Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

đề tài phân tích quan điểm của triết học mác lênin về con người và bản chất con người ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quan điểm trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.88 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
Mơn học: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON
NGƯỜI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN
ĐIỂM TRÊN
Giảng viên:

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Mã lớp học phần: 21C1PHI51002301
Sinh viên:

NGUYỄN THỊ KIM CHI

Khóa – Lớp:

KHĨA K47-LỚP KE001

MSSV:

31211025872

TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC




LỜI NÓI ĐẦU
Con người được xem như là một khách thể phong phú, là đối tượng nghiên cứu
của rất nhiều ngành khoa học khác nhau. Ở mỗi ngành khoa học khác nhau, con
người lại được tiếp cận và giải quyết theo từng phương pháp khác nhau. Tuy
nhiên, để nói về việc giải đáp được những vấn đề chung nhất về con người như
bản chất, vị thế của con người trong thế giới, ý nghĩa cuộc sống của con người…
đầy đủ và sâu sắc nhất thì chỉ có Triết học. Từ xưa đến nay, đề tài về con người
vẫn luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm và chú ý của các triết gia. Trước Các
Mác, vấn đề con người chưa được giải đáp một cách khoa học. Có những quan
điểm khác nhau về con người, từ những quan điểm tơn giáo mang nặng tính dị
đoan đến quan điểm duy tâm của Hagel hay tiến bộ hơn là quan điểm của
Feuerbach. Tuy nhiên, cách nhìn nhận về con người trên quan điểm duy vật mới
hoàn toàn đúng khi đến với nguyên lý Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mác đã kết luận:
“con người không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, đóng vai trị
quyết định trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, mà nó cịn là chủ thể của
quá trình lịch sử, của tiến bộ xã hội”. Vì vậy, quan điểm của triết học Mác-Lênin
về con người và bản chất con người đã trở thành kim chỉ nam cho những chính
sách phát triển con người của Việt Nam hiện nay.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề con người cũng như phương hướng
phát triển của con người Việt Nam hiện nay, em xin được chọn đề tài “Phân tích
quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người và bản chất con người. Từ đó
rút ra ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quan điểm trên.”


CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
1. CON NGƯỜI LÀ THỰC THỂ SINH HỌC-XÃ HỘI
1.1) Thứ nhất, con người chính là một sinh vật có tính xã hội
-Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã

hội. Bên cạnh đó, con người còn là một bộ phận của giới tự nhiên. Về phương diện
thực thể sinh học, con người còn phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các
quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự
nhiên.
-Ngay khi mới hình thành các quan niệm có tính chất nền tảng của Chủ nghĩa duy vật
lịch sử, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã coi mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, lịch
sử con người và tự nhiên là một thể thống nhất hữu cơ, không thể tách rời. Mọi hành vi
phá hoại tự nhiên, phá vỡ sự hài hòa giữa con người - tự nhiên là đồng nghĩa với sự
hủy hoại cuộc sống của mỗi con người cũng như cả cộng đồng. “Giới tự nhiên là thân
thể vô cơ của con người. Con người sống bằng giới tự nhiên. Như thế có nghĩa là giới
tự nhiên là thân thể của con người mà với nó con người phải ở lại trong quá trình
thường xuyên giao tiếp để tồn tại. Nói rằng đời sống thể xác và tinh thần của con
người gắn liền với giới tự nhiên, nói như thế, chẳng qua chỉ có nghĩa là giới tự nhiên
gắn liền với bản thân giới tự nhiên vì con người là một bộ phận của giới tự nhiên” (C.
Mác và Ph. Ăng-ghen, Tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia, H.2002, Tập 42, tr.135).
Điều này có nghĩa là con người đang được nuôi dưỡng trong thế giới tự nhiên, tuy
nhiên sự ni dưỡng này chỉ có thể tạo dựng trên cơ sở con người có nhận thức, có
cách ứng xử khoa học phù hợp với các quy luật của tự nhiên. Con người tác động tới
giới tự nhiên một cách tự phát, không theo quy luật, với tham vọng tước đoạt, thống
trị, bất chấp quy luật khách quan của giới tự nhiên thì sẽ phải nhận hậu quả khơn
lường.
1.2) Thứ hai, con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội
-Lao động sản xuất là hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người, làm cho con
người trở thành con người đúng nghĩa của nó. “Người là giống lồi duy nhất có thể


bằng lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy của loài vật” (C. Mác và Ăng-ghen,
toàn tập, t.20, Sđđ.tr 673). Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có
thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể có lý tính, có “bản năng xã hội”.
- Trong hoạt động của con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất mà

cịn có các quan hệ xã hội khác. Tính xã hội của con người có trong “xã hội lồi
người”, con người không thể tách khỏi xã hội. Khác với con vật, con người chỉ có thể
tồn tại và phát triển trong xã hội lồi người. “Con người khơng phải là sinh vật trừu
tượng, ẩn náu đâu đó ở ngồi thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà
nước, là xã hội” (C. Mác và Ăng-ghen (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, t.3, tr 55)
2. CON NGƯỜI LÀ SẢN PHẨM CỦA LỊCH SỬ VÀ CỦA CHÍNH BẢN THÂN
MÌNH
- Khác với con vật, con người khơng thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà con
người là chủ thể của lịch sử. “Lịch sử xã hội của con người luôn chỉ là lịch sử của sự
phát triển cá nhân của những con người” (C. Mác và Ăng-ghen: Tồn tập, Sđd, t.27,
tr.658). Bởi, thơng qua hoạt động thực tiễn, con người đã để lại những dấu ấn sáng tạo
của bản thân mình vào giới tự nhiên, vào xã hội và qua đó, phát triển, hồn thiện bản
thân mình. Với khả năng và năng lực của mình, con người chính là động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, tạo nên những nền văn minh
trong lịch sử nhân loại.
3. CON NGƯỜI VỪA LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ, VỪA LÀ SẢN PHẨM CỦA
LỊCH SỬ
3.1) Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng
thời lại là chủ thể của lịch sử
- Lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người. Đối với động vật,
lịch sử không phải do chúng làm ra, mà chỉ tham dự vào một cách bản năng. Ngược
lại, lịch sử con người do chính con người tạo ra. Hoạt động đầu tiên khiến con người
tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo cơng cụ lao
động, hoạt động lao động sản xuất.
3.2) Con người là sản phẩm của lịch sử


- Con người tồn tại và phát triển luôn ở trong một hệ thống môi trường tự nhiên xác
định chịu ảnh hưởng từ mơi trường đó. Bên cạnh đó, con người cũng tồn tại trong mơi

trường xã hội. Chính mơi trường xã hội giúp con người trở thành một thực thể xã hội
và mang bản chất xã hội. Con người là sản phẩm của hồn cảnh, của mơi trường trong
đó có mơi trường xã hội.
4. BẢN CHẤT CON NGƯỜI LÀ TỔNG QUAN CÁC QUAN HỆ XÃ HỘI
- Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người
có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hịa các quan hệ xã hội” (C. Mác và Ăng-ghen (1995), Toàn tập, t.3.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.11). Quan điểm của Các Mác là một bước ngoặt
cách mạng trong quan niệm về con người, về bản chất con người và vị trí, vai trị của
con người trong tiến trình phát triển của nhân loại. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất
của con người, nhưng không phải là sự kết hợp đơn giản hoặc là tổng cộng chúng lại
với nhau, mà đó chính là sự tổng hịa chúng.
- Mối quan hệ xã hội có vị trí, vai trị khác nhau, có tác động qua lại và khơng thể tách
rời. Có nhiều loại quan hệ xã hội: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất,
quan hệ tinh thần …Tất cả các quan hệ đó góp phần hình thành nên bản chất con
người.
- Các quan hệ xã hội thay đổi cũng làm bản chất con người thay đổi theo “Bản thân xã
hội sản xuất ra con người với tính cách như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như
thế” (C. Mác và Ăng-ghen: Toàn tập, Sđd, t.42, tr.169)

CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Ý NGHĨA LÝ LUẬN
- Thứ nhất, đánh giá con người cần phải xem xét cả phương diện bản tính tự nhiên lẫn
phương diện bản tính xã hội. Tuy nhiên, phải coi trọng việc xem xét con người từ
phương diện bản tính xã hội. Mặt khác, trong việc xây dựng thái độ sống vừa phải biết
tính đến nhu cầu sinh học, và cũng cần coi trọng rèn luyện phẩm chất xã hội, tránh rơi
vào thái độ sống chạy theo nhu cầu bản năng tầm thường.


- Thứ hai, vừa phải biết phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo, vừa phải có ý thức

tự giác vượt ra khỏi tác động tiêu cực từ hoàn cảnh lịch sử.
- Thứ ba, cần chú trọng việc xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp với những quan hệ xã
hội tốt đẹp để có thể xây dựng, phát triển được những con người tốt đẹp, hoàn thiện.
Song phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội-cá nhân., tránh khuynh
hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội.
2.Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người cũng như
tư tưởng Hồ Chí Minh về con người đã trở thành kim chỉ nam trong việc lãnh đạo và
phát triển đất nước. Vì vậy đã được Đảng quán triệt và vận dụng triệt để, đặc biệt là
trong thời kỳ đổi mới đất nước:
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận về con người phù
hợp với điều kiện lịch sử xã hội Việt Nam hiện đại. Tư tưởng về con người bao gồm
nhiều nội dung khác nhau, trong đó tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực cách mạng. Giair phóng nhân dân lao động gắn liền với giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc bởi ở Việt Nam quyền lợi của nhân dân lao động thống nhất với
quyền lợi của giai cấp và dân tộc. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc chỉ
là bước khởi đầu để đưa dân tới cuộc sống tự do và hạnh phúc. Bởi theo Người, nếu
nước độc lập mà dân tộc không tự do, hạnh phúc thì độc lập, tự do đó khơng có ý
nghĩa gì.
+ Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất
nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh. Trong chủ trương này, Đảng ta đã khẳng định
phát huy nhân tố con người Việt Nam, coi con người Việt Nam vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người cho rằng con người là một thực
thể sinh học- xã hội, vì vậy con người trong đó có sinh viên cần quan tâm về chế độ



dinh dưỡng về chăm sóc sức khỏe về ngủ nghỉ vui chơi giải trí vân vân một cách khoa
học hợp lý, để có thể rèn luyện sức khỏe và nâng cao thể lực.
- Mặt khác, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin còn cho rằng bản chất con người là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Vì thế, trong thời đại hiện nay, ngoài việc học tập để
trau dồi kiến thức, sinh viên muốn tồn tại và phát triển được nên sắp xếp thời gian để
tham gia vào các hoạt động như là hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể, sinh hoạt
trong các đồn hội. Thơng qua đó khẳng định được bản chất của bản thân, nâng cao
được tính năng động, sáng tạo của mình và quan trọng hơn hết là biết điều chỉnh
những điểm yếu và để phù hợp với các giá trị chuẩn mực cộng đồng đặt ra. Bản chất
con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ về kinh tế và chính trị
về văn hóa, các mối quan hệ về sở hữu tổ chức quản lý phân phối.... Điều này đặt ra
đòi hỏi xã hội, Nhà nước cần phải tạo ra điều kiện để con người có điều kiện được phát
triển, được hội nhập trong xã hội, và còn được tơn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của con người. Nhưng để làm được điều đó thì mỗi người thì cần phải điều chỉnh
chính mình trong các mối quan hệ đó để xây dựng một xã hội cơng bằng, bình đẳng,
dân chủ văn minh. Mỗi người cần đặt lợi ích chung lên trên lợi ích riêng. Trong các
mối quan hệ với con người thì vấn đề quan tâm trước hết trước tiên đó là vấn đề lợi ích
đặc biệt là lợi ích kinh tế để tạo ra mọi cơ hội để con người có thể phát triển một cách
tồn diện.
- Ngày nay, các nước trên thế giới ln chú trọng đến việc phát triển con người. Đây là
vai trị vơ cùng to lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Và đất nước Việt
Nam ta cũng khơng ngoại lệ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận ra rằng con người là nhân
tố quyết định thành công, là mục tiêu, động lực của sự phát triển xã hội. Phát huy vai
trị con người chính là phát huy tính tích cực, sáng tạo truong q trình hoạt động. Tư
tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Sự phát triển con người vẫn là một trong những điều kiện được Đảng ta
chú trọng hiện nay. Nhờ sự trung thành và phát triển học thuyết này Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xây dựng một đất nước hịa bình, độc lập, dân chủ và vững mạnh trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội do con người, vì con người. Do vậy hình thành mối quan hệ
đúng đắn về con người, về vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển xã
hội nói chung, xã hội chủ nghĩa nói riêng là một ván đề khơng thể thiếu được
của thế giới quan điểm Mác-Lênin.
Con người là khái niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể, trong sự
thống nhấ giữa mặt xã hội và mặt sinh học của nó. Nếu chỉ nói một số thuộc tính
sinh học của con người thì khơng thể giải thích được bản chất của con người,
bởi con người là một thực thể đặc biệt hoạt động có ý thức, có khả năng sáng tạo
cho mình. Từ tự nhiên và chính trong q trình hoạt động đó những quan hệ xã
hội được hình thành có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành nhân cách, bản chất
chất của con người.
Con người là chủ thể lịch sử, sáng tạo và lịch sử. Trong Cách mạng xã hội chủ
nghĩa, con người là yếu tố quyết định, vừa là điểm xuất phát, vừa là mục đích
của một chính sách kinh tế- xã hội. Xây dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng xã
hội mà ở đó có đủ những điều kiện về vật chất và tinh thần. Do vậy lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung và quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về con người là
kim chỉ nam để giúp đất nước ta thực hiện thành công công cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giao trình tài liệu hướng dẫn ơn tập môn học Triết học Mác-Lênin, Lưu hành
nội bộ thành phố Hồ Chí Minh, tr 86,87,88,206,207.
2.C. Mác và Ăng-ghen, tồn tập, t.20, Sđđ.tr 673.
3.C. Mác và Ăng-ghen: Toàn tập, Sđd, t.42, tr.169.
4.C. Mác và Ăng-ghen (1995), Toàn tập, t.3. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
tr.11
5.C. Mác và Ăng-ghen: Tồn tập, Sđd, t.27, tr.658

6.C. Mác và Ăng-ghen (1995), Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, t.3, tr
55
7.C. Mác và Ph. Ăng-ghen, Tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia, H.2002, Tập 42,
tr.135
8.




×