Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Th c tr ng c ng t c h ch to n nghi p v xu t kh u h ng ho t i c ng ty tr ch nhi m h u h n C ng nghi p Kwang Yang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 50 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách
gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Công nghiệp Kwang Yang

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Lời mở đầu
Toàn cầu hoá là xu hướng chủ yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay, việc mở rộng quan hệ
kinh tế với các nước khác đã và đang là con đường duy nhất để đa các quốc gia phát triển
nhanh chóng. Nhận thức được rõ điều này Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương “tăng cường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh công việc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, ra sức cần kiệm đẩy mạnh Công nghiệp hoá hiện đại hoá”
Theo dự định Việt Nam sẽ chính thức ra nhập WTO vào cuối năm 2006. Trong quá
trình phát triển,đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO.Nhiều sản phẩm trong nước sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài và nhiều sản phẩm nước ngoài sẽ nhập khẩu vào Việt Nam. Chính vì thế xuất nhập khẩu được thừa nhận là một
hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để
đạt hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của
hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tượng ở cả
trong và ngoài doanh nghiệp đưa ra quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, yêu cầu quản lý càng nâng cao đòi hỏi
công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Công nghiệp Kwang Yang – Hà Nội em đã quyết định lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công
tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá và Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
Kwang Yang”.
Luận văn gồm 3 Chương :
Chương I: Một số lý luận chung về xuất khẩu và tổ chức kế toán xuất khẩu tại các doanh


nghiệp thương mại.
Chương II:Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH
Công nghiệp Kwang Yang.
Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện ngiệp vụ xuất khẩu tại công ty TNHH Công
nghiệp Kwang Yang.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy Cô giáo trong khoa Kế toán tr ường
Quản lý kinh doanh – Hà Nội, đặc biệt là Thầy Lương Trọng Yêm cùng toàn thể các cán bộ
nhân viên văn phòng Kế toán của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang đã tận tình chỉ
bảo giúp em hoàn thành Luận văn này.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI

I: Những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá và yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp:
1/Khái niệm và những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá
1.1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là quá trình bán hàng hoá ra nước ngoài căn cứ váo các hợp đồng
kinh tế đã được ký kết .
1.2/ Đặc điểm chung của xuất khẩu:
Vì xuất khẩu là việc bán hàng hoá ra nước ngoài nên có những đặc điểm riêng khác biệt và
phức tạp hơn việc bán hàng trong nước:
-Thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước nên khó kiểm soát , mua bán qua trung gian
chiếm tỷ trọng lớn , việc thanh toán được tiến hành bằng nhiều hình thức phức tạp , Đồng
tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trường quốc tế như
USD, GBP, EURO,DEM, GPY, ...vì thế kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của
sự phát triển sản xuất trong nước , ngoài nước và sự biến động của tỷ giá hối đoái.

-Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau nên ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục
tập quán , chính trị, pháp luật (chính sách ngoại thương), trình độ quản lý ở mỗi quốc gia
cũng khác nhau . Do vậy ngôn ngữ trong hợp đồng cần phải thống nhất và dễ hiểu.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Vì khoảng cách địa lý xa .Hàng hoá phải vận chuyển trên quãng đường dài nên mọi
phương tiện vận tải như vận tải đường không, đường biển, đường sắt và đường bộ đều có
thể được sử dụng và hàng hoá xuất khẩu cũng cần phải được bảo quản tốt để đáp ứng với
điều kiện khí hậu khác nhau nhằm tránh mất mát về số lượng và hỏng về chất lượng trong
quá trình vận chuyển .
-Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu dùng từng khu vực,
từng quốc gia trong từng thời kỳ. Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hoá thuộc
lợi thế so sánh của mỗi nước .
-Ngoài yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm
đến những hàng hoá có giá trị thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn gía trị thực hiện
trong thị trường nội địa .
2 /Những yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp
-Yêu cầu đầu tiên là phải nắm chắc và kịp thời những thông tin về thị trường , về tình hình
sản xuất trong nước cũng như nhu cầu hàng hoá của phía nước ngoài.
-Yêu cầu tiếp theo là phải chọn đối tác giao dịch phù hợp để ký kết hợp đồng.
-Một yêu cầu nữa đó là khi tham gia ký kết hợp đồng phải nắm vững pháp luật về hợp đồng
kinh tế, có kiến thức chuyên môn về hợp đồng ngoại thương , nắm vững những thông lệ
quốc tế trong quan hệ ngoại thương .
-Yêu cầu tiếp theo là việc dự thảo và phân tích hợp đồng phải chặt chẽ chính xác đồng thời
phải đảm bảo các điều khoản của hợp đồng được rõ ràng , đầy đủ và hợp pháp , đảm bảo
quyền lợi tối đa cho công ty.
-Yêu cầu cuối cùng là đối với việc thực hiện hợp đồng phải luôn bám sát các điều khoản
của hợp đồng, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng phù hợp với hợp đồng như việc giao
hàng đúng thời hạn hoàn thành các thủ tục hải quan và hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hoá để

bên nhập khẩu có thể thanh toán đúng thời hạn.
II: Vai trò của kế toán và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá:
Kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép thuần tuý về vốn , nguồn vốn và quá
trình tuần hoàn của vốn mà là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin , là công cụ thiết
yếu để quản lý vĩ mô.
Như vậy nếu nhấn mạnh về mặt sử dụng thông tin thì kế toán là một phương pháp thông
tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả và dùng để đánh giá hoạt động của mọi tổ
chức, mọi doanh nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hạch toán kế toán không chỉ thể hiện việc thu nhận thông tin về các hoạt dộng tài chính
trong đơn vị mà còn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động đó.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá vừa có ý nghĩa đối với
công tác kế toán vừa có ý nghĩa đối với công tác quản lý. Trong công tác kế toán ,việc hoàn
thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu góp phần thực hiện triệt để hạch toán kinh
doanh gắn liền với lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất của cá nhân ,đơn vị. Việc chi tiết
hoá các tiểu khoản nhằm phản ánh một cách tỉ mỉ , cụ thể hơn tình hình biến động tài sản
của đơn vị và giúp việc ghi chép vào sổ sách kế toán đơn giản , rõ ràng và mang tính thuyết
phục hơn , giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc góp phần tăng năng suất lao
động của nhân viên kế toán. Ngoài ra việc hoàn thiện này còn tạo điều kiện cho việc kiểm
tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán được thuận lợi hơn và tạo điều kiện cho việc ứng
dụng tin học vào công tác kế toán .
Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá sẽ giúp các doanh
nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh ,ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
III: Những nội dung cơ bản và phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong
doanh nghiệp:
1. Các giai đoạn của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
-Giai đoạn thu mua hàng trong nước để xuất khẩu:

-Giai đoạn bán hàng ra nước ngoài:
2. Các hình thức xuất khẩu
-Xuất khẩu trực tiếp
-Xuất khẩu uỷ thác
3. Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu
-Phương thức nhờ thu:
+Nhờ thu phiếu trơn
+Nhờ thu kèm chứng từ
-Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
-Phương thức chuyển tiền.
-Phương thức thanh toán bằng cách ghi sổ hay mở tài khoản
-Phương thức thư đảm bảo trả tiền
-Séc
-Hối phiếu
4. Phương thức tính giá:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hiện nay các loại giá giao hàng được sử dụng phổ biến theo quy định của INCOTERMS90. Một trong các loại giá được áp dụng thường xuyên nhất là FOB , CIF, C&F, C&I.
* Cách thức quy định giá :
-Giá cố định
-Giá quy định sau
-Giá di động
-Giá linh hoạt
5. Phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp
a) Chứng từ sử dụng trong hạch toán xuất khẩu:
-Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn thương mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng
nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận số lượng, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Bảng kê đóng gói,
Giấy chứng nhận kiểm dịch.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ xuất khẩu còn phải sử dụng những chứng từ như phiếu nhập

kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , các chứng từ vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, giấy báo
nợ , giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi...
b) Các tài khoán sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu
-Tài khoản 156, 151, 157, 131, 133, 331, 413, 511, 632, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 111,
112, 3333.
c) Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu.
- Khi vận chuyển hàng hoá đem đi xuất khẩu:
+ Xuất kho trực tiếp:
Nợ TK 157
Có TK 156
Giá xuất kho hàng xuất khẩu
+ Mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nợ TK 157
Trị giá hàng xuất khẩu
Nợ TK 133
Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131: Giá thực tế hàng xuất khẩu
- Khi hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 112 (1122), 131
: Giá bán (tỷ giá hạch toán)
Nợ (Có) TK 413
: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511
: Doanh thu xuất khẩu (TGTT)
-Thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511

Có TK 333(3333)
Thuế xuất khẩu phải nộp
-Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu , giảm giá, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 521, 532 ,531 : Số bị giảm trừ
Nợ TK 333(3331)
: Thuế VAT đầu ra
Có TK 112(1122), 131 : Giá thanh toán
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156
Có TK 632
Trị giá hàng bị trả lại
-Phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641, 642 : Các khoản chi phí
Nợ TK 133
: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112
-Khi báo cáo năm quyết toán được duyệt, căn cứ váo quyết định xử lý số chênh lệch tỷ giá
được phản ánh trên TK 413, kế toán ghi
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh

TK
711
:
Thu
nhập

hoạt


động

tài

chính

Hoặc

Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá
-Cuối kỳ tiến hành kết chuyển
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 521, 531,532
+Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
+Kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
+Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Nợ TK 911
Có TK 641,642
+Kết chuyển phần chênh lệch tỷ giá sau khi đã xử lý
Nợ TK 911
Có TK 811
Hoặc
Nợ TK 711
Có TK 911

+Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
-Hàng quý , căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp theo
kế hoạch
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334 : Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 3334
: thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111,112
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />*Hạch toán xuất khẩu uỷ thác:
*) Hạch toán nhận xuất khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác sẽ được hưởng phần hoa hồng
xuất khẩu uỷ thác do hai bên thoả thuận. Số tiền hoa hồng được ghi doanh thu xuất khẩu
-Khi nhận hàng của bên nhờ xuất khẩu :
Nợ TK 003 ” Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”
-Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và thu được tiền hoặc được tính là
hàng xuất khẩu
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 331 : Phải trả người bán
-Xác định số hoa hồng xuất khẩu uỷ thác
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Hoa hồng)

-Tiền thuế xuất khẩu doanh nghiệp nộp hộ được hạch toán vào TK 138 “ Phải thu khác”
Nợ TK 138 (1388) : Phải thu khác
Có TK 111,112
-Thuế doanh thu tính trên hoa hồng được hưởng
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế nộp NSNN
-Chi phí xuất khẩu mà doanh nghiệp nộp hộ
Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác
Hoặc Nợ TK 331 : Phải trả người bán ( trừ vào số tiền phải trả)
Có TK 111,112
-Khi kết thúc hợp đồng, tiến hành thanh lý hợp đồng:
Nợ TK 331 : Phải trả khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
Có TK 111,112
-Chi phí xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu ghi ( Chi phí trả lương)
Nợ TK 641
Có TK 111,112,141,331,334,338,...
Các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả kinh doanh về
hoạt động xuất khẩu uỷ thác hạch toán tương tự xuất khẩu trực tiếp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG YANG:
I:Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
1.1: Quá trình hình thành của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là chi nhánh chính thức của Tổng công ty
Kwang Yang ở Hàn Quốc, chi nhánh 2 thuộc thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày
20/1/2004. Là công ty TNHH nhưng công ty này là Công ty độc quyền về lắp đặt các trạm

máy di động Sphone – trên toàn quốc đồng thời Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ ở Việt Nam ra nước ngoài.
Mặc dù chỉ là một công ty mới thành lập, còn non trẻ nhưng với kinh nghiệm của
những người quản lý là người Hàn Quốc nên công ty đã tìm cho mình được những hướng
đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển nhiều loại hình kinh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh, cũng như bảo toàn và phát triển được vốn là một trong những khách hàng tiềm năng
của Việt Nam trong cả hiện tại và tương lai.
1.2: Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một công ty kinh doanh hạch toán độc
lập và chịu sự chi kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan.
2.1: Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
2.1.1 Chức năng của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một doanh nghiệp tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu nên chức năng chính của công ty là tư vấn xây dựng các công ty tư nhân và
nhà nước về dịch vụ viễn thông cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức mua bán, lưu
thông hàng hóa giữa công ty với các đối tác trong và ngoài nước.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tư vấn cho khách hàng về xây dựng và
dịch vụ viễn thông, công ty tổ chức mua hàng hoá từ nhà cung cấp trong và ngoài nước đưa
ra nước ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu .
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty được phân bố hợp lý từ Tổng
công ty qua công tác phân bố vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát
triển.
Chức năng thương mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng hoá từ nhà sản
xuất trong nước sau đó vận chuyển sang nước ngoài để lưu thông hàng hoá. Công ty thực
hiện chức năng thương mại thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty được phân cấp cụ thể từ Tổng
công ty, không chồng chéo trong quản lý, trách nhiệm rõ ràng

2.1.2:Nhiệm vụ của Công ty
- Nhiệm vụ chính của công ty: Tư vấn thiết kế nhà ở, các công trình xây dựng nhà nước,
nhập khẩu các thiết bị liên quan tới viễn thông, xuất khẩu một số sản phẩm như: Mây tre
đan, gốm sứ Bát tràng
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh – văn
phòng chính thức thì tại Hàn Quốc
Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1 : Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập và
chịu sự kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan
3.1 Ban giám đốc

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của công ty là một Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám
đốcvà 2 phó tổng giam đốc.
Các phòng chức năng: -Phòng tài chính
- Phòng kinh doanh
Các phòng nghiệp vụ:2 phòng tư vấn và 2 phòng XNK
Sơ đồ 2:Khái quát bộ máy của công ty
III.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang tại Hà
nội
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Là chi nhánh tại Hà nội.Công ty Kwang Yang cần thiết kế bộ máy kế toán phù hợp với
quy mô đặc điểm kinh doanh và quản lý.Xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của
công tác kế toán cũng như nhiệm vụ SXKD của công ty
Sơ đồ 3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty tại chi nhánh ở Hà Nội.

2.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ tại công ty đúng với mẫu quy định của bộ tài chính ban hành.
3.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang áp dụng phương pháp sau:
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên.
-Phương pháp nộp thuế GTGT:Khấu trừ thuế.
-Phương pháp hạch toán ngoại tệ:Sử dụng hai tỷ giá(tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế )
4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty:
Hầu hết trong vấn đề về hệ thống kế toán tại các Công ty TNHH đều đang sử dụng hình
thức “Chứng từ ghi sổ” và Công ty cũng đang áp dụng hình thức này để ghi chép, phản
ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, các công việc này đươc thực hiện trên hai phương diện là vừa bằng tay và bằng máy.
Sau mỗi quý kế toán tổng hợp .Công ty tiến hành lập các báo cáo, mẫu báo cáo được lập
theo mẫu của nhà nước ta quy định. Hiện nay trong Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo
áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn các chi nhánh bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp:
-Sổ nhật ký chung
các sổ nhật ký :
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng nhập khẩu
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký thu tiền (TM)
+sổ nhật ký thu tiền (TGNH)
-Sổ cái tài khoản

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+sổ chi tiết thanh toán với người bán trong nước
+sổ chi tiết với khách hàng trong nước
+sổ chi tiết thanh toán với khách hàng nước ngoài.

+sổ chi tiết thuế GTGT.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4
II:Tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu
tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang.
1.
Loại hàng hoá xuất khẩu:
Gốm sứ
Mây tre đan:nội thất gia đình,bàn ghế ,tủ
Hàng điện tử viễn thông.
2. Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu:
 Tính giá mua hàng để xuất khẩu:
Hàng mua vào để xuất khẩu được tính theo giá thực tế:
Giá thực tế hàng mua

=

Giá mua ghi trên hoá đơn người bán

Công thức trên cho thấy Công ty tính thuế GTGT theo ph ương pháp khấu trừ nên
giá mua là giá chưa có thuế. Chi phí thu mua được hạch toán vào TK 641 do Công ty
không sử dụng TK 156 nên do đó giá thực tế hàng mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá
đơn người bán.
 Tính giá vốn hàng xuất khẩu:
Do phía Công ty này chỉ là chi nhánh thuộc Tổng công ty bên Hàn Quốc nên công
ty chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu chỉ khi đã nhận được hợp đồng xuất khẩu từ phía đối
tác nước ngoài hay từ Tổng công ty.Vì thế hàng mua về sẽ được xuất khẩu ngay. Theo đó,
khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá mua vào của lô hàng đó . Theo từng hợp
đồng,từng loại hàng hoá đòi hỏi kế toán viên phải theo dõi chặt chẽ và liên hồi trị giá hàng
hoá để đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu thực tế và chi phí thực tế.

 Tính giá bán hàng xuất khẩu:
Công ty thường xuất hàng bán theo gia FOB.Và vì thế giá bán của một lô hàng xuất
khẩu thường được ghi rõ trong trường hợp, hợp đồng ngoại và là giá cố định .
3: Hạch toán quá trình mua và bán hàng xuất khẩu tại Công ty:
3.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Do đặc thù của Công ty là không có kho tại Việt Nam nên khi hàng mua về Công ty vận
chuyển thẳng cho khách hàng nước ngoài hay về Tổng công ty bên Hàn Quốc.Vì thế Công
ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156.
Những loại hàng hoá xuất khẩu sẽ được kế toán theo dõi bằng sổ Chi tiết TK 151, 157.
Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá xuất khẩu, đối
chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
3.2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp):
3.2.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm:
 Hợp đồng kinh tế.
 Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho
công ty.
 Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đưa
hàng từ nơi thu mua về cảng để xuất khẩu ra nước ngoài).
 Biên bản kiểm nhận hàng
 Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lưu tại quyển, liên 2: giao cho người
nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ.
 Giấy báo Nợ của ngân hàng.
 Giấy xin tam ứng
 Giấy thanh toán tạm ứng…
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
 TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (được chi tiết theo từng phòng XNK)

 TK 157: Hàng gửi đi bán
 TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
 TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
 TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng)
 TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ
3.2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Sau khi đã tiến hành thu mua hàng xong , đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty
và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2.Phòng kinh doanh của Công ty có trách
nhiệm kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng.
Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá
đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng,
thuê kho bãi … được hạch toán vào TK 641.
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ
của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, sau đó phản ánh vào Sổ Nhật ký, ghi sổ Chi
tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản:
a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán
b) Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chi phí có thuế)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán
c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán
Cuối mỗi tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133,
641.
VD 1:
- Ngày 10/1/2006, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK

151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 :
132.000.000
Nợ TK 1331-XK : 13.200.000
Có TK 331: 145.200.000
Cuối tháng (31/1/2006), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,….
Ghi chú: Biểu số 1
Biểu số 2
Biểu số 3
Biểu số 4
3.3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp):
Hiện nay, phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ
giá thực tế.
3.3.1. Chứng từ sử dụng:
 Bộ chứng từ xuất khẩu:
 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Bản kê hàng hoá(Packing List)
 Vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading)
 C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
 Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality)
 Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan
 Thư tín dụng (Letter Credit)
 Các chứng từ kế toán sử dụng:
 Hợp đồng ngoại
 Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nước ngoài)
 Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
 Phiếu chi
3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,……
3.3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Sau khi giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh giao cho khách hàng Hoá
đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng
XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn
GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng) kèm theo các chứng từ có liên
quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn
cứ vào phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632
(0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán
Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
+ Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – XK
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 911
- Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí dịch vụ Cảng, làm thủ tục
vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân

hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định
khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của
ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản:
Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được:
Nợ TK 007 – Nguyên tệ
- Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641.
- Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911.
Ví dụ 2:
- Ngày 3/2/2006 khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã
ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trưởng ghi nhận doanh thu,
giá

vốn

vào

Phiếu

kế

toán


số 09.
 Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%),
911 theo định khoản:
Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 15.700VND/USD = 153.075.000 VND
Nợ TK 413:
10.725.000
Có TK 5111 (0%): 163.800.000
Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp :
Nợ TK 5111 :
7.800.000
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 16.000 = 7.800.000
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5111(0%):
156.000.000
Có TK 911:
156.000.000
Cuối quý (31/3/2006) kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111.
 Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK
632 (0%), 911 theo định khoản:
+ Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%):
132.000.000
Có TK 157:
132.000.000
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911:
132.000.000
Có TK 632(0%): 132.000.000
Cuối quý (31/3/2006)kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632.

 Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi
tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau:
Nợ TK 5111 :
7.800.000
Có TK 3333 – XK:
7.800.000
Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái
TK 3333 – XK.
Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK
3333 – XK.
Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán
phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi.
Cuối kỳ (31/3/2006) kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán số
102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản:
+ Nợ TK 911:
66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
+ NợTK 511:
67.091.326.754
Có TK 911:
67.091.326.754

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ghi chú:
Biểu số 5
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8

Biểu số 9
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu:
Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động. Đối với từng hoạt
động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà
không quan tâm đến kết quả kinh doanh.
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:







Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý DN
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

4.2. Phương pháp hạch toán:
Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần, do vậy đến cuối
quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được tập hợp
và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK 911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp
vụ kết chuyển được phản ánh trên Phiếu kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán
phản ánh vào sổ Cái TK 911, 421

4.3. Ví dụ thực tế minh hoạ:
Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2006 đợc thực hiện
theo trình tự sau:
 Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 67.091.326.754 – 66.621.083.241
= 470.243.513
 Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng phát sinh trong kỳ đ ược tập hợp và trừ khỏi lãi gộp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />= 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907
= – 2.060.108.270
- Ngày 31/3/2006, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các TK 511, 632,
641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 như sau:
 Nợ TK 511 : 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
 Nợ TK 911:
66.621.083.241
Có TK 632 : 66.621.083.241
 Nợ TK 911 :
980.214.876
Có TK 641 : 980.214.876
 Nợ TK 911 :
1.550.136.907
Có TK 642 : 1.550.136.907
 Nợ TK 4212:
2.060.108.270
Có TK 911: 2.060.108.270
Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào Phiếu kế toán
đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421.

Ghi chú: Biểu số 10
Biểu số 11
5. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập trung vừa phân
tán nên tại chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP Hồ chí Minh các nhân viên kế toán chỉ làm
nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan
đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm
tại Hàn Quốc. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở sổ tổng
hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ lập
báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG YANG:
I.Đánh giá tình hình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công
nghiệp Kwang Yang:
1:Những ưu điểm
Sau một thời gian xem xét tình hình quản lý và hạch toán kế toán nói chung cũng như
tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá và tổ chức công tác kế toán lưu chuyển
hàng hoá xuất khẩu nói riêng tại Công ty,em nhận thấy công ty này là một doanh nghiệp tư
nhân dù mới thành lập chưa lâu và đã gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã xây dựng
được mô hình tổ chức,một phương pháp hạch toán trong kinh doanh tương đối phù hợp
với xu hướng của thời đại đảm bảo cho Công ty đứng vững trên thị trường và ngày càng
phát triển.
Sự tham gia trực tiếp vào công việc quản lý kinh doanh giúp kế toán thực hiện nhiệm
vụ của mình, tạo và góp phần rút ngắn thời gian chu trình kinh doanh và phản ánh được
hiệu quả công việc.Chính vì thế chúng ta càng thấy bộ máy kế toán trong 1 doanh nghiệp
có tầm quan trọng như thế nào.
 Bộ máy kế toán của Công ty:

Xét một cách tổng thể bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, công tác hạch toán
luân chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu được tổ chức
một cách thống nhất từ Tổng Công ty xuống các chi nhánh .
Nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm nhận từng phần hành kế toán
riêng do đó tránh được hiện tượng ghi sổ chồng chéo, trùng lặp , đồng thời đáp ứng được
yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách
nhiệm trong công tác.
Mọi chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung của
hoạt động kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu biểu do Bộ
Tài chính ban hành. Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng,
khoản mục thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức
này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết cấu sổ
sách đơn giản, dễ ghi, dễ hiểu phù hợp với lao động kế toán thủ công. Hệ thống sổ sách của
Công ty chủ yếu bao gồm các sổ Chi tiết và sổ Cái đợc mở theo các tài khoản nên dễ theo
dõi và kiểm tra.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> Về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
 Phương pháp hạch toán áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu:
Phương pháp hạch toán mà kế toán Công ty áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu là
phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép kế toán theo dõi thường
xuyên những biến động hàng ngày, hàng giờ tài sản, hàng hoá, không phụ thuộc vào kết
quả kiểm kê.Tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp có cái nhìn thực tế hơn để phân tích tình
hình hoạt động của công ty.
 Tỷ giá hạch toán:
Vì là một công ty xuất khẩu nên tiếp xúc nhiều với các loại ngoại tệ nước ngoài khi thanh
toán.Nên tại Công ty ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hạch toán Điều này là phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của Công ty là thường xuyên phát sinh ngoại tệ, bởi vì sử dụng tỷ giá
hạch toán việc ghi sổ kế toán không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động về tỷ giá, Công

ty không phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá, giúp cho cán bộ dễ dàng ghi
sổ.
 Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong qua trình kinh doanh.Nó đánh giá lợi
nhuận cũng như tình hình của doanh nghiệp đó vì thế Công ty tổ chức theo dõi riêng và xác
định kết quả cho từng hợp đồng xuất khẩu. Nhờ đó, Công ty nắm bắt được nhu cầu thực tế
về từng mặt hàng trên thị trường và những tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã…. thông qua
kết quả của hợp đồng xuất khẩu trước.
2.Những tồn tại
Tồn tại 1:
 Về hệ thống chứng từ kế toán
Hình thức ghi sổ của Công ty là “Chứng từ ghi sổ” là hình thức thuận tiện cho việc sử dụng
lao động kế toán thủ công. Thực tế, tên và kết cấu một số sổ kế toán được cải biên cho phù
hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại
Công ty nhưng lại không thống nhất với quy định của Bộ Tài chính.VD như hiện nay khi
xuất kho hàng hoá đưa đi xuất khẩu,công ty đều sử dụng phiếu xuất kho.Theo chế độ kế
toán quy định thì phiếu xuất kho chỉ được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư,sản
phẩm,hàng hoá xuất kho trong các bộ phận sử dụng trong đơn vị ,làm căn cứ để hạch toán
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm chứ không phải sử dụng để theo dõi sổ lượng
hàng hoá đi tiêu thụ.
Tồn tại 2:
 Về phương pháp hạch toán:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Việc sử dụng tài khoản kế toán còn có những bất hợp lý sau:
Công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp chi phí mua hàng phát sinh là hoàn
toàn không phù hợp.
Công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả hộ cho khách hàng như chi phí vận chuyển, bốc
dỡ….hoặc chi phí lãi tiền vay, kế toán phản ánh vào TK 641, 642 coi như chi phí phát sinh

của Công ty, khi khách hàng thanh toán thì ghi giảm phí.
Tồn tại 3:
 Về cách tính giá vốn hàng bán:
Cách tính giá vốn hàng bán ở Công ty chưa chính xác.
Đối với Công ty, giá vốn của hàng xuất khẩu chỉ là giá mua thực tế (ghi trên hoá đơn) của
hàng mua trong nước.
Theo chế độ kế toán thì giá vốn của hàng bán ngoài khoản trên còn bao gồm cả các chi phí
phát sinh trong quá trình mua hàng, tuy nhiên kế toán Công ty không hạch toán chi phí
mua hàng phát sinh vào giá vốn hàng bán.
Tồn tại 4:
 Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang có quan hệ với rất nhiều đối tác, các
khách hàng của Công ty ở nhiều địa điểm khác nhau nên công tác theo dõi các khoản phải
thu ở khách hàng là rất phức tạp. Tuy vậy, Công ty lại không trích lập dự phòng phải thu
khó đòi.
Tồn tại 5
 Về công tác lập báo cáo:
Báo cáo chi tiết và tổng hợp đều được lập thống nhất về nội dung và kết cấu, tuy
nhiên các báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty còn có một số phần chưa ghi rõ ràng và
cụ thể, cần được bổ sung để thông tin trên các báo cáo tài chính thực sự phát huy hiệu quả.
Tồn tại 6
 Về ngoại tệ:
Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ, bên cạnh những ưu điểm
không thể phủ nhận của việc sử dụng tỷ giá hạch toán còn có những nhược điểm như: Tỷ
giá hạch toán không phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại bất cứ thời điểm
nào, làm cho cán bộ không phản ứng nhanh nhạy với mỗi sự biến động tỷ giá.
Tồn tại 7
 Về xác định kết quả kinh doanh:
Công ty chỉ xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu mà không xác định riêng cho từng hoạt động, như vậy sẽ không biết được chính xác

kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu cũng như kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu là bao nhiêu, từ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đó sẽ không đánh giá đúng đợc tình hình tiêu thụ thực tế hàng xuất khẩu và hàng nhập
khẩu.
Phòng Kế Toán đã được trang bị 4 máy vi tính, tuy nhiên điều này vẫn chưa đáp
ứng, thoả mãn yêu cầu quản lý và quy mô của bộ máy kế toán. Với số lượng công việc kế
toán khá lớn và phức tạp thì đầu năm 2005 vừa qua, phòng Kế Toán đã đa phần mềm kế
toán vào sử dụng nhưng đây mới chỉ là bước đầu nên các nhận viên còn chưa sử dụng
thành thạo, ghi chép bằng tay vẫn là chủ yếu.
II:Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu .
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá
xuất khẩu tại công ty, cùng với những kiến thức đã học và tích luỹ được của mình, em xin
mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán nghiệp
vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty ….
Nhìn chung, công tác kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty
TNHH.. cho đến nay đã có những ưu đIểm tích cực, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế
cần được khắc phục để công tác lưu chuyển hàng hoá ngày một tốt hơn.
.
Về hệ thống sổ sách:
Công ty nên thay đổi tên và kết cấu của một số sổ sao cho đúng quy định của Bộ Tài
chính và sử dụng thống nhất một hình thức ghi sổ.
Đề xuất 1:
 Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng được coi là bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng nhập kho,
vì vậy Công ty không nên phản ánh chi phí này vào TK 641 mà phản ánh nó TK 151. Như
vậy, chi phí mua hàng sẽ được tách biệt ra khỏi chi phí bán hàng và TK 641 sẽ chỉ bao gồm
những khoản chi phí đúng bản chất của nó.
Đề xuất 2:

 Chi phí trả hộ cho khách hàng:
Chi phí bàng hàng phát sinh do Công ty trả hộ cho khách hàng thì không nên hạch toán vào
TK 641 mà nên hạch toán tài khoản phải thu khách hàng hoặc vào khoản phải thu khác để
Công ty có thể kiểm soát và đôn đốc các khách hàng trả nợ.
Đề xuất 3:
 Giảm giá hàng hoá:
Giảm giá hàng hoá chưa được Công ty đưa vào áp dụng chính thức. Giảm giá hàng
hoá dành cho khách hàng được sử dụng khi hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất ghi

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trong hợp đồng. Để đáp ứng yêu cầu này trong kinh doanh, Công ty nên đa TK 532 – Giảm
giá hàng bán vào sử dụng.
Đề xuất 4:
 Thanh toán với bên giao uỷ thác:
Khi nhận xuất khẩu uỷ thác, Công ty nên dùng TK 331 để theo dõi tình hình thanh
toán với bên giao uỷ thác.
Đề xuất 5:
 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Công ty nên hạch toán các khoản chi phí mua hàng vào TK 151, như vậy thì các khoản chi
phí này sẽ đợc kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định đúng giá trị vốn của hàng xuất
khẩu bán trong quý.
Việc điều chỉnh này, một mặt phản ánh trung thực chi phí bán hàng thực tế phát sinh trên
TK 641, mặt khác phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng là một bộ phận cấu thành
nên trị giá vốn của hàng bán ra ở Công ty.
Nhờ vào việc xác định đúng trị giá vốn của hàng bán ra mà Công ty xác định được kết quả
bán hàng một cách chính xác, tin cậy để từ đó có phương hướng kinh doanh hợp lý.Mục
tiêu rõ ràng.
Đề xuất 5:
 Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:

Hệ thống báo cáo tài chính đang được sử dụng trong Công ty được lập theo đúng quy định
về thời điểm lập cũng như các nội dung cơ bản tuy nhiên còn có một số phần cần được ghi
một cách rõ ràng và cụ thể vì liên quan trực tiếp đến công việc kế toán hoạt động xuất khẩu
của Công ty:
Công ty nên quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, như thế sẽ phù hợp hơn với đặc
điểm thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, đáp ứng được với tốc độ biến động
nhanh chóng của tỷ giá trên thị trờng. Bên cạnh đó, tỷ giá thực tế còn có tác dụng phản ánh
đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại mọi thời điểm, đồng thời phản ánh đúng số
thuế mà Công ty phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Công ty nên xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý DN nên đợc chi tiết cho từng hoạt động.
Trước hết, để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, công tác kế toán trong Công ty
phải đợc cải tiến theo hướng tăng tỷ lệ tự động hoá. Có nghĩa là Công ty cần phải đầu tư
thêm trang thiết bị hiện đại cho phòng Kế toán để công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp đều được thực hiện trên máy vi tính. Nhờ đó mà kế toán viên có thể thực hiện công
việc với tốc độ nhanh hơn và độ chính xác cao hơn. Ngoài ra, để bắt nhịp với sự đổi mới
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />công nghệ trên thì tất cả các nhân viên kế toán đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và
phần mềm kế toán.

Kết luận
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang cùng với
việc tìm hiểu một số giáo trình về công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu .Em đã
tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung cũng như
các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động kế toán xuất nhập khẩu nói riêng.
Cùng với những kiến thức được học từ nhà trường và sự nỗ lực của bản thân.Em đã
hoàn thành luận văn này này nhờ vào sự quan tâm ,giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa Kế toán ,đặc biệt là GS.TS Lương Trọng Yêm cùng với sự giúp đỡ nhiệt

tình của các nhân viên trong công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang.Luận văn này của
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />em đã nêu đựơc tình hình thực tế trong công tác tổ chức kế toán thu mua hàng xuất khẩu tại
công ty,đồng thời còn đề xuất được những vấn đề cần hoàn thiện và các giải pháp trong
việc tổ chức thực hiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH
Công nghiệp Kwang Yang .
Vì thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty không nhiều và do trình độ bản thân còn có
hạn ,những vấn đề được nêu ra trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu xót.Em
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để giúp em hiểu sâu và kỹ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và đặc
biệt là thầy Lương Trọng Yêm đã tận tình chỉ bảo ,giúp đỡ em hoàn thành luận văn này
Ngày 16/9/2006
Sinh viên
Tống thị Hằng

Biểu 1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
BH/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0007080
Ngày 10 tháng 1 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Bát Tràng, Gia Lâm – Hà Nội
Số Tài khoản:
Điện thoại:
MS:
Họ tên ngời mua hàng: Lưu Ngọc Hoa – Phòng XNK1
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Địa chỉ: Lô 46 ,khu Công ngiệp Nội BàI,Sóc Sơn.Hà Nội

Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán:
MS: 01 00108021 1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Chậu hoa CH-80
Chiếc
6.000
22.000
132.000.000
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×