Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Th c tr ng kh n ng c nh tranh c a ng n h ng th ng m i c ph n S i G n H N i chi nh nh ng a trong ho t ng t n d ng ng n h n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 53 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Đống Đa trong hoạt động tín dụng ngắn hạn

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC

và là website chia sẻ miễn phí luận
văn, đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và
nghiên cứu cho tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn
chế, rất mong có sự đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong
phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về


LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 5
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI......................................................................................................... 7
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...............................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ( NHTM)...................................7
1.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng....................................7
1.1.3. Tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại.............................8
1.2. VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN


HẠN CỦA NHTM......................................................................................11
1.2.1. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của NHTM............................11
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả nàng cạnh tranh của NHTM trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn............................................................................17
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại......................20
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của NHTM...............28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA...........................................32
2.1 Khái quát về ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Đống Đa........32
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh
Đống Đa...................................................................................................32
2.1.2 Mục tiêu hoạt động.........................................................................33
2.1.3 Họat động kinh doanh của ngân hàng.............................................33
2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngân hang TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi
nhánh Đống Đa trong hoạt động tín dụng ngắn hạn..............................39
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài GònHà Nội......................................................................................................39
2.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng SHB trong hoạt động
TDNH :....................................................................................................43

CHƯƠNG III:....................................................................................... 51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA51
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại SHB Đống Đa.........51
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng

ngắn hạn của ngân hàng SHB Đống Đa...................................................53
3.2.1. Quan tâm hơn đến chính sách lãi suất...........................................53
3.2.2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu & chăm sóc khách hàng :.......54
3.2.3. Không ngừng đổi mới công nghệ NH và các dịch vụ cung ứng....55
3.2.4. Chú trọng hơn đến chiến lược sản phẩm.......................................56
3.2.5. Thiết lập hệ thống thông tin ngân hàng :.......................................57
3.2.6. Tăng cường thực hiện Marketing Ngân hàng:...............................58
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................60
3.2.8. Cải thiện bộ máy tổ chức...............................................................61
3.2.9. Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý..........62
3.3. Kiến nghị nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội...........................................................64
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
3.3.1. Những kiến nghị đối với Nhà nước:..............................................64
3.3.2. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................66

KẾT LUẬN........................................................................................... 69
DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................69

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong một môi trường kinh doanh đầy biến động và khắc nghiệt như hiện nay, bất kì
thành viên nào cũng luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh đã và đang trở
thành một qui luật phổ biến và tất yếu của kinh tế thị trường và được coi là động lực phát
triển của nền kinh tế cũng như mỗi doanh nghiệp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn tự hoàn

thiện mình, phát huy được các thế mạnh để có thể vững vàng đối mặt với những nguy cơ
tiềm ẩn của thị trường. Và cũng như các doanh nghiệp khác, ngành ngân hàng cũng không
nằm ngoài qui luật vận động đó.
Trong thời kì bao cấp, ngành ngân hàng Việt Nam nằm ngoài qui luật phát triển này và
đã chậm bước so với toàn thế giới. Cùng với quá trình đổi mới trong hệ thống ngân hàng
theo cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ngày càng quyết liệt. Hoạt động
tín dụng ngắn hạn nhân được nhiều sự quan tâm chú ý do tầm quan trọng của nó đối với sự
phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy,
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn hiện nay là
một vấn đề bức xúc cần có hướng giải quyết đúng đắn.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Đống Đa nói riêng có những lợi thế đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngắn hạn nhưng
bên cạnh đó có một số hạn chế ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh
vực này. Xuất phát từ thực tế đó, sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại ngân hàng, tôi đã
chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề khái quái và thống nhất các vấn đề lí luận chung như khái niệm cạnh tranh,
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại… Đồng thời, bài chuyên đề còn phân tích và
nghiên cứu một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương
mại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh đó. Trên cơ sở đó, bài viết còn
cố gắng đánh giá một cách khách quan các kết quả đã đạt được và hạn chế trong khả năng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội thời gian
qua. Cuối cùng là một số kiến nghị về giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội( SHB).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề tập trung nghiên cứu khả năng cạn tranh của ngân hàng trong hoạt động tín
dụng ngắn hạn( quan điểm về cạnh tranh giữa các NHTM, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố

ảnh hưởng) lấy xuất phát điểm là nghiêm cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
trên khía cạnh Marketing, những hoạt động khác không thuộc phạm vi nghiên cứu.
4. Bố cục của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của bài chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Chương I: Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn
ChươngII: Thực trạng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội.
ChươngIII: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ( NHTM)
Là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của hệ thống tài chính nói riêng
và nền kinh tế nói chung, ngân hàng thương mại thực hiện những nghiệp vụ đặc trưng của
mình tài trợ cho hoạt động diễn ra không ngừng của cuộc sống.
Theo luật của tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 (12/12/1997): NHTM là loại hình tổ
chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp
các dịch vụ thanh toán.
Trong cuốn Quản trị ngân hàng Perter Rose cũng khẳng định: “ Ngân hàng là loại hình
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ hạch toán…”
Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động

vốn các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng. Thông qua các
khoản mục tín dụng của mình, ngân hàng tài trợ cho hầu hết các hoạt động sản xuất của các
hãng kinh doanh hay là nguồn ứng cứu của các tổ chức tài chính khác, trợ giúp cho các hộ
gia đình và cá nhân bằng các khỏan vay tiêu dùng và đem lại một nguồn lợi vô cùng lớn cho
bản thân ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân hàng không phải là chuyển một tài sản của
ngân hàng cho một người nào đó mà chính là tạo ra tiền mới. Điều này hoàn toàn đúng khi
đối tượng cho vay là một cá nhân, một doanh nghiệp hay là Chính phủ. Hoạt động tín dụng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />không những dựa trên chữ TÍN làm đầu mà còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh
doanh, xu hướng phát triển của nền kinh tế cũng như vào khả năng thẩm định độ tín nhiệm
của khách hàng và nhiều yếu tố.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là
các loại hình tín dụng ngân hàng cũng được mở rộng, đổi mới và đa dạng hóa nhằm đáp ứng
đầy đủ được các nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại
tín dụng nhưng không có loại nào là đặc biệt thỏa đáng và chính xác. Dưới đây là một số loại
hình tín dụng của NHTM được phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau:


Cho vay thấu chi



Cho vay từng lần




Cho vay theo hạn mức tín dụng



Cho vay theo dự án đầu tư



Cho vay hợp vốn



Cho vay tiêu dùng trả góp



Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Ngoài các hình thức kể trên, trong tình hình hiện nay để tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, thu hút được nhiều khách hàng, các ngân hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức
cho vay khác phù hợp với nhu cầu nguyện vọng vay vốn của khách hàng, đồng thời thể hiện
năng lực và lợi thế cạnh tranh của từng ngân hàng.
1.1.3. Tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tín dụng ngắn hạn là gì
Theo quyết định 324 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 30/09/1998, tín
dụng ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn
hạn được tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tín dụn ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu càu sử dụng vốn ngắn hạn
của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc
gián tiếp. cho vay từng lần hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức
chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Phổ biến và được ưa thích bởi nó có tính thanh khoản cao, độ an
toàn và tính hiệu quả lớn, đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn trong ngắn hạn của khách hàng
một cách nhanh chóng, chủ động và kịp thời.
1.1.3.2. Tín dụng ngắn hạn phân loại khách hàng như sau
a)

Khách hàng là Nhà nước
Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Hình thức phổ
biến hiện nay là ngân hàng mua tín phiếu Kho bạc và trái phiếi Chính phủ. Khả năng hoàn
trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp Nhà nước mất khả
năng chi trả khi đến hạn.

b)

Khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cho vay với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các ngân hàng
thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
+ Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách
hàng chủ yếu của ngân hàng. Họ cần dự trữ cho thời vụ, hoặc tăng chi phí sản xuất. Vào mùa
xây dựng các công ty xây dựng là khách hàng vay của ngân hàng. Họ cần có vốn để xây
dựng trước công trình trước khi chủ đầu tư thanh toán. Nguồn trả nợ chính là tiền thanh toán
của chủ đầu tư.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, bao gồm cho vay xuất,
nhập khẩu và cho vay thanh toán. Xuất khẩu đang trở thành lĩnh vực đóng vai trò quan trọng

trong phát triển kinh tế. Chính phủ nhiều nước đang sử dụng ngân hàng làm động lực thúc
đẩy xuất khẩu. Cho vay xuất nhập khẩu có rủi ro khá cao, liên quan tới quan hệ kinh doanh
quốc tế.

c)

Khách hàng là các cá nhân và hộ kinh doanh cá thể (cho vay tiêu dùng)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa
tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện đi lại hoặc để phát triển kinh tế hộ gia đình. Cho
vay tiêu dùng có tể gồm tín dụng trực tiếp đối với người tiêu dùng, hoặc tín dụng gián tiếp
thông qua việc ngân hàng mua lại các hóa đơn bán hàng của các nhà bán lẻ hàng hóa. Tín
dụng tiêu dùng gián tiếp còn gọi là tài trợ bán hàng trả góp. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất
cao. Nếu người vay chết, ốm hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó đòi được nợ. Vì vậy, một số
ngân hàng lớn đã lập ra phòng cho vay tiêu dùng để quản lý hoạt động cho vay này. Bên
cạnh đó ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…để đảm bảo an toàn.
d) Khách hàng là các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
(Tài trợ ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng)
Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty tài
chính, quỹ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu về thanh khoản. Một số công ty chứng khoán
vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng
khoán cho công ty phát hành. Hình thức vay có thể cho vay trực tiếp (trên thị trường liên
ngân hàng) hoặc cho vay gián tiếp thông qua việc nắm giữ chứng khoán. Phần lớn các khoản
cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay, phần còn lại là dựa trên bảo lãnh của người
thứ 3, hoặc dựa trên cầm cố chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Nói tóm lại, ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ khác nhau nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ các nhu cầu của quốc gia, các tổ
chức tài chính, các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ đến các doanh nghiệp và các hộ

gia đình…Các nghiệp vụ tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng không ngừng
được mở rộng và hoàn thiện theo hướng mang lại lợi ích nhiều hơn cho người sử dụng vốn
đồng thời đảm bảo an toàn và lợi ích cho ngân ngân hàng. Cũng chính sự phát triển đó đã
thúc đẩy các ngân hàng vào cuộc cạnh tranh để dành lấy thị trường.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.2. VẤN ĐỀ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHTM
1.2.1. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của NHTM
1.2.1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Theo cuốn Longman “Cạnh tranh là hành động của một cá nhân hay một tổ chức cố
gắng để chiến thắng hoặc giành được công việc kinh doanh từ các đối thủ của mình”. Theo
Kinh tế học, cạnh tranh là sự tranh giành thị trường (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa
các doanh nghiệp. Như vậy, một nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi phải có cạnh tranh và
ngược lại cạnh tranh theo nghĩa tranh giành thị phần chỉ có trong khuôn khổ của của kinh tế
thị trường. Cạnh tranh có chia thành hai loại: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn
hảo. Thị trường có cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người bán và người mua cùng
một hàng hóa đồng nhất đến mức không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Nếu có ít
nhất một người bán lớn đến mức có thể ảnh hưởng tới giá cả thị trường thì xảy ra cạnh tranh
không hoàn hảo (tình trạng độc quyền).
Trong cạnh tranh, mỗi cá nhân cố gắng vì lợi ích của riêng mình đã vô tình đem lại lợi
ích lớn nhất cho xã hội. Một thị trường tự do là một đòi hỏi cho sự tăng trưởng chung của
toàn xã hội. Tuy nhiên theo Paul A. Samuelson lại cho rằng trong cạnh tranh sự can tiệp của
Chính phủ là cần thiết với vai trò là người điều tiết. Trên thực tế không có một thị trường nào
là cạnh tranh hoàn hảo hay hoàn toàn độc quyền. Mọi nền kinh tế thị trường đều ở trạng thái
cạnh tranh không hoàn hảo. Cho nên đánh giá một thị trường là cạnh tranh hoàn hảo hay độc
quyền chỉ là tương đối. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh một mặt tạo động lực của sự
phát triển kinh tế, mặt khác là tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích của cả người cung cấp và người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

Theo qui luật chung, cạnh tranh luôn có xu hướng dẫn đến độc quyền một mặt do tác
động của qui luật hiệu quả kinh tế theo quy mô, mặt khác độc quyền là hình thức đem lại cho
các nhà cung cấp lợi nhuận siêu ngạch. Vì thế cạnh tranh trên thị trường là cuộc gianh đua
giành vị trí độc tôn. Đây cũng là một khía cạnh không hoàn hảo của cạnh tranh.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />Vai trũ iu tit ca Chớnh ph l vụ cựng quan trng nhm hn ch nhng im khụng
hon ho ca th trng. Nhim v to lp mụi trng kinh t cú cnh tranh, chng c
quyn chc chn thuc v nhng chc nng riờng ca chớnh ph cỏc nn kinh t phỏt trin,
trong ú lut chng c quyn luụn c c bit chỳ ý.
Li th cnh tranh cng l mt ni dung quan trng i vi bt kỡ cỏ nhõn hay t chc
no ang hot ng trong nn kinh t. Tuy nhiờn sau vi thp k ca s phn thnh v bnh
trng mnh m, nhiu cụng ty ó ỏnh mt cỏi nhỡn ỳng n v li th cnh tranh trong
vic u tranh t c s tng trng v theo ui mc ớch a dng húa. Cỏc cụng ty
trờn ton th gii phi i mt vi s tng trng ngy cng chm cng nh vic cỏc i th
cnh tranh trong nc v trờn ton th gii khụng cũn hnh ng nh chic bỏnh li nhun
cũn ln cho t c. Vỡ vy, li th cnh tranh li cng quan trng hn bao gi ht.
Vy thỡ li th cnh tranh l mt khớa cnh ca mt sn phm hay mt dch v do mt
cụng ty cung cp ó mang li li th cho cụng ty ú so vi cỏc i th khỏc. Nhng theo
Micheal Porter, mt nh nghiờn cu chuyờn sõu v cnh tranh thỡ v c bn, li th cnh
tranh phỏt trin nh vo nhng sn phm m cụng ty cú th cung cp cho ngi mua cú giỏ
tr cao hn chi phớ cụng ty phi chu to ra c sn phm ú. Giỏ tr ca sn phm l
th ngi mua sn sng tr tin, v li nhun tng thờm xut phỏt t vic mi cho giỏ c
thp hn ca i th cnh tranh ginh c li nhun tng ng hoc cung cp nhng
dch v duy nht cú li ớch ln hn bự p cho giỏ c cao hn. Nh vậy, có 2 hình thức
cơ bản của lợi thế cạnh tranh: dẫn đầu về giá và nhân biệt. Ta sẽ tiếp
tục phân tích việc thực hiện 2 hình thức này trong cạnh tranh giữa các
ngân hàng ở phần sau.
Và cũng nh doanh nghiệp hay các công ty trong một nền kinh tế

ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên ngân hàng
cũng gặp phải những khó khăn trên thị trờng với vô số những đối thủ
cạnh tranh đang ngày càng phát triển cả về số lợng và chất lợng. Vì vậy
vấn đề cạnh tranh đối với ngân hàng cũng vô cùng cấp thiết. Để làm rõ

Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />vấn đề này chúng ta hãy cùng tìm hiểu cạnh tranh trong ngân hàng thì
có gì khác biệt với các ngành kinh tế khác .
1.2.1.2 . Cnh tranh gia cỏc ngõn hng thng mi
Môi trờng kinh tế của một ngân hàng chịu sự tác động của một số
yếu tố trong đó không thể không kể đến môi trờng hoạt động của bản
thân các ngân hàng. Ngành ngân hàng các nớc phát triển theo những
phơng thức không hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên luôn tồn tại một lực lợng quan trọng là ngân hàng Nhà nớc hay ngân hàng Trung ơng điều
hành mọi hoạt động về mặt chính sách của khối ngân hàng nói chung.
Các ngân hàng thơng mại có thể thuộc Nhà nớc hay do t nhân lãnh đạo
dới hình thức hội đồng quản trị nhng đều liên quan mật thiết đến mọi
hoạt động của nền kinh tế và không chỉ một ngân hàng có thể tạo nên
thị trờng mà cần có sự tham gia hoạt động của các ngân hàng khác. Nơi
đâu có dân c và sản xuất kinh doanh, nơi đó có ngân hàng. Ngoài ra,
các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày càng
phát triển ang đặt các ngân hàng vào một tình thế khó khăn: những
nghiệp vụ trớc kia do ngân hàng đảm nhận nay đợc các tổ chức khác
thực hiện dới những hình thức ngày càng đa dạng và phong phú hơn, hớng tới những thị trờng mà ngân hàng đã và đang bỏ ngỏ. Rõ ràng
ngân hàng đang phải cùng lúc cạnh tranh vơi nhiều lực lợng: các ngân
hàng trong cùng khối và các tổ chức tài chính phi ngân hàng có những
thế mạnh riêng.
Có thể nói, cạnh tranh giữa các ngân hàng là sự nỗ lực một cách
toàn diện và đồng bộ của một ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung
ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lợng cao nhằm

khẳng định vị trí của ngân hàng vợt lên khỏi các ngân hàng khác trong
cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Sức mạnh đồng bộ của toàn bộ ngân hàng
đợc phát huy khi ngân hàng tận dụng đợc hết những khả năng sẵn có
Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />của mình để nâng cao vị thế cạnh tranh. Mỗi ngân hàng đều có
những lợi thế riêng và đều có khả năng tận dụng những lợi thế ấy nếu có
nhng nhận thức thực sự hiệu quả và đúng đắn, tức là mỗi ngân hàng
đều có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn. Núi cỏch khỏc, kh nng cnh tranh
ca ngõn hng c ỏnh giỏ nh mt ch tiờu tng hp phn ỏnh kh nng kt hp cỏc li
th cnh tranh m ngõn hng ang cú bin chỳng thnh nhng cụng c hu hiu trong
vic khng nh v trớ ca ngõn hng trờn thng trng.
Tuy nhiên, liệu cạnh tranh giữa các ngân hàng có là một sự lựa
chọn hợp lý hay không? Đặc điểm của ngành ngân hàng là một môi trờng hoạt động trong đó các ngân hàng vừa là nhà cung ứng vừa là
khách hàng của nhau. Vì vậy hoạt động của mỗi ngân hàng ảnh hởng
trực tiếp và gián tiếp tới các ngân hàng khác và toàn bộ hệ thống. Một
câu hỏi luôn đợc đặt ra đối với những ngời quan tâm: "Có cần thiờt phải
có cạnh tranh giữa các ngân hàng?". Để trả lời cho câu hỏi này, ta lại
phải bắt đầu giải quyết câu hỏi khác: "Cạnh tranh giữa các ngân hàng
là xấu hay tụt, lợi hay hại? ". Qua đó, tính tất yếu của cạnh tranh trong
ngành ngân hàng sẽ đợc chứng minh.
Hoạt động ngân hàng liên quan rất mật thiết tới những đánh giá về
tính an toàn, đặc biệt là sự an toàn liên quan tới tơng lai. Theo ý kiến
của nhiều ngời, cạnh tranh trong cùng hệ thống chắn chắn sẽ gây ra sự
bất ổn định. Và với một ý tng cơ bản là "nhằm duy trì sự ổn định
trong ngành ngân hàng và tài chính, cạnh tranh phải bị giới hạn ", ngời
ta tin tởng rằng trong một môi trờng độc quyền nhóm bán, các ngân
hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận, điều này tạo ra sự ồn định của bản
thân các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống ngân hàng nói chung. Thị
phần phân chia giữa các ngân hàng tỏ ra là ủ cho mọi thành viên của

thị trờng và không ai phải cạnh tranh để làm mất thế ổn định đã đợc
định sẵn.
Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />Tại một số nớc, chính sách tiền tệ cũng gắn liền với quan điểm
cạnh tranh là xấu. Công cụ chủ yếu để quản lý tiền tệ là trần lãi suất,
quy định một lãi suất cao nhất đợc phép cho hoạt động tín dụng. Hơn
nữa, lãi suất trao đổi đợc cố định không phải với ý nghĩa là có một lãi
suất trung tâm cố định mà trên thực tế đợc quyết định bởi ngân hàng
Trung ơng trong từng ngày.
Tuy nhiên những quan niệm trên đã dần bị thay đổi theo thời gian.
Giữa hệ t tởng cũ và mới đang ngày có nhiều xung đột và có những
khác biệt quan trọng. Những chính sách mới đang ngày càng đợc áp
dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Chính sự
phân biệt giữa cái cũ "cạnh tranh trong ngân hàng là xấu' và cái mới
"cạnh tranh là tụt" đã chứng tỏ một tất yếu khách quan: cạnh tranh giúp
cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.
Ngoài lí do tồn tại khiến các ngân hàng phải cạnh tranh, các ngân
hàng dù đã có những thoả thuận để tránh cạnh tranh lẫn nhau nhng
trong một nền kinh tế vận động không ngừng, không ai kinh doanh
không vì mục tiêu tăng thêm giá trị tài sản của mình, ngành ngân hàng
cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Đây là một tất yếu của nền kinh
tế. Không ngân hàng nào lại có thể bỏ qua các cơ hội đem lại cho mình
nhiều lợi ích hơn và hoạt động chỉ dựa theo nguyên tắc đạo đức thuần
tuý. Có thể nói rằng, các ngân hàng cạnh tranh không phải để xoá bỏ sự
có mặt của đối phơng trên thị trờng mà trớc hết là khẳng định đợc
mình, để vợt lên đối phơng. Thực chất ngân hàng cần thiết phải tồn tại
theo một hệ thống để tạo cơ sở giúp đỡ lẫn nhau. Khi đã có ngân hàng
này tận dụng cơ hội thì ngân hàng kia cũng không thể làm ngơ trớc
những điều kiện mà với sức mạnh riêng của mình họ có thể thu lợi nhiều

hơn. Xu thế phát triển không ngừng để tồn tại không cho phép bất cứ
ngân hàng nào có thể đứng ngoài cuộc cạnh tranh.
Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />Ngoài ra, sự ổn định về vị trí trên thị trờng cũng làm cho các
ngân hàng rơi vào tình trạng chây ỳ trớc sự phát triển đầy tính biến
động của nền kinh tế. Không lờng trớc đợc sự phát triển của các tổ chức
khác; bộ máy lãnh đạo hoạt động không linh hoạt; sản phẩm không sáng
tạo và tiện dụng hơn các dịch vụ khác ngày càng phát triển trên thị trờng cùng với một phơng thức kinh doanh sai lầm không tiến bộ đã đẩy
nhiều ngân hàng vào tình trạng khó khăn; thị phần bị xâm phạm; thu
nhập giảm và mất khách hàng là những biểu hiện tiêu biểu của một
ngân hàng đang bị các đối thủ cạnh tranh chèn ép. Không một ngân
hàng nào muốn mình ở trong một tình thế bấp bênh nh thế. Muốn
khẳng định lại mình, ngân hàng phải có những hành động quyết liệt
giành lại thị phần và thu hút lại các khách hàng đã mất cũng nh tạo thêm
đợc nhiều mối quan hệ mới. Nh vậy, chính ngân hàng cũng đã tham gia
vào hoạt động cạnh tranh một cách tự phát và tất yếu. Nhng để hành
động có hiệu quả và đạt đợc những thành tựu đáng kể, ngân hàng còn
cần nhiều hơn là ý thức cạnh tranh. Đó chính là khả năng tận dụng
những lợi thế cạnh tranh của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể dẫn tới sự độc quyền của các
ngân hàng lớn và hùng mạnh nhất. Nh vậy cạnh tranh trong thị trờng
ngân hàng đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nớc nhằm giữ vững đợc
sự công bằng trong cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.1.3. Cnh tranh ca NHTM trong hot ng tớn ngn hn :
Tín dụng ngắn hạn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng. Nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng.
Bất cứ một ngân hàng nào cũng phải sử dụng nghiệp vụ này nhằm sử
dụng nguồn vốn huy động đợc đem lại thu nhập cho ngân hàng. Vì thế
cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn cũng chính là việc tận

dụng hết những lợi thế của ngân hàng về nguồn vốn, hệ thống thông tin
Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />để chiếm lĩnh thị trờng cho vay ngắn hạn đảm bảo cho ngân hàng
thu đợc nguồn lợi nhuận lớn nhất khi cung cấp các dịch vụ và thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng ở đây đợc hiểu theo nghĩa là đòi hỏi của
khách hàng về chất lợng tín dụng. Ngân hàng không những phải quan
tâm đến việc mình cung cấp cho khách hàng dịch vụ gì mà còn phải
chú ý mình cung cấp dịch vụ đó theo cách nào, cho ai và vì mục đích
gì. Chỉ có nh vậy khách hàng mới thực sự cảm nhận đợc nỗ lực của
ngân hàng trong mối quan hệ hai bên cùng có lợi này. Không chỉ khách
hàng cần ngân hàng mà ngân hàng còn cõn có khách hàng để tồn tại.
Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay thì điều này lại cần đợc các ngân hàng nhận thức một cách triệt để hơn bao giờ hết.
1.2.2. H thng ch tiờu ỏnh giỏ kh nng cnh tranh ca NHTM trong hot ng tớn
dng ngn hn
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đánh
giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là một nội dung quan
trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tuỳ theo mục đích phân tích mà ngời ta đa ra nhiều chỉ tiêu khác
nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhng giữa chúng có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt
động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá khả
năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng:
1.2.2.1 . Tng d n cho vay ngn hn (DNNH):
% DNNH = D n ngn han/ Tụng d n
Đây là Chỉ tiêu cho biết rõ nét nhất về kết quả cho vay ngắn hạn
của ngân hàng. Giá trị của các khoản cho vay phản ánh phần nào khả
năng thu hút khách hàng của ngân hàng cũng nh cho biết ngân hàng có
khoản vốn huy động mạnh đến thế nào mới có thể cung ứng một cách

Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />đầy đủ cho những khoản vay trên. Nó là một chỉ tiêu định lợng, xác
định cơ cấu tín dụng trong trờng hợp d nợ đợc phân theo thời hạn cho
vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ
trọng giữa các loại d nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác
nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín. Kết
hợp với chỉ tiêu thị phần, khối lợng của d nợ tín dụng ngắn hạn khẳng
định vị trí của ngân hàng trên thị trờng.
1.2.2.2. Th phn tớn dng
Các ngân hàng luôn cạnh tranh với nhau mà một trong những kết
quả của cuộc cạnh tranh đó đợc phản ánh trên thị phần của mỗi ngân
hàng. Thị phần cho biết độ tập trung về phía mỗi ngân hàng trong một
lĩnh vực hoạt động thông qua tỷ lệ phần trăm của từng ngân hàng đó
so với cả một tổng thể ,ví dụ nh khối ngân hàng quốc doanh chẳng hạn.
Thị phần cũng cho biết khả năng chiếm giữ thị trờng của một ngân
hàng cụ thể. Tất nhiên, không phải ngân hàng nào có thị phần lớn hơn sẽ
tập trung đợc nhiều ảnh hởng về mình nhng điều này cũng cho thấy vị
thế và sự ổn định của ngân hàng này trên thị trờng. Vì vậy thị phần
luôn là một mục tiêu đợc các nhà quản tr ngân hàng quan tâm để đạt
đợc lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn, ta quan tâm chủ yếu đến thị phần tín dụng ngắn hạn của
mỗi ngân hàng, từ đó có thể có những nhận xét khách quan về hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ này tại ngân hàng.
1.2.2.3. Cht lng tớn dng ngn hn
Chỉ cần nhìn vào các khách hàng của một ngân hàng, ngời ta có
thể hình dung đợc phần nào khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và qua
đó biết đợc hoạt động cho vay của ngân hàng có đáng tin cậy không
cũng nh những thế mạnh khác của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn

Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />thông tin tốt về khách hàng mới có thể bảo đảm về khả năng tài chính
của khách hàng và quyết định cho vay. Khách hàng còn cho biết ngân
hàng quan hệ với khách hàng tốt nh thế nào nhờ vào khả năng của đội
ngũ lãnh đạo. Qua danh sách khách hàng ta còn có thể có thông tin về uy
tín và danh tiếng của ngân hàng. Chất lợng khách hàng đợc đánh giá
thông qua uy tín, danh tiếng và tình hình tài chính và một loạt những
thông số khác về khách hàng mà ngân hàng phải tìm hiểu đợc trớc khi
cho vay. Khách hàng tốt thờng và phải là một doanh nghiệp cú tiếng tăm
trên thị trờng, vì cũng giống nh ngân hàng, uy tín của doanh nghiệp
cũng do những thành quả đạt đợc trong quá khứ gây dựng nên. Không
một ngân hàng nào muốn mạo hiểm cho một doanh nghiệp không có tên
tuổi và chỗ đứng trên thị trờng hay một doanh nghiệp đã có tiếng xấu
trong hoạt động trớc đây vay vốn, với lí do một trong những mục tiêu
hoạt động của ngân hàng là an toàn. Tình hình tài chính của khách
hàng có ổn định mới bảo đảm khách hàng hoạt động có hiệu quả và do
đó có khả năng trả nợ cho khách hàng khi có một dự án khả thi và một phơng án trả nợ vay hợp lý.
1.2.2.4. Trỡnh ca cỏn b tớn dng
Chỉ tiêu này đợc biểu hiện thông qua trình độ nghiệp vụ của cán
bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ cao bảo đảm cho quá trình
xét duyệt cho vay không sai sót và có độ tin cậy cao. Trình độ của cán
bộ tín dụng còn thể hiện chính sách đào tạo và đãi ngộ cũng nh khả
năng thu hút nhân tài của ngân hàng, tạo thành một lực lợng làm nên
một nửa thành công của ngân hàng: đó chính là nguồn nhân lực có
chất lợng cao.
1.2.2.5. Kh nng gii quyt n xu
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tín dụng ngắn hạn luôn
chiếm một tỷ trọng lớn, và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
Ti liu ny c ti min phớ t website v />


Ti liu ny c ti min phớ t website v />nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức tỷ
lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng ngời ta luôn dành sự chú ý đặc
biệt đến việc kiểm soát cũng nh những biện pháp để chống đỡ, hạn
chế rủi ro tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này đợc
thể hiện thông qua các biện pháp mà ngân hàng đã sử dụng từ xa tới nay
trong quá khứ để giải quyết nợ xấu, chống đỡ một cách linh hoạt các thay
đổi về lãi suất, về tỷ giá cùng những rủi ro khác có thể xảy ra (cớp
ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hoả hoạn. . .), góp phần nâng
cao năng lực tài chính của ngân hàng, đem lại lợi thế cạnh tranh cho
ngân hàng. Khi một ngân hàng có thể làm tốt công tác này chứng tỏ
ngân hàng đó có những quyết định phù hợp và linh hoạt nhằm cải cách
hệ thống hoạt động của ngân hàng.
1.2.3. Cỏc cụng c cnh tranh ca ngõn hng thng mi
Trong cuốn "Lợi thế cạnh tranh", nhà kinh tế học Micheal Porter đã
nhận xét: trong cạnh tranh, mỗi công ty có 2 hình thức cơ bản của lợi thế
cạnh tranh: dẫn đầu về giá hay sự khác biệt. Cho dù công ty có vô số
những điểm mạnh hay điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh thì công
ty chỉ có thể có một trong hai hình thức cạnh tranh trên. Tầm quan
trọng của bất kỳ một điểm mạnh hay điểm yếu nào cũng là do ảnh hởng của công ty lên giá cả hay sự khác biệt. Đến lợt mình, u thế về giá và
sự khác biệt lại xuất phát từ cấu trúc của ngành đó. Nó phản ánh khả
năng của công ty khi đơng đầu với các lực lợng thị trờng tt hơn so với các
đối thủ của mình. Hai hình thức cạnh tranh trên gắn liền với quy mô
hoạt động mà công ty tìm kiếm nhằm chỉ đạo 3 chiến lợc cạnh tranh
nói chung: chiến lợc về giá, chiến lợc phân biệt và chiến lợc trọng điểm.
Mỗi loại chiến lợc lại phù hợp với từng mục tiêu cạnh tranh mà công ty vơn
tới với những cách thức khác nhau. Chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu hai
hình thức này:
Ti liu ny c ti min phớ t website v />


Ti liu ny c ti min phớ t website v />1 2.3.1. Cnh tranh bng lói sut
Dẫn đầu về giá có lẽ là chiến lợc rõ ràng nhất, trong đó công ty cố
gắng trở thành một nhà sản xuất có giá thấp trong toàn ngành. Đối với các
ngành sản xuất khác, đây có thể là một trong những chiến lợc hiệu quả
nhất và giá cả có thể đợc sử dụng nh một yếu tố cơ bản đánh giá trình
độ cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên ngành ngân hàng có những đặc
trng riêng nên đòi hỏi phải có những phân tích khác. Dữ liệu về giá của
các giao dịch đơn lẻ có thể có ích và cần thiết cho các ngành khác nhng
rất ít thông tin loại này phù hợp với ngân hàng.
Các ngân hàng khó có thể sử dụng công cụ này trong cạnh tranh vì
những đặc thù rất riêng của ngành ngân hàng. Sản phẩm của các ngân
hàng hầu nh là giống nhau tạo nên sự đn điệu chung trên thị trờng sản
phẩm nhng những ngân hàng có ý định hạ giá để tạo sự khác biệt cho
sản phẩm của mình sẽ không thành công. Ngân hàng nào cũng có tiềm
năng cạnh tranh về giá nên giá cho vay chung trên thị trờng chính là giá
thấp nhất đảm bảo cho ngân hàng vẫn còn có thể có lãi từ hoạt động
cho vay. Bất cứ ngân hàng nào muốn phá vỡ thế ổn định đó sẽ kéo
theo sự chuyển động của cả một hệ thống và tính suy yếu cũng mang
tính hệ thống sâu sắc. Vợt qua giới hạn cuối cùng, ngân hàng phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ trong hoạt động kinh doanh và tiếp đó là khả
năng tài chính giảm sút, làm mất đi khả năng cạnh tranh trong tơng lai
do không thể đáp ứng đợc các nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy là các ngân hàng có
thể sử dụng những lãi suất khác nhau cho những khách hàng khác nhau
trong những khoản vay tởng nh là cùng loại và cùng quy mô. Điều này một
phần là do các nhân tố rủi ro khác nhau và các điều khoản khác nhau
của khoản vay: tài sản báo đảm, thời điểm trả nợ. . . Khách hàng có
nhiều sự lựa chọn, bao gồm cả lựa chọn không cần vay vì có khả năng
Ti liu ny c ti min phớ t website v />


Ti liu ny c ti min phớ t website v />tài chính vững mạnh, thờng nhận đợc lãi suất thấp hơn so với những
khách hàng có ít hơn hay không có lựa chọn nào. Những sự lựa chọn trên
cho phép khách hàng "mua hàng" giữa các ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác để có đợc những điều kiện tết nhất. Nếu điều này xảy ra
ở quy mô lớn, sự khác biệt về lãi suất của mỗi ngân hàng đối với các
khoản cho vay sẽ có xu hờng thu hẹp lại và sẽ chỉ có một sự khác biệt
không đáng kể về lãi suất giữa các ngân hàng trên cùng một thị trờng.
Nói cách khác, quyền lực của độc quyền bán quan hệ nghịch đảo với
khả năng lựa chọn của khách hàng.
Tóm lại, đối với ngành ngân hàng, cạnh tranh bằng lãi suất không
phải là một công cụ đem lại lợi ích mong muốn. Một minh chứng dễ thấy
nhất là tại các nớc phát triển, lãi suất không phải là một công cụ đợc a
thích và trên thị trờng liên ngân hàng, lãi suất LIBOR và SIBOR không
cách biệt nhau bao nhiêu. Để có thể sử dụng công cụ này có hiệu quả
trong cạnh tranh là một điều vô cùng khó khăn, trong những trờng hợp cụ
thể thì biện pháp an toàn và thực tế nhất là bám theo lãi suất cơ bản
của ngân hàng Trung ơng.Đây cũng chính là cách thức mà các ngân
hàng trên thế giới đang sử dụng trong cho vay ngắn hạn nhằm bảo đảm
đợc kết quả hoạt động kinh doanh nhng cũng không vợt quá khỏi ngỡng
của lãi suất cạnh tranh.
1.2.3.2. Cnh tranh bng s khỏc bit
Nh trên đã khẳng định, một ngân hàng muốn tạo đợc sự khác biệt
với các ngân hàng khác thì phải có những vũ khí chiến lợc riêng thật
hiệu quả nhằm đạt đợc sự tán thởng và ủng hộ cao nhất của khách hàng,
từ đó mới có thể hy vọng sẽ tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng và hoạt động
có chất lợng, vợt lên hẳn các ối thủ cạnh tranh trớc đó. Loại bỏ yếu tố lãi
suất không hiệu quả, chúng ta sẽ đi xem xét các ngân hàng cạnh tranh
bằng sự khác biệt nh thế nào thông qua chỉ số phân hạng CAMELS, một
Ti liu ny c ti min phớ t website v />


Ti liu ny c ti min phớ t website v />chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng về sự thích hợp
trong cơ cấu vốn, chất lợng tài sản, chất lợng quản lý, kết quả kinh doanh,
trạng thái thanh khoản và sự nhạy cảm của ngân hàng với những thị trờng.
CAMELS là tên viết tắt lấy từ các chữ cái đầu của một tập hợp các
tiêu chuẩn và chỉ tiêu tài chính sau :
C - Quy mô nguồn vốn (Capital adequacy).
A - Chất lợng tài sản (Asset Quality).
M - Khả năng quản lý (Management quality).
E - Kết quả thu nhập (Earnings).
L - Trạng thái thanh khoản (Liquidity position).
S - Sự nhạy cảm với thị trờng (Sensitivity to market risk).
Các ngân hàng có chỉ số CAMELS càng cao sẽ có mức độ rủi ro
càng lớn.
a) Quy mô nguồn vốn (capital adequacy)
Vốn chủ sở hữu (vốn tự có - VTC) của ngân hàng thơng mại đóng
vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động và đảm bảo cho ngân
hàng khả năng phát triển lâu dài. Nếu một ngân hàng có mức vốn tự có
càng lớn thì mức chịu đựng rủi ro càng cao, phạm vi hoạt động càng
rộng. Hay nói một cách khác, một ngân hàng để có đợc giấy phép tổ
chức và hoạt động trớc khi có thể huy động đợc những khoản tiền gửi
đầu tiên, buộc phải có một lợng vốn tối thiểu theo quy định của pháp
luật. Nhằm để: (i) bù đắp những khoản thua lỗ trong kinh doanh; (ii)
dùng để tăng trởng và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong tơng lai; (iii) bảo vệ ngời gửi tiền và các nhà đầu t, tức là bằng
mức VTC các cổ đông của ngân hàng cam kết với các khách hàng có
tiền gửi rằng: nếu gặp rủi ro trong kinh doanh, ngân hàng sẽ thờng
xuyên có đủ mức vốn tự có để ứng phó và (iv) VTC là nguồn thích hợp
Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />nhất để chi cho hạ tầng cơ sở của ngân hàng nh xây dựng trụ sở, mua

sắm TSCĐ . . . Nhng quy mô nguồn vốn nh thế nào là hợp lý?
Theo thông lệ quốc tế, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của
một ngân hàng thơng mại thì tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có tối
thiểu phải đạt 8 % , nợ quá hạn dới 5 % .
Qua những điều đã trình bày ở trên, chúng ta thấy vai trò của vốn
chủ sở hữu trong việc tăng năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng bằng
cách tạo nên sự khác biệt nh thế nào. Các ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh cần cân đối nguồn vốn này một cách hợp lý nhất tuỳ từng thời
kỳ, nhằm hoạt động một cách hiệu quả nhất, đồng thời tạo lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng trong toàn hệ thống.
b) .Chất lợng tài sản (Asset Quality)
Chỉ tiêu này nhằm mục đích phân tích chất lợng tài sản có và
danh mục cho vay bao gồm việc thẩm định vừa mang tính định lợng
vừa mang tính định tính đối với các khoản cho vay và các mức độ rủi
ro đầu t khác của ngân hàng. Việc đánh giá chất lợng tài sản có của một
ngân hàng bao gồm 2 yếu tố sau: (i) yếu tố quyết định đóng vai trò
quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lợng tài sản có đó là đánh giá
tính vững mạnh (lành mạnh) về mặt tài chính của ngân hàng vì sự
thất bại của hầu hết các ngân hàng đều bắt nguồn từ sự yếu kém của
chất lợng tài sản có và các khoản cho vay; bên cạnh đó (ii) yếu tố khó
khăn nhất trong phân tích hoạt động của ngân hàng lại là do tính chủ
quan của hoạt động kế toán ngân hàng. Do đó khi đánh giá chất lợng tài
sản có và danh mục cho vay các nhà phân tích cần phải xem xét đến
xu hờng tăng hay giảm hoạt động cho vay của ngân hàng, chất lợng danh
mục các khoản cho vay, phân loại các khoản cho vay, và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng. Để phân tích chất lợng tài sản có và danh mục cho
vay ngời ta thờng dùng một nhóm các chỉ tiêu tài chính sau: (i) Nợ quá
Ti liu ny c ti min phớ t website v />

Ti liu ny c ti min phớ t website v />hạn/tổng d nợ, (ii) Nợ quá hạn/tổng d nợ đến hạn, (iii) Hệ số nợ quá hạn

ròng, (iv) tổng thu nợ/ Tổng nợ đến hạn, (y) Dự phòng rủi ro tín dụng/
Tổng nợ quá hạn.
Trong 5 chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá và phân tích chất lợng
tài sản có và danh mục cho vay nói trên thì chỉ tiêu " hệ số nợ quá hạn
ròng" (Net Past due Ratio) đóng vai trò quan trọng nhất và cần phải
phân tích kỹ vì nó luôn chỉ ra cho chúng ta biết chất lợng danh mục
tín dụng sau khi trích dự phòng.
Công thức tính hệ số này nh sau:
Hệ Số NQH RòNG = Nợ Quá HạN - Dự pHòNG / TễNG DƯ Nợ - Dự
PHòNG
Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ này không đợc vợt quá 10%, và tỷ
lệ NQH/ VTC thờng ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 25% .
c) Khả năng quản ly (Management Quality)
Chất lợng quản lý thể hiện ở năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ
máy lãnh đạo, ta sẽ đi xem xét xem hoạt động của bộ máy lãnh đạo ảnh
hởng tới khả năng tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng nh thế nào?
Không phải ngân hàng nào cũng có nhiều lợi thế nh địa điểm,
nguồn vốn tự có. . . để có thể phát huy thành một lợi thế cạnh tranh của
mình. Vậy trong trờng hợp này, các ngân hàng trên làm thế nào để có
thể tiếp tục tồn tại và phát triển giữa những lực lợng hùng hậu khác? Một
trong những chiếc chìa khoá của sự thành công chính là năng lực sáng
tạo và điều hành của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Sức mạnh của bộ máy
này là biết đánh giá, kết hợp một cách tài tình tất cả mọi nguồn lực có
trong tổ chức và phát huy tối đa khả năng của từng bộ phận vào kết quả
tổng hợp chung của ngân hàng. Để có thể thành công trong môi trờng
cạnh tranh hiện nay, các nhà quản trị ngân hàng cần có những tố chất
sau đây:
Ti liu ny c ti min phớ t website v />


×