Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

VẤN đề đi tượ ợp đ 3 NG của h NG KHÔNG THỂ THỰC HIỆN được

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.4 KB, 18 trang )

TRƯNG ĐI HC LUT THNH PH H CH MINH
KHOA LUT DÂN SỰ

LỚP CLC45D (HC-TP)
NHÓM 4
BÀI THẢO LUN TUẦN 2

GV hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ VĂN ĐI
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Dương Ngọc Tiểu Minh
Đỗ Ngọc Anh Thư
Nguyễn Hương Nhi
Phạm Tuyết Hồng
Trần Khánh

MSSV
2053801013080
2053801011256
2053801013114
2053801014083
2053801014105

Nhiệm vụ


Nhóm trưởng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

Địa chỉ liên lạc:


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM ................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 5
VẤN ĐỀ 1. CHẤP NHN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐNG .......................... 5
Câu 1. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề
trên. ......................................................................................................................... 5
VẤN ĐỀ 2. SỰ ƯNG THUN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO KẾT HỢP ĐNG
..................................................................................................................................... 8
Câu 1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong
giao kết hợp đồng? .................................................................................................. 8
Câu 2. Quy định về im lặng trong giao kết hợp trong một hệ thống pháp luật
nước ngoài. .............................................................................................................. 8
Câu 3. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để cơng nhận hợp đồng chuyển
nhượng trong tình huống trên có thuyết phục khơng? Vì sao? ............................. 10
VẤN ĐỀ 3. ĐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐNG KHÔNG THỂ THỰC HIỆN
ĐƯỢC .......................................................................................................................11
Câu 1. Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS
2015 và BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu. ....................................... 11
Câu 2. Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố vơ hiệu hợp đồng do đối tượng không
thể thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao? ...................................... 12

Câu 3. Tồ án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng khơng thể
thực hiện được có thuyết phục khơng? Vì sao? .................................................... 12
VẤN ĐỀ 4. XÁC LP HỢP ĐNG CÓ GIẢ TO VÀ NHẰM TẨU TÁN TÀI
SẢN ........................................................................................................................... 13
* Đối với vụ việc thứ nhất .....................................................................................13
Câu 1. Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?........................................... 13
Câu 2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết
hợp đồng? Các bên xác lập giao dịch có giả tạo với mục đích gì? .................. 14
Câu 3. Hướng giải quyết của Tòa án đối với hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị
che giấu. ............................................................................................................ 14
Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và
hợp đồng bị che giấu......................................................................................... 14
* Đối với vụ việc thứ hai .......................................................................................15
Câu 1. Vì sao Tịa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng
ông Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?........... 16
Câu 2. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để
trốn tránh nghĩa vụ)?......................................................................................... 16
2


Câu 3. Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch
nhằm trốn tránh nghĩa vụ. ................................................................................. 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................18

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
(BÁO CÁO NGẮN GỌN)
Nhóm: 4

Lớp: CLC45D

Tổng số sinh viên của nhóm: 04, vắng Trần Khánh

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 02
Hình thức họp: Online qua Google Meet
Từ 16 giờ 20 phút đến 19 giờ 30 phút, ngày 04 tháng 10 năm 2021
Tên bài tập: Bài thảo luận dân sự thứ hai về Vấn đề chung của hợp đồng
Nội dung cơng việc chính:
1. Nhóm trưởng lên kế hoạch phân cơng cơng việc:
Tuyết Hồng

Vấn đề 2 (2,3) và Vấn đề 3 (1)

Anh Thư

Vấn đề 4.2

Trần Khánh

Vấn đề 4.1 (1,2,3)

Tiểu Minh

Vấn đề 1 và Vấn đề 4.1 (4)


Hương Nhi

Vấn đề 2 (1) và Vấn đề 3 (2,3)

2. Trong q trình làm bài có những câu hỏi, vấn đề quá khó, thành viên phụ trách vấn
đề đó có thể gửi câu hỏi cho các thành viên cịn lại hỗ trợ hoặc cùng thảo luận.
3. Khi hồn thành công việc trước thời hạn, các thành viên xem và tìm hiểu về vấn đề
cịn lại, trước ngày thảo luận chính thức của nhóm, các thành viên gửi bài mà bản thân
đã hồn thành cho các thành viên cịn lại.
4. Ngày 04/10/2021, tất cả các thành viên cùng thảo luận về các câu trả lời; mọi ý kiến
sẽ được thông qua, sửa đổi, bổ sung tuỳ theo l ập luận của người có ý kiến và số phiếu
tán thành, khi các thành viên khơng có ý kiến câu trả lời đó được xem là thơng qua.
5. Nhóm trưởng thống nhất ý kiến của các thành viên sau khi đã thảo luận, chỉnh sửa
hồn thiện. Sau khi hồn thành, nhóm trưởng liên hệ lớp trưởng để nộp bài.
Tp.HCM, ngày 04 tháng 10 năm 2021
TM. NHÓM 4
NHÓM TRƯỞNG

4


PHẦN NỘI DUNG

VẤN ĐỀ 1. CHẤP NHN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐNG
Câu 1. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên.
Về vấn đề (1), em cho rằng Tòa án nhận định bên đề nghị chưa nhận được chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của Điều 400 BLDS 2015 là hợp lí.
Điều 400 BLDS 2015 quy định như sau:
“Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận

giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng
của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận
về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn
bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.”
Trên thế giới hiện nay, có 02 trường phái về thời điểm giao kết hợp đồng. Đầu
tiên, đối với trường phái phát hành, hợp đồng được coi là giao kết khi người chấp nhận
biểu hiện ra bên ngồi sự chấp nhận của mình thơng qua việc gửi l ời chấp nhận (qua
bưu điện, fax,…) thì ở thời điểm đó, lời đề nghị đã có và lời chấp nhận cũng có nên
tồn tại hợp đồng. Trường phái thứ hai được gọi là trường phái tiếp nhận. Theo trường
phái này, hợp đồng chỉ được coi là giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp
nhận. Như vậy, xét tình huống trên thì Tịa án đã nhận định vụ việc theo trường phái
tiếp nhận để thận trọng, bảo vệ người đề nghị hơn. Bởi vì việc t ồn t ại song song lời đề
nghị và lời chấp nhận là chưa đủ để giao kết hợp đồng. Đồng thời, điều này cho thấy
những lý lẽ của Tòa là phù hợp với quy định của BLDS 2015 vì BLDS 2015 cũng
chọn giải pháp của thuyết “tiếp nhận” trên.1
Căn cứ vào điều luật trên, thời điểm giao kết hợp đồng là khi bên đề nghị nhận
được chấp nhận giao kết; như vậy nhận định của Tòa trong thực tế xét xử là phù hợp
1

Vũ Văn Mẫu (1958), Dân luật khái luận, Nxb. Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn, tr.99-100;

5



với quy định của pháp luật dân sự hiện hành. Để được coi là chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng, bên được đề nghị phải bằng cách này hay cách khác chỉ ra “chấp nhận”
của mình đối với đề nghị đó.2 Trường hợp giao kết hợp đồng này là xác l ập hợp đồng
nhưng các bên không ở cùng một thời điểm, địa điểm; cho nên phải dựa vào việc bên
đề nghị là C có nhận được chấp nhận đề nghị của D để xác định hợp đồng có được xác
lập hay không. Mặc dù Bộ luật Dân sự khơng nêu rõ hình thức của trả lời chấp nhận
nhưng bởi vì D khơng chứng minh được r ằng mình đã gửi chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng cho C nên khơng có cơ sở để xác định r ằng C đã nhận được chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng từ D. Hơn nữa, hai bên khơng có thỏa thuận về sự im lặng là
chấp nhận đề nghị (do C gửi chấp nhận đề nghị sau 02 năm, trong khoảng thời gian đó
được coi là “khoảng trống”3) cho nên cũng không thỏa khoản 2 Điều 400, dẫn đến hợp
đồng chưa được xem là đã giao kết.
Về vấn đề (2), em cho r ằng Tòa án nhận định chấp nhận chưa được thực hiện
trong thời hạn hợp lý theo quy định của Điều 394 BLDS 2015 là đúng.
Từ ngày đề nghị giao kết hợp đồng của A, B, C gửi đến cho D (tháng 1 năm
2018) đến ngày D gửi lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (tháng 1 và tháng 2
năm 2020) là 02 năm. Trong khoảng thời gian đó, D đã im lặng và khơng nói rõ quan
điểm của mình là đồng ý hay khơng đồng ý giao kết hợp đồng. Đồng thời, các bên
cũng khơng nói rõ về thời hạn trả lời giao kết hợp đồng nên việc xác định thời hạn trả
lời (chấp nhận giao kết hợp đồng) có hiệu lực hay khơng thì phải căn cứ vào khoản 1
Điều 394 BLDS 2015: “Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời
chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.” Tuy nhiên
như thế nào là hợp lý thì BLDS chưa quy định rõ. Việc xác định thời hạn trả lời đề
nghị có ý nghĩa quan trọng bởi vì chấp nhận chỉ có hiệu lực trong thời hạn nhất định,
sau thời hạn đó việc trả lời chấp nhận khơng cịn được xem là câu trả lời nữa, mà
chuyển sang đề nghị mới.4 Thêm vào đó, khoản 2 Điều 394 BLDS 2015 có quy định
về trường hợp vì lý do khách quan mà thông báo chấp nhận chuyển đến chậm như sau:
“Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan
mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thơng báo chấp nhận
giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay khơng

đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.” Tuy nhiên tình huống trên D khơng
đề cập đến lý do khách quan nào cả và bên đề nghị cũng khơng biết về lý do đó cho
2

Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
2020 (xuất bản lần thứ tám), Bản án số 26-28, tr.248;
3
Phạm Tuấn Anh, “MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015”,
[Ngày truy cập: 24/9/2021];
4
Đinh Thùy Dung, “Quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng”, [Ngày truy cập: 24/9/2021];

6


nên hợp đồng sẽ khơng có hiệu lực. Như vậy, từ quy định pháp luật bởi vì các bên
khơng có thỏa thuận về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng nên áp dụng
khoản 1 Điều 394 BLDS 2015, việc chấp nhận giao kết hợp đồng của D được thực
hiện trong thời hạn chưa hợp lý hay chúng ta cịn có thể hiểu cách khác là q hạn trả
lời đề nghị giao kết hợp đồng.
Qua tình huống trên, em nhận thấy được vấn đề thỏa thuận thời hạn trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng giữa các bên cũng có vai trị quan trọng trong q trình đề
nghị, thỏa thuận, bàn bạc về giao kết hợp đồng. Bởi vì hiện nay BLDS quy định về
điều này cịn mang tính định tính như cụm từ “hợp lý” – khơng rõ là bao lâu thì được
xem là hợp lý và thực tiễn thì cũng có nhiều trường hợp như vậy. Em cho rằng điều
này xuất phát từ quan hệ bình đẳng, ngang hàng giữa các chủ thể với nhau nên rất ít
khi một bên đưa ra thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị cho bên còn lại. Bởi lẽ hai bên
chưa có sự ràng buộc nhau về nghĩa vụ hay quyền cho nên không bên nào đề cập trước
về thời hạn. Thơng thường nếu có trường hợp thời gian trả lời chấp nhận đề nghị quá
lâu, các đối tác sẽ trao đổi qua điện thoại, fax hoặc thư điện tử để nhắc lại đề nghị và

hỏi hoặc thỏa thuận trực tiếp xem là cần thêm thời gian bao lâu để trả lời đề nghị giao
kết hợp đồng. Đây cũng được cho là một thỏa thuận về thời hạn trả lời chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng nhưng lại xảy ra sau khi đề nghị đã được gửi đi, vậy có thể
xem là một đề nghị giao kết mới. T ổng kết lại, cần có chế định cụ thể hơn về thời hạn
hợp lý để trả lời đề nghị giao kết hợp đồng và khi giao kết hợp đồng, các bên nên có
thỏa thuận về thời hạn để đảm bảo quyền lợi cho nhau, không ai phải chờ đợi ai hoặc
bị động trong giao kết hợp đồng, giảm thiểu những hiểu nhầm, rủi ro khơng đáng có.
Về vấn đề (3), em cho rằng Tòa án nhận định chấp nhận trên của D là đề nghị
giao kết mới là phù hợp.
Bởi vì căn cứ theo khoản 1 Điều 394 BLDS 2015: “Khi bên đề nghị có ấn định
thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời
hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả
lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.” và Tòa nhận định
thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng của D là chưa hợp lý nên dẫn đến lời đề
nghị từ A, B, C không cịn hiệu lực. Điều này có nghĩa là, khi hết thời hạn chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng mà D mới trả lời thì mới được xem là lời đề nghị giao kết
hợp đồng mới. Tuy nhiên, tác giả Lê Thị Diễm Phương cho rằng quy định này đã đồng
nhất bản chất của l ời đề nghị và lời chấp nhận, tạo ra sự “lịng vịng” khơng cần thiết.
Đồng thời, tác giả cũng viện dẫn Bộ nguyên t ắc UNIDROIT rằng vẫn công nhận hiệu
lực của lời chấp nhận đến trễ với điều kiện được sự đồng ý của bên đưa ra đề nghị,

7


ngược lại nếu không được sự đồng ý của bên đề nghị trong trường hợp này thì chấp
nhận sẽ khơng có hiệu lực.5

VẤN ĐỀ 2. SỰ ƯNG THUN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO KẾT HỢP Đ NG
Câu 1. Điểm m ới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong
giao kết hợp đồng?

Theo khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết
hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân s ự cũng xem như được giao kết khi hết thời
hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả
lời chấp nhận giao kết.” Như vậy, theo quy định của BLDS 2005 thì im lặng là chấp
nhận, đồng ý khi các bên có thỏa thuận.
Cịn theo k hoản 2 Điều 393 BLDS 2015 quy định về chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng thì: “2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác
lập giữa các bên.” Như vậy, theo quy định của BLDS hiện hành trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc theo thói quen được xác lập giữa các bên thì sự im lặng trong giao kết
không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Ở đây BLDS 2015 theo hướng thông thường im lặng không là chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng nhưng im lặng vẫn là đề nghị giao kết hợp đồng khi theo thỏa
thuận hay thói quen của các bên. Ngoài hai ngoại lệ này, nếu bên cạnh sự im lặng là
biết nhưng khơng nói gì mà có yếu tố khác như giao hàng, trả tiền, lời đề nghị hồn
tồn vì lợi ích của người được đề nghị thì vẫn có thể chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng.

Câu 2. Quy định về im lặng trong giao kết hợp trong một hệ thống pháp luật nước
ngoài.
Tại Điều 1394 Mục II.2 Chương I Phần III về hình thành hợp đồng của BLDS
Canada 1991 cho thấy im lặng trong giao kết hợp đồng không cấu thành sự chấp nhận,
trừ khi nó dẫn đến kết quả khác từ ý chí của các bên, luật pháp hoặc các trường hợp
đặc biệt; chẳng hạn như phong tục hoặc mối quan hệ trước đó.6 Như vậy, có thể thấy
tương tự như BLDS 2015 của Việt Nam, BLDS Canada 1991 cũng cho việc im lặng

5

Lê Thị Diễm Phương, “ĐỀ NGHỊ VÀ CHẤP NHẬN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG – NHÌN TỪ GĨC
ĐỘ SO SÁNH” (2013), Đặc san 02/2013, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, tr. 68-74;

6
Civil Code Quebec 1991

8


trong giao kết hợp đồng nhận đề nghị không mặc nhiên với việc chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng. Nó chỉ được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau:
-

Khi các bên tồn tại thỏa thuận xem sự im lặng của bên nhận đề nghị giao kết

-

hợp đồng là chấp nhận toàn bộ lời đề nghị;
Theo phong t ục cũng như thói quen được thiết lặp, lặp đi lặp lại thường
xun của các bên khơng cần có sự trả lời.

Đồng thời theo thực tiễn xét xử, sự im lặng được xem là chấp nhận nếu có sự
xuất hiện của các yếu tố:
-

Bên nhận đề nghị giao kết im lặng nhưng đã thực hiện một phần nghĩa vụ
của hợp đồng;

Ví dụ: Anh Nguyên lập hợp đồng chuyển nhượng cho Kỉ, trong hợp đồng khơng
có chữ kí của chị Bá (vợ anh Nguyên). Khi xảy ra tranh chấp, TANDTC xác
định mặc dù chị Bá khơng kí tên vào hợp đồng nhưng đã tham gia nhận tiền hai
lần thì có căn cứ để khẳng định chị Bá biết và đồng ý chuyển nhượng.
-


Biết bên kia thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng nhưng khơng có phản đối;

Ví dụ: Ơng Quang bán ao cho ông Khánh, ao là tài sản thừa kế chung của bà
Vân, ông Tuyến, ông Quang. Khi chuyển nhượng. Bà Vân, ơng Tuyến thừa
nhận có biết việc chuyển nhượng. Tòa án nhân dân tối cao theo hướng người
giữ im lặng trong quá tình giao kết hợp đồng biết mà khơng có ý kiến gì thì có
nhiều khả năng họ đồng ý giao kết hợp đồng.
-

Im lặng trong quá trình giao kết hợp đồng nhưng sau đó u cầu bên kia
thực hiện hợp đồng.7

Ví dụ: Ơng Lung bán đất cho anh Thọ, bà Hiền (vợ ông Lung) im l ặng sau đó
ơng Lung chết (hợp đồng khơng có chữ kí của bà Hiền). Hội đồng thẩm phán
TANDTC xác định mặc dù bà Hiền khơng kí vào hợp đồng mua bán với anh
Thọ nhưng bà Hiền khơng những khơng có ý kiến phản đối mà còn yêu cầu anh
Thọ thực hiện hợp đồng nên có căn cứ cho rằng sự im lặng của bà Hiền trong
trường hợp này là đồng ý.8

Tình huống: Năm 2001, bà Chu và ơng Bùi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ (gồm 7 nhân khẩu) cho ông Văn. Năm 2004, ông Văn đã xây dựng chuồng tr ại
7

Hậu Nguyễn (2019), “3 trường hợp im lặng là đồng ý theo Luật”, dong-y-theo-luat-570-23080-article.html, [Truy cập ngày 29/9/2021];
8
Trần Bá Bình (2018), “Im lặng trong giao kết hợp đồng”, [Truy cập ngày 30/9/2021];

9



trên đất chuyển nhượng, các bên làm thủ tục chuyển nhượng để ông Văn được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gia đình bà Chu, ơng Bùi khơng ai có ý kiến gì.
Tuy nhiên, nay các con bà Chu và ơng Bùi u cầu Tịa án tun bố giao dịch chuyển
nhượng vơ hiệu vì chưa có sự đồng ý của họ và Tòa án đã áp dụng Án lệ số
04/2016/AL.

Câu 3. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để cơng nhận hợp đồng chuyển
nhượng trong tình huống trên có thuyết phục khơng? Vì sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP về quy trình lựa chọn,
công bố và áp dụng án lệ của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao “Khi xét xử,
Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình
huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình
huống pháp lý tương tự nhưng Tịa án khơng áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong
bản án, quyết định của Tòa án.” Như vậy việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để
cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên là chưa thực sự thuyết
phục: cụ thể khi so sánh giữa vụ việc trong Án lệ số 04/2016/AL với vụ việc ở tình
huống trên, chúng ta nhận thấy có sự khác biệt:
Thứ nhất, tình tiết trong Án lệ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng khi
giao dịch cho thấy người vợ không tham gia giao dịch nhưng người vợ biết về điều đó
mà khơng phản đối cịn tình tiết trong tình huống đề cho liên quan đến tài sản của hộ
(tức bao gồm tài sản chung của vợ chồng và cả của 5 người con). Chưa làm rõ 5 người
con là biết mà khơng có ý kiến hay khơng biết nên khơng có ý kiến. Xét về bản chất là
không nên đồng nhất các ý kiến với nhau.
Thứ hai, Án lệ làm rõ được trường hợp người vợ phản đối nhưng đã sử dụng
tiền do người chồng mang về thì gaio dịch vẫn được xác lập. Nhưng trong tình huống
trên Tồ án chưagiải quyết được cho trường hợp các con bà Chu ông Bùi yêu c ầu Tịa
án tun bố giao dịch chuyển nhượng vơ hiệu vì lý do chưa có sự đồng ý của họ. Giả
thiết rằng, trong 5 người con này, vào năm 2001 có người con chưa đủ tuổi nhận thức
về việc chuyển nhượng đất giữa cha mẹ họ và ông Văn và đến năm 2004 vẫn chưa đủ

tuổi nhận thức về việc ông Văn xây dựng chuồng trại và làm thủ tục chuyển nhượng
thì tình tiết “gia đình bà Chu, ơng Bùi khơng ai có ý kiến gì” cũng khơng đủ căn cứ để
khẳng định người con này đồng ý hay không đồng ý.
Tình huống trên khơng nêu rõ thời gian, giả sử là năm 2018 người con này đã
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự mới yêu cầu Tòa án tun bố giao dịch chuyển
nhượng này là vơ hiệu thì cũng chưa thể giải quyết được thỏa đáng. Do đó, rõ ràng Án
lệ số 04 chưa giải quyết được triệt để vụ việc trong tình huống đề cho nên nếu chỉ áp
10


dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng trong tình huống trên là khơng
hồn tồn thuyết phục.

VẤN ĐỀ 3. ĐI TƯỢNG CỦA HỢP Đ NG KHÔNG THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC
Câu 1. Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015
và BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu.
Thứ nhất: Tại khoản 1 Điều 408 BLDS 2015 về hợp đồng vô hiệu do có đối
tượng khơng thể thực hiện được đã bỏ cụm từ “vì lí do khách quan” trong khoản 1
Điều 411 BLDS 2005.
Khoản 1 Điều 411 BLDS 2005 quy định cho thấy các nhà lập pháp xác định
nguyên nhân không thể thực hiện được hợp đồng là do đối tượng khơng thể thực hiện
được trong trường hợp “vì lí do khách quan” trong khi đó, thực tiễn vận dụng điều
luật này cả cho trường hợp khơng thể thực hiện vì lí do “chủ quan” như trường hợp
các bên khơng thỏa thuận về các mặt tiếp giáp của mảnh đất được chuyển nhượng (đối
với hợp đồng chuyển nhượng đất) hay đời máy c ụ thể (đối với hợp đồng mua bán máy
móc, thiết bị) nên hợp đồng khơng thể thực hiện được. Việc khoanh vùng như trên là
khơng thuyết phục vì nếu áp dụng đúng luật thì khơng thể thực hiện được vì lí do chủ
quan khơng làm cho hợp đồng vơ hiệu, nhưng nếu hợp đồng khơng vơ hiệu thì hợp
đồng cũng không thể thực hiện được và trong trường hợp này vẫn khơng có câu trả lời
thuyết phục. Do đó, BLDS 2015 bỏ đi cụm từ “vì lí do khách quan” là hồn tồn

thuyết phục. Bởi lẽ lí do khách quan hay chủ quan không ảnh hưởng tới khả năng vô
hiệu của hợp đồng mà chỉ ảnh hưởng tới lỗi lầm phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Thứ hai: khoản 1 Điều 408 BLDS 2015 thay từ “kí kết” trong khoản 1 Điều 411
BLDS 2005 bằng “giao kết”.
Việc BLDS 2005 dùng t ừ “kí kết” hợp đồng và thuật ngữ này là khơng có tính
bao qt vì kí kết chỉ dùng cho hợp đồng được lập bằng văn bản có chữ kí trong khi đó
hợp đồng có thể được hình thành mà khơng có chữ kí (như hợp đồng miệng, hợp đồng
giao kết thơng qua im l ặng…). Để có tính bao quát hơn, BLDS 2015 đã dùng từ “giao
kết”, và việc thay đổi này là hồn tồn chính xác, khắc phục được khuyết điểm của
BLDS 2005.
Thứ ba: khoản 3 Điều 408 BLDS 2015 đã thay cụm từ “giá trị pháp lý” trong
khoản 3 Điều 411 BLDS 2005 bằng “hiệu lực”.
Ta thấy rằng, hợp đồng vơ hiệu thì chắc chắn là hợp đồng ko có hiệu lực pháp
lý - nhưng ngược lại: hợp đồng ko có hiệu lực pháp lý chưa chắc đã phải là hợp đồng
11


vơ hiệu, mà có thể là hợp đồng chưa được ký kết, đã ký kết nhưng bị đình chỉ hiệu lực,
hoặc đã hết hiệu lực. Như vậy, dùng cụm từ “hiệu lực” sẽ tạo sự khái quát, bao quát
hơn so với việc dùm cụm từ “giá trị pháp lý” vì “giá trị pháp lý” chỉ mang ý nghĩa
luật định, còn “hiệu lực” cịn có ý nghĩa trong việc thực thi.9

Câu 2. Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố vơ hi ệu hợp đồng do đối tượng không thể
thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao?
Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự căn cứ theo Điều 116 BLDS 2015, nên
các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 BLDS năm 2015
cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. Điều này cũng được khẳng định tại
khoản 1 Điều 407 BLDS năm 2015.
Điều 132 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vơ
hiệu như sau:

-

-

Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự vơ hiệu khơng có thời hạn:
do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS 2015) và do
giả tạo (Điều 124 BLDS 2015).
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vơ hiệu có thời hạn: 02
năm (các trường hợp quy định tại Điều 125, 126, 127, 128, 129 BLDS 2015).
Tuy nhiên trong thực tế, có những trường hợp không thể xác định thuộc trường

hợp nào quy định tại theo Điều 132. Điều 408 BLDS 2015 không bàn về thời hiệu nên
BLDS 2015 không cho biết thời hiệu u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu do có
đối tượng khơng thực hiện được trong những trường hợp đó.

Câu 3. Tồ án tun bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng không thể thực
hiện được có thuyết phục khơng? Vì sao?
Theo nhóm em, Tồ án tun bố hợp đồng thế chấp vơ hiệu do đối tượng khơng
thể thực hiện được trong tình huống trên là khơng thuyết phục. Vì Án lệ số
11/2017/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14
tháng 12 năm 2017 và được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28 tháng 12
năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công nhận hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất mà trên đất có tài sản khơng thuộc sở hữu của bên thế chấp có hiệu lực.
Trong Nghị định 21/2021/NĐ -CP, loại hợp đồng thế chấp như trên cũng đã được cơng

9
PGS.TS Đỗ Văn Đại,“Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015”, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia
Việt Nam (2016), tr.170;

12



nhận có hiệu lực nên việc Tồ án tun bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối
tượng không thể thực hiện được không thực sự phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật. Cùng với đó, Án lệ số 11/2017/AL khơng chỉ chống lại tính vơ hiệu của hợp đồng
thế chấp mà còn đảm bảo được quyền lợi của các chủ thể liên quan, đặc biệt quyền lợi
của người nhận thế chấp và tôn trọng quyền định đoạt của người có quyền sử dụng đất.
Và Án lệ này vẫn đảm bảo lợi ích của người thứ 3 – người sở hữu tài sản trên đất
(được ưu tiên mua, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu có nhu cầu). Vì vậy,
thay vì vơ hiệu như Tịa án trong tình huống trên, Án lệ số 11 ghi nhận hiệu lực của
hợp đồng thế chấp mặc dù tài sản trên đất không thuộc sở hữu của người thế chấp là
thuyết phục, tạo ra sự an tồn pháp lí, cân bằng lợi ích của các chủ thể.

VẤN ĐỀ 4. XÁC LP HỢP ĐNG CÓ GIẢ TO VÀ NHẰM TẨU TÁN TÀI
SẢN
* Đối với vụ việc thứ nhất
Câu 1. Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?
Giả tạo trong xác lập giao dịch là việc thực hiện giao dịch mà trong đó việc thể
hiện ý chí ra bên ngồi khác với ý chí nội tâm và kết quả thực hiện của bên tham gia
giao dịch. Giao dịch giả tạo được xác lập trên cơ sở hành vi gian dối và thực hiện khi
các bên xác lập giao dịch đó và nhằm che giấu việc thực hiện một hợp đồng hoặc giao
dịch khác mà các bên thật sự mong muốn thực hiện. Giao dịch giả tạo mà các bên “tự
nguyện” tham gia nhưng mục đích giao dịch được thể hiện khơng phù hợp với mục
đích các bên thực sự quan tâm, hướng tới, mong muốn đạt được. Yếu tố giả tạo thông
qua dấu hiệu các bên thông đồng với nhau để tạo nên sự thiếu thống nhất giữa ý chí và
tuyên bố ý chí của các bên xác lập giao dịch.
Có hai loại giao dịch dân sự giả tạo:
-

Thứ nhất, giao dịch được xác lập để che giấu một giao dịch dân sự khác.


Ví dụ: A bán cho B một căn nhà, các bên thỏa thuận giá trị của ngôi nhà là
1.000.000.000 đồng. Nhưng hai bên đã lập một hợp đồng trong đó chỉ ghi giá trị của
ngơi nhà là 650.000.000 đồng để gian lận việc nộp phí trước bạ sang tên. Như vậy, hợp
đồng ghi giá trị ngôi nhà là 650.000.000 đồng bị coi là hợp đồng giả tạo.
-

Thứ hai, giao dịch được xác lập nhưng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng.
Ví dụ: A phạm tội tham nhũng bị phát hiện, để tẩu tán tài sản A thỏa thuận với

B ký hợp đồng giả bán ngôi nhà của A cho B để tránh bị kê biên tài s ản.
13


Trong cả hai trường hợp trên đều có đặc điểm chung là có s ự thơng đồng, nhất
trí của cả hai bên tham gia giao dịch dân sự nhằm gây ra sự nhận thức sai lầm bên
ngoài sự việc. Các giao dịch dân sự giả tạo đều bị coi là vơ hiệu, đối với giao dịch bị
che giấu vẫn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trong giao dịch dân sự giả tạo, pháp luật một mặt quy định loại hành
vi này là vô hiệu đối với các bên, nhưng một mặt vẫn bảo vệ quyền lợi của người thứ
ba khi người đó khơng biết việc thực hiện ý chí đích thực của giao dịch giả tạo đó.

Câu 2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết hợp
đồng? Các bên xác lập giao dịch có giả t ạo với mục đích gì?
Đoạn của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết hợp đồng là:
“Để đảm bảo cho việc vay mượn, hai bên thiết lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 23/11/2013…đây là giao dịch giả tạo che giấu cho vi ệc vay mượn…”,
“Để đảm bảo cho vi ệc vay mượn, hai bên lập hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng sử
dụng đất theo hình thức đặt cọc 100.000.000 đồng…”

Các bên xác lập giao dịch giả tạo với mục đích: che giấu việc vay mượn giữa bà
Thúy và bà Trang. Áp dụng Điều 468 BLDS 2015 về lãi suất cho vay, s ố tiền bà Trang
phải trả cho bà Thúy đã vượt mức pháp luật cho phép vì vậy hai bên phải xác lập giao
dịch giả tạo để che giấu.

Câu 3. Hướng giải quyết của Tòa án đối với hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che
giấu.
Tịa án vơ hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tức vơ hiệu hợp
đồng bề ngồi (giả tạo). Đồng thời Tịa án yêu cầu bà Trang phải hoàn tiền đã mượn
cho bà Thúy, u cầu hồn tiền thể hiện Tịa án công nhận hợp đồng vay giữa bà
Trang và bà Thúy có giá tr ị pháp lý. Vậy Tịa án vẫn công nhận hợp đồng bị che giấu.

Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp
đồng bị che giấu.
Hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu như sau:
“Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác lập giữa Trần Thị Diệp
Thúy và bà Nguyễn Thị Thanh Trang theo hình thức “giấy thỏa thuận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất” ngày 23/11/2013 vơ hiệu.
Bà Nguyễn Thị Thanh Trang có nghĩa vụ trả lại cho bà Trần Thị Diệp Thúy s ố
tiền đã nhận là 95.000.000 đồng (chín mươi lăm triệu đồng).”
14


Cụ thể: Tịa vơ hiệu hợp đồng giả tạo là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và công nhận hợp đồng bị che giấu là hợp đồng vay giữa bà Thúy và bà
Trang là có hiệu lực. Em cho rằng hướng xử lý trên là phù hợp với quy định của pháp
luật và hợp lý trong thực tiễn xét xử, vì:
Theo phần Xét thấy, Tịa án căn cứ theo Điều 124 BLDS 2015: “Khi các bên
xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác
thì giao dịch dân s ự giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch dân s ự bị che giấu vẫn có hiệu lực,

trừ trường hợp giao dịch đó cũng vơ hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan.” và sau khi đối chiếu, Tòa đưa ra nhận định rằng hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất xác l ập giữa nguyên đơn (bà Thúy) và bà Trang là giả tạo
nên bị vơ hiệu, tức vơ hiệu hợp đồng bề ngồi. Tuy nhiên, giao dịch vay tài s ản số tiền
100.000.000 đồng vẫn có hiệu lực. Xét theo quan điểm của PGS.TS Đỗ Văn Đại thì
đây là loại giả tạo thứ ba liên quan đến bản chất của hợp đồng, tức là bề ngoài là hợp
đồng chuyển nhượng quyền s ử dụng đất nhưng trên thực tế là hợp đồng vay. Đồng
thời, sau khi xác minh và làm rõ tình tiết, Tịa cũng dựa trên ý chí của các bên khi xác
lập hợp đồng thì khẳng định đây là trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo là có căn cứ.
Vì thế Tịa án u cầu bà Trang phải hồn tiền đã mượn cho bà Thúy bởi sự công nhận
giá trị pháp lý của giao dịch trên, hay nói cách khác là không vô hiệu hợp đồng bị che
giấu. Đối với hợp đồng bị che giấu, quy định trên thể hiện rằng pháp luật nước ta theo
hướng tôn trọng t ự do ý chí của các bên nên quy định giao dịch thực tế có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn các điều kiện thông thường áp dụng cho giao dịch này. Về nguyên tắc,
việc vô hiệu hợp đồng giả tạo không làm ảnh hưởng đến hợp đồng bị che giấu.10

* Đối với vụ việc thứ hai
Tóm tắt: Bà Thu cho vợ chồng bà Anh mượn 3,7 t ỷ nhưng vợ chồng bà Anh chỉ mới
trả được 600 triệu và còn nợ bà Thu 3,1 t ỷ đồng. Mặt khác, vợ chồng bà Anh cam kết
chuyển nhượng nhà đất (đang có tranh chấp) để trả nợ cho bà Thu, nhưng vợ chồng bà
Anh không thực hiện cam kết với bà Thu mà làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất trên
cho vợ chồng ông Vượng. Thỏa thuận chuyển nhượ ng giữa vợ chồng bà Anh với vợ
chồng ông Vượng không phù hợp với thực tế vì giá thực tế nhà đất là gần 5,6 tỷ đồng,
nhưng hai bên thỏa thuận chuyển nhượng chỉ với giá 680 triệu đồng và về mặt pháp lý
các bên cũng chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng.

10

Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
2020 (xuất bản lần thứ tám), Bản án số 89-92, tr. 723 – 729.


15


Câu 1. Vì sao Tịa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông
Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?
Tòa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng là
giả tạo bởi vì vợ chồng bà Anh thừa nhận cịn nợ của bà Thu 3,1 t ỷ đồng, đồng thời vợ
chồng bà Anh cam kết chuyển nhượng nhà đất (đang có tranh chấp) để trả nợ cho bà
Thu, nhưng vợ chồng bà Anh không thực hiện cam kết với bà Thu mà làm thủ tục
chuyển nhượng nhà đất trên cho vợ chồng ông Vượng. Thỏa thuận chuyển nhượng
giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng không phù hợp với thực tế vì giá thực
tế nhà đất là gần 5,6 tỷ đồng, nhưng hai bên thỏa thuận chuyển nhượng chỉ với giá 680
triệu đồng. Do đó T ịa án xác định giao dịch chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng bà
Anh với vợ chồng ông Vượng là giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ của vợ chồng bà Anh với bà Thu. Mặt khác, các bên cũng chưa hoàn tất thủ
tục chuyển nhượng.

Câu 2. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn
tránh nghĩa vụ)?
Theo nhóm em, hướng xác định trên của Tịa án hồn tồn hợp lý. Dựa theo
Điều 124 BLDS 2015 quy định: “1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách
giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân s ự giả tạo vơ hiệu,
cịn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vơ
hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. 2. Trường hợp xác lập
giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân
sự đó vơ hiệu”. Vì vợ chồng bà Anh chuyển nhượng nhà đất cho vợ chồng ông Vượng
với giá 680 triệu đồng không đúng với giá thực t ế là gần 5,6 tỷ đồng, nhằm trốn tránh
việc thực hiện cam kết chuyển nhượng nhà đất cho bà Thu chứ khơng nhằm mục đích
nào khác. Ngồi ra, thủ tục chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng bà Anh và vợ chồng

ơng Vượng chưa được hồn tất, chưa tiến hành làm thủ tục sang tên nhà đất. Do vậy,
căn cứ vào khoản 2 Điều 124 BLDS 2015 thì giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ
chồng ông Vượng là vô hiệu.

Câu 3. Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm
trốn tránh nghĩa vụ.
Hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch trốn tránh nghĩa vụ
dựa theo khoản 2 Điều 124 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp xác lập giao dịch dân
sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vơ
16


hiệu”. Vì hợp đồng chuyển nhượng đất của vợ chồng bà Anh và vợ chồng ông Vương
bị vô hiệu. Nhà đất vẫn thuộc về vợ chồng bà Anh, vợ chồng bà Anh phải dùng nhà
đất đó để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bà Thu.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.

Civil Code Quebec 1991;
Phạm Tuấn Anh, “MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015”, [Ngày truy cập: 24/9/2021];
3.
Trần Bá Bình (2018), “Im lặng trong giao kết hợp đồng”,

/>[Truy cập ngày 30/9/2021];
4.
Đinh Thùy Dung, “Quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng”,
-thoi-han-tra-loi-chap-nhan-giao-ket-hop-dong/
[Ngày truy cập: 24/9/2021];
5.
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ tám), Bản án số 26-28, tr.248;
6.
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ tám), Bản án số 89-92, tr. 723 –
729;
7.
PGS.TS Đỗ Văn Đại,“Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015”,
Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam (2016), tr.170;
8.
Hậu Nguyễn (2019), “3 trườ ng hợp im lặng là đồng ý theo Luật”,
/>[Truy cập ngày 29/9/2021];
9.
Vũ Văn Mẫu (1958), Dân luật khái luận, Nxb. Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn,
tr.99-100;
10.
Lê Thị Diễm Phương, “ĐỀ NGHỊ VÀ CHẤP NHẬN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG – NHÌN TỪ GĨC ĐỘ SO SÁNH” (2013), Đặc san 02/2013, Tạp chí
Khoa học pháp lý Việt Nam, tr. 68-74.

18




×