp
19
2.2. Về đầu t .
Căn cứ vào định hớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nớc, thị trờng
khu vực cũng nh thế giới từ đó tăng cờng công tác đầu t phát triển công nghệ.
Nâng cao năng lực phục vụ, tận dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị
nhất là những tài sản cố định có tốc độ đổi mới nhanh về tiến bộ kha học kỹ
thuật.
Tiến hành đa dạng hoá sản phẩm và loại hình đầu t nhằm tăng cờng hiệu
quả và giảm thiểu rủi ro cho vốn trớc sự biến động không ngừng của thị trờng.

2.3. Huy động, tập trung và sử dụng vốn.
Vốn là đề tài muôn thủa đối với sự phát triển, là cơ sở vật chất đảm bảo
sự sống còn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sức khoẻ tốt là một doanh
nghiệp có khả năng tài chính vững vàng, đủ mạnh và luôn đợc củng cố. Nguồn
vốn chủ sở hữu không ngừng đợc tăng cờng từ hiệu quả các hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp, việc huy động và tập trung vốn cũng phải đợc quan tâm một
cách đúng đắn, nghiêm túc. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác
bao gồm:
- Liên doanh liên kết.
- Nguồn vốn trong thanh toán.
- Nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn vốn từ thị trờng tài chính.
- Nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên, ngời lao động của doanh
nghiệp.
Trong công tác nguồn vốn, cần đảm bảo chữ Tín phải thắt chặt quan
hệ và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Quan tâm đúng mức tới công tác nguồn vốn là quân tâm tới tình hình tài
chính, là cơ sở đảm bảo cho sự ổn định lâu dài và sự tăng trởng bền vững của
doanh nghiệp.
20
Xây dựng cơ cấu vốn (tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu vốn vay trong tổng
nguồn vốn...) cơ cấu đầu t (tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản và quan
hệ bù đắp giữa nguồn vốn, tài sản...) tối u nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng
vốn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh phù hợp với điều kiện
của thị trờng và doanh nghiệp.
2.4. Về chi phí kinh doanh
Để thực hiện các hoạt động kinh tế doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất
định. Các chi phí luôn phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và phức tạp. Do
đó trong hoạt động của mình các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến
việc quản lý chi phí phấn đấu tiết kiệm và tăng hiệu quả của các chi phí của

mình. Các giải pháp chủ yếu để sử dụng chi phí có hiệu quả gồm:
- Quản lý chi phí gắn chặt với kế hoạch, kế hoạch có thể lập theo dự toán
ngắn hạn về chi phí trên cơ sở kế hoạch tài chính năm hoặc quí. Lập kế hoạch
ngắn hạn giúp công ty có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, giảm chi phí
kinh doanh hạ chi phí chi năm kế hoạch đó. Phân tích rà soát hệ thống định
mức kinh tế kĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra giám đốc tình hình thực hiện chi phí trớc, trong và
sau kế hoạch.
2.5. Giải pháp về nợ phải thu và phải trả
Đối với các khoản phải thu: có các giải pháp linh hoạt trong việc thu hồi
tiền vốn, tài sản trong thanh toán dựa trên nguyên tắc hiệu quả, linh hoạt và c-
ơng quyết trên cơ sở: những khoản thu nào nếu không thu ngay thì lợi ích kinh
tế từ việc cho họ nợ lớn hơn đòi ngay thì để họ nợ trên cơ sở phân tích kỹ lỡng
khả năng tài chính của con nợ và các nhân tố ảnh hởng vì đa số đối với ngời nợ
theo thời gian lợi ích từ việc đợc nợ giảm dần mà thay vào đó họ lại có xu h-
ớng coi chủ nợ nh ngời gây phiền hà cho họ.
Đối với nợ phải trả:
Thanh toán chính xác, an toàn nâng cao uy tín đối với khách hàng
21
+ Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán
khi đến hạn trả.
+ Lựa chọn phơng thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất
đối với doanh nghiệp.
2.6. Có ph ơng án tổ chức lại kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng tất cả các hoạt động kinh tế đều phải
xuất phát từ thị trờng, lấy thị trờng làm trung tâm, doanh nghiệp phải "bán cái
thị trờng cần" chứ không thể "bán cái doanh nghiệp có". Khi doanh nghiệp đã
thoả mãn tối đa, phục vụ tận tình nhu cầu thị trờng tức là phơng án, kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp mang tính khả thi, mục tiêu kinh doanh đạt đợc.

Khi phơng án kinh doanh không đợc thị trờng chấp nhận, doanh nghiệp cần
nhanh chóng xem xét lại phơng án, kế hoạch kinh doanh. Từ đó, phát hiện
những điểm bất hợp lý, những tồn tại, để có những bớc đi và giải pháp phù
hợp, tổ chức lại kinh doanh.
2.7. Xử lý tài sản cố định và vật t hàng hoá bị ứ đọng.
2.7.1. Đối với TSCĐ.
Trong quá trình đầu t có những tài sản cố định bị ứ đọng mà thực tế
không phát huy đợc hiệu quả kinh tế ta phải có phơng án linh hoạt trong việc
xử lý chúng. Có rất nhiều phơng án mà doanh nghiệp có thể áp dụng tuỳ theo
điều kiện, hoàn cảnh của doanh nghiệp, cơ chế chính sách kinh tế của Nhà n-
ớc:
- Nhợng bán, thanh lý để thu hồi vốn đầu t.
- Gửi đi tham gia liên doanh, liên kết.
- Cho thuê dới các hình thức.
- Đề nghị cấp trên điều chuyển sang doanh nghiệp khác (đối với các
doanh nghiệp Nhà nớc) để giảm vốn ngân sách cấp.
22
Với các giải pháp trên, doanh nghiệp có thể từng bớc ổn định, tăng cờng
tiềm lực tài chính của mình.
Bên cạnh các giải pháp xử lý đối với các tài sản cố định bị ứ đọng trong
quá trình đầu t cần tăng cờng công tác đầu t nâng cấp số tài sản cố định đang
sử dụng.
2.7.2. Đối với vật t hàng hoá ứ đọng chậm lu chuyển
Doanh nghiệp cần năng động trong việc tìm kiếm các biện pháp giải
quyết vật t hàng hoá tồn kho, chậm luân chuyển nh:
- Hạ giá chấp nhận lỗ để thu hồi vốn.
- áp dụng cơ chế giá linh hoạt trong quá trình tiêu thụ.
- Bán chịu hoặc thanh toán chậm.
- Tìm kiếm thị trờng mới để tiêu thụ.
- Cải tổ hệ thống phân phối hiện hữu của doanh nghiệp.

- v.v
Trong quá trình tổ chức giải quyết hàng hoá, cần quan tâm đến những
đòi hỏi của thị trờng, ngời tiêu dùng để có thể đa ra các giải pháp mới về thị tr-
ờng, về sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trong tơng lai.
2.8. Các yếu tố khác
Tạo môi trờng làm việc bình đẳng, gắn chặt trách nhiệm và quyền lợi
bằng cách khuyến khích vật chất, tinh thần, thởng phạt phân minh tránh tình
trạng không ai thắng không ai thua. Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên. Không ngừng đầu t cho việc nâng cao trình độ kỹ
năng nghiệp vụ.
Trên đây là những giải pháp tài chính cơ bản tạo nền móng cho sự tồn
tại, ổn định và phát triển bền vững lâu dài của doanh nghiệp. Trên thực tế để
việc áp dụng các giải pháp tài chính có hiệu quả trớc hết ta phải đánh giá đợc
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách khách
quan toàn diện và triệt để từ đó áp dụng linh hoạt các giải pháp tài chính.
23
Chơng II: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty traphaco năm 2001 - 2002
I. Những nét khái quát về công ty cổ phần dợc và thiết bị
vật t y tế GTVT Traphaco
1. Giới thiệu chung:
Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế GTVT TRAPHACO là doanh
nghiệp đợc thành lập dới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần đợc tổ chức và hoạt động Luật doanh nghiệp. Công ty đợc
thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản
xuất và kinh doanh dợc phẩm và trang thiết bị y tế và các lĩnh vực khác nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động,
tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nớc và công ty ngày
càng phát triển vững mạnh.
- Tên giao dịch quốc tế: Traphaco pharmaceutical & medical joint stock

company.
- Tên viết tắt: Traphaco
- Công ty có trụ sở tại: 75 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 8454813 - 7333647
- Fax: 8430009
2. Quá trình hình thành phát triển
Đợc thành lập từ năm 1972 tiền thân là một xởng dợc nhỏ bé với nhiệm
vụ sản xuất thuốc cho cán bộ công nhân ngành đờng sắt, theo hình thức tự sản
tự tiêu.
Năm 1993 xởng đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm đờng sắt với chức
năng thu mua dợc liệu, sản xuất và kinh doanh dợc phẩm.
Năm 1997đợc đổi tên thành Công ty Dợc và Thiết bị vật t y tế Traphaco
và đến năm 2000 Công ty chuyển thành Công ty cổ phần Dợc và Thiết bị vật
24
t y tế Traphaco theo quyết định 1986/1999 - Bộ GTVT TRAPHACO ngày
25/7/1999 của Bộ GTVT TRAPHACO với chức năng sản xuất, kinh doanh dợc
phẩm và thiết bị vật t y tế, xuất - nhập khẩu nguyên vật liệu với cơ cấu vốn
45% vốn Nhà nớc, 55% vốn cổ đông.
Công ty hiện có 6 phân xởng sản xuất và 30 đại lý, hầu hết địa điểm sản
xuất, kinh doanh phân tán dù gặp nhiều khó khăn nhng Công ty vẫn không
ngừng lớn mạnh. Với 470 cán bộ công nhân, độ tuổi bình quân là 27,5 tỉ lệ cán
bộ trình độ đại học 32%, đội ngũ công nhân đợc đào tạo cơ bản nên Công ty
ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng dợc phẩm.
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong
2 năm trở lại đây
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1. Tổng số CNV (ngời) 405 470
2. Tiền lơng bình quân tháng (trđ/
ngời)
1,75 1,92

3. Thu nhập bình quân tháng (trđ/
ngời)
1,9 2,14
4. Tổng doanh thu (trđ) 77.993,87 108.115,52
5. Tổng lợi nhuận sau thuế (trđ) 10.888,6 11.571,86
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: thu mua dợc liệu, sản xuất thuốc, kinh
doanh dợc phẩm và thiết bị vật t y tế, xuất - nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất.
Là một doanh nghiệp cổ phần có đầy đủ t cách pháp nhân, Công ty cổ
phần Dợc và Thiết bị vật t y tế Traphaco thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình theo quy định của pháp luật và các cơ quan quản lý hữu quan.
Theo đặc điểm của mô hình Công ty cổ phần, bộ phận quan trọng và cao
nhất là Hội đồng quản trị. Đây là bộ phận thay mặt cổ đông định ra các chiến
lợc hoạt động của Công ty, định hớng công tác quản lý điều hành hoạt động
của ban giám đốc Công ty. Ngoài ra còn có ban kiểm soát để kiểm tra các hoạt
25

×