Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (anabas testudineus) ở tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN








DƯƠNG THỊ CẨM LIÊN








KHẢO SÁT CÁC MÔ HÌNH
NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ











2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN





DƯƠNG THỊ CẨM LIÊN






KHẢO SÁT CÁC MÔ HÌNH
NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ










CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN THANH LON
G










2009

LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Long đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp
này. Xin chân thành biết ơn toàn thể quý Thầy, Cô của Khoa Thủy sản, trường
Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài và đã
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong những nă
m học tập tại trường.
Xin gởi lời biết ơn chân thành đến các anh chị, các cô chú đang công tác tại Sở
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các
cơ quan chính quyền địa phương, sự nhiệt tình của bà con nông dân ở tỉnh Đồng
Tháp đã cung cấp thông tin và giúp đỡ cho tôi trong quá trình phỏng vấn và thu
thập số liệu.
Sau cùng là xin biết ơn đến các bạn lớp Quản Lý Nghề
Cá K31 đã nhiệt tình giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thời gian thực hiện
đề tài.

Dương Thị Cẩm Liên













ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus) ở tỉnh Đồng
tháp” được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2009 ở ba huyện Cao Lãnh,
Tháp Mười và Lai Vung tỉnh Đồng Tháp. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 33 hộ
nuôi cá rô đồng trong ao đất và 33 hộ nuôi cá rô đồng trên ruộng theo mẫu soạn
sẳn với những nội dung về kết cấu mô hình nuôi, khía cạnh kỹ thuật, hiệu quả
kinh tế và nhận thức của người dân v
ề các mô hình này. Qua kết quả khảo sát cho
thấy nghề nuôi cá rô đồng đang được phát triển mạnh ở tỉnh Đồng Tháp. Diện
tích đất trung bình sử dụng ch mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 0,51±0,36
ha/hộ và trên ruộng là 1,57±1,89 ha/hộ. Mùa vụ nuôi chủ yếu là mùa lũ từ tháng 4
đến tháng 8 hằng năm. Năng suất bình quân của mô hình nuôi cá rô đồng trong ao
đất là 43.225,3±19.189,4 kg/ha/năm và trên ao ruộng là 23.927,6±8.519,5
kg/ha/năm. Tổng chi phí cho mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 741±416
triệu đồng/ha/năm và trên ruộng là 453±216 triệu đồng/ha/n
ăm. Và lợi nhuận
trung bình của mô hình nuôi trong ao và trên ruộng lần lượt là 493±400 triệu
đồng/ha/năm và 246±332 triệu đồng/ha/năm. Khi thực hiện mô hình nuôi cá rô
đồng trong ao đất và và mô hình nuôi cá rô đồng trên ruộng, người nuôi thường
gặp nhiều khó khăn nhất về chi phí và giá cá rô đồng thương phẩm. Cần đề ra các
giải pháp để khắc phục nhằm phát triển nghề nuôi cá rô đồng bền vững về lâu dài
như nâng cao chất lượng con giống, nâng cao trình độ kỹ thuậ
t, nâng cấp hệ thống

thủy lợi, hỗ trợ vốn cho người nuôi.








iii


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều kiện tự nhiên 3
2.1.1 Vị trí địa lý 3
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 3
2.1.3 Khí hậu 4
2.2 Tình hình nuôi thủy sản ở trên thế giới 4
2.3 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Việt Nam 5
2.4 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long 5
2.5 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng Tháp 6
2.6 Nhận thức của người nuôi cá rô đồng 6
2.7 Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố 7
2.7.1 Đặc điểm phân loại 7

2.7.2 Đặc điểm hình thái 7
2.7.3 Đặc điểm phân b
ố 8
2.7.4 Dinh dưỡng 8
2.7.5 Tăng trưởng 9
2.7.6 Sinh sản 9
2.7.7 Kỹ thuật nuôi cá rô đồng 10
2.8 Hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá rô đồng 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

iv

3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 12
3.2 Phương pháp nghiên cứu 12
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu 12
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 12
3.2.3 Số mẫu khảo sát 14
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 16
4.1 Tình hình nghề nuôi cá rô đồng ở tỉnh Đồng Tháp 16
4.2 Một số thông tin chung về hộ nuôi cá rô đồng 17
4.2.1 Về trình độ văn hoá của người nuôi 17
4.2.2 Lao động trong mô hình cá rô đồng 18
4.2.3 Kinh nghiệm nuôi cá rô đồng 18
4.3 Khía cạnh kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi cá rô đồng 19
4.3.1 Kết cấu ao nuôi 19
4.3.2 Mùa vụ nuôi 20
4.3.4 Khía cạnh kỹ thuật các mô hình nuôi cá rô đồng 21
4.3.5. Chất lượng giống cá rô đồng 25
4.3.6. Thức ăn sử dụng trong các mô hình nuôi 26

4.3.7 Quản lý ao nuôi 27
4.4. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi 30
4.4.1 Chi phí cố định 30
4.4.2 Chi phí biến đổi 31
4.4.3 Tổng chi phí của mô hình nuôi cá rô đồng 32
4.4.4 Hiệu quả kinh tế 33
4.5 Nhận thức của nông hộ 35
4.5.1 Khía cạnh môi trườ
ng 35
4.5.2 Khía cạnh xã hội 37
4.6 Những thuận lợi và khó khăn trong các mô hình nuôi cá rô đồng 37
4.6.1 Những thuận lợi 37

v

4.6.2 Những khó khăn 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 40
5.1 Kết luận 40
5.2 Đề xuất 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC 43


















vi

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1 Diện tích nuôi cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006 - 2008 (ha) .16
Bảng 4.2 Sản lượng cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006 đến - 2008 (tấn) 17
Bảng 4.3 DT, SL, NS cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp năm 2008 (tấn/ha) 17
Bảng 4.4 Số lao động trong mô hình nuôi cá rô đồng 18
Bảng 4.5 Kinh nghiệm nuôi cá rô đồng của nông hộ 19
Bảng 4.6 Cơ cấu và diện tích đất của nông hộ 20
Bảng 4.7 Mùa vụ nuôi cá rô đồng 20
Bảng 4.8 Số lần sên vét ao nuôi 21
Bả
ng 4.9 Các chỉ tiêu thả giống 23
Bảng 4.10. Năng suất cá rô đồng thu được ở hai mô hình nuôi 24
Bảng 4.11. Chế độ thay nước trong mô hình nuôi cá rô đồng 28
Bảng 4.12 Xử lý nước cấp vào ao nuôi 29
Bảng 4.13. Chi phí cố định của các mô hình nuôi cá rô đồng 31
Bảng 4.14. Chi phí biến đổi ở các mô hình nuôi cá rô đồng .32
Bảng 4.15 Tổng chi phí của mô hình nuôi cá rô đồng 33
Bảng 4.16 Chi phí, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của hai mô hình 35
Bảng 4.17 Khía cạnh môi trường 36

Bảng 4.18 Khía c
ạnh xã hội 37
Bảng 4.19 Những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá rô đồng 38












vii

DANH SÁCH HÌNH


Hình 2.1 Cá rô đồng (Anabas restudies Bloch, 1792) 8
Hình 4.1 Trình độ văn hóa gười nuôi 18
Hình 4.2 Nguồn giống cá rô đồng dùng để nuôi 26
Hình 4.3 Một số bệnh thường gặp trong quá trình nuôi 30






























viii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu
Với diện tích mặt nước ngọt hơn 600.000 ha, Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) được xem là vùng có tiềm năng lớn về nuôi thủy sản nước ngọt, đặc
biệt là nghề nuôi cá. Nghề cá nước ngọt ở ĐBSCL trong những năm qua đã có

bước phát triển mạnh cả về diện tích, sản lượng, năng suất nuôi và tạo nguồn sản
phẩm lớn cho xuấ
t khẩu. Bên cạnh những đối tượng nuôi truyền thống như cá
chép, mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, cá trôi,… thì nhiều loài cá địa phương cũng rất
được chú ý phát triển như cá rô đồng, mè vinh, sặc rằn, basa, cá tra, bống tượng,
lóc bông,… trong các đối tượng trên thì cá rô đồng (Anabas testudineus) đang
được xem là loài nuôi có triển vọng nhất vì cá sống được trong các loại hình thủy
vực khác nhau như: Ao, ruộng, bè, sông, rạch,… đặc biệt là vùng đất bị nhiễm
phèn nhẹ, cá có thể nuôi theo nhi
ều hình thức khác nhau và quan trọng nhất là cá
rô đồng có giá trị kinh tế cao và được nhiều người ưa thích. Vấn đề hiệu quả kinh
tế và kỹ thuật nuôi cá rô đồng cũng trở nên cần thiết và quan trọng trong bối cảnh
phát triển nghề cá hiện nay ở ĐBSCL.
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá rô đồng phát triển ở nhiều nơi
trong khu vực ĐBSCL như ở Châu Thành - Hậu Giang, Tam Nông - Đồng
Tháp,… bước đầ
u cũng đem lại một số kết quả khá khả quan, góp phần cải thiện
đời sống vật chất cho người nuôi. Bên cạnh đó, phần lớn người dân dựa vào đặc
tính dễ nuôi của cá nên đã sử dụng nhiều loại thức ăn sẵn có của địa phương và
cách cho ăn còn theo chủ quan của mỗi người (Lê Văn Tính, 2002).
Trong nghề nuôi cá thì hiệu quả kinh tế là yếu tố
ảnh hưởng và quyết định đến sự
thành công của người nuôi. Vì thế việc nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh tế và kỹ
thuật của từng mô hình nuôi cá rô đồng đã trở nên quan trọng và cần thiết. Chính
vì vậy đề tài “Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus) ở tỉnh
Đồng Tháp” đã được thực hiện.





1
1.2 Mục tiêu của đề tài
Khảo sát hiện trạng các mô hình nuôi cá rô đồng nhằm cung cấp thông tin làm cơ
sở cho việc phát triển nghề nuôi cá rô đồng ở tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Nội dung nghiên cứu
− Khảo sát hiện trạng các mô hình nuôi cá rô đồng;
− So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nghiên cứu;
− Nhận thức của người nuôi cá rô đồng tại địa bàn nghiên cứu.




















2
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Tháp là một tỉnh của vùng ĐBSCL ở đầu nguồn sông Tiền, phía Bắc giáp
Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng – Campuchia, phía Nam giáp An
Giang và Cần Thơ. Tổng diện tích tự nhiên là 3.238 km
2
trong đó có 2/3 diện tích
tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, với 9 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã và
trung tâm tỉnh được đặt tại Cao Lãnh.
Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia với Campuchia dài khoảng 50 km từ
Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu đó là cửa khẩu Thông Bình, cửa khẩu
Dinh Bà, cửa khẩu Mỹ Cân và cửa khẩu Thường Phước. Hệ thống đường quốc lộ
như là quố
c lộ 30, quốc lộ 80 và quốc lộ 45 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh trong khu vực.
Địa hình của tỉnh Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn như: Vùng phía Bắc
sông Tiền với diện tích tự nhiên là 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười,
địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc từ phía Tây Bắc đến phía Đông Nam;
Vùng phía Nam sông Tiền với diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông
Tiề
n và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào
giữa.
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 304.421 ha. Đồng Tháp có 4 nhóm
đất chính: Nhóm đất phù sa có diện tích 191.769 ha. Đây là nhóm đất thích hợp
cho việc trồng lúa tăng vụ và các cây ăn trái đặc sản; nhóm đất phèn có diện tích
84.382 ha; đất xám có diện tích 28.150 ha; nhóm đất cát có diện tích 120 ha. Đất
đai của tỉnh Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững và tương đối thấp cho
nên muốn xây d

ựng mặt bằng đòi hỏi kinh phí cao nhưng lại rất phù hợp cho sản
xuất lượng thực.
Tài nguyên rừng: Trước đây ở Đồng Tháp Mười được bao phủ bởi rừng rậm, cây
tràm và coi là đặc thù của Đồng Tháp Mười. Mặt khác, do khai thác không hợp lý
đã làm giảm đến mức báo động và gây nên mất cân sự bằng sinh thái. Ngày nay,
diện tích rừng tràm chỉ còn dưới 10.000 ha nhưng động vật, thực vật rừng rấ
t đa
dạng như: Rắn, rùa, cá, tôm, trăn, cò và đặc biệt là sếu cổ trụi. Theo số liệu thống
3
kê năm 1999, rừng tràm với diện tích là 8.912 ha phân bổ chủ yếu ở huyện Tam
Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh còn rừng bạch đàn với diện tích là 144 ha ở huyện
Tân Hồng. Số lượng cây phân tán được tăng dần qua các năm, bình quân mỗi
năm trồng mới khoảng 3 triệu cây, đến 2002 toàn tỉnh đạt khoảng 64 triệu cây
phân tán các loại.
Tài nguyên nước: Đồng Tháp Mười ở đầu nguồn sông Cửu Long nên có nguồn
nước mặt khá dồi dào, ngu
ồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Ngoài
ra còn có hai nhánh sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ
ra sông Tiền ở Hồng Ngự. Phía Nam còn có sông Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng,
sông Sa Đéc,… hệ thống kênh rạch chằng chịt.
2.1.3 Khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh,
có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong nă
m là 82,5%, số giờ nắng trung bình
là 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 đến 1.520 mm, tập trung vào
mùa mưa, chiếm từ 90% đến 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này
tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (nguồn:
).
2.2 Tình hình nuôi thủy sản ở trên thế giới

Trong thời gian qua, ngành thủy sản ngày càng phát triển và dần dần trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và là nguồn cung cấp thực phẩm quan
trọng cho cộng đồng dân cư trên toàn thế giới. Không những phát triển về số
lượng và giá trị, ngành thủy sản còn có những bước thay đổi cơ bản về cơ cấu sản
xuất. Năm 2003, t
ỷ lệ của nuôi trồng thủy sản trong tổng sản lượng thủy sản thế
giới đã tăng lên 31,7%. Theo thống kê của FAO, năm 2003, tổng sản lượng thủy
sản của thế giới đạt gần 132 triệu tấn, trong đó lĩnh vực khai thác đạt 90 triệu tấn
và nuôi đạt gần 42 triệu tấn. Bên cạnh đó, sản lượng thủy sản dùng làm thực
phẩm khoả
ng 101 triệu tấn, chiếm hơn 76,5%. Có thể nói nghề nuôi thủy sản trên
thế giới phát triển rất mạnh với đội ngủ cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Sự phát triển của nghề nuôi thủy sản được khẳng định trong mối quan hệ với tổng
sản lượng thủy sản trong vùng, khu vực và toàn cầu. Sản lượng nuôi thủy sản các
nước Châu Á chiếm khoảng 88% tổng s
ản lượng thủy sản trên thế giới (nguồn:
).

4
2.3 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Việt Nam
Trong khi con cá tra lao đao vì giá, thì cá rô đồng đang thắng thế, giá cá rô đồng
luôn đứng ở mức trên 30.000 đ/kg. Và chuyện nông dân ồ ạt đào ao để nuôi cá rô
đồng, giống như thời hoàng kim của con cá tra, làm cho nhiều người nuôi không
khỏi băn khoăn về việc phát triển nghề nuôi cá rô đồng có được phát triển bền
vững không.
Giá bán cá rô đồng cao, cá loại 1 được bán với giá từ 35.000 đến 37.000 đ/kg, còn
cá xô là 30.000 đ/kg. Song, ngành nông nghiệp cũ
ng đã xác định thủy sản là thế
mạnh sau cây lúa và cây mía để tăng GDP của ngành trong năm nay và những
năm tiếp theo. Chỉ có cá tra hiện nay là đáng lo ngại về đầu ra và thị trường giá

cả. Riêng đối với cá rô đồng có đầu ra ổn định, có quy hoạch cho từng vùng nuôi,
tuy nhiên sản lượng còn thấp nên chưa đáng lo ngại về đầu ra. Với giá cả cá hấp
dẫn, việc đào ao nuôi ồ ạt khả nă
ng sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước xung
quanh đó là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, các hộ nuôi cần phải có ao lắng lọc để
giữ môi trường chung, đảm bảo vùng nuôi được lâu dài an toàn dịch bệnh (nguồn:
).
2.4 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long
Cá rô đồng là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới và khả
năng thích nghi của chúng đối với môi trường sống rất tốt, đặt biệt là cá có thể hô
hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, nên có thể tồn tại và phát triển trong
điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993). Song, cá rô đồng là đối tượng dễ nuôi, có chất lượng thịt thơm
ngon, không có xương dăm và có giá trị thương phẩm cao. Theo thông kê của Sở
Nông Nghiệp tỉnh Cần Thơ năm 1997 thì cá rô đồng đang được chú ý nuôi theo
nhiều hình thức khác nhau như nuôi trong ao, ruộng, bè,… đặc biệt là nuôi thâm
canh trong ao đất. Riêng tỉnh Cần Thơ chỉ mới áp dụng nuôi cá rô đồng vào năm
1997 với diện tích khoảng 4,9 ha, năm 1998 với diện tích là 27,5 ha, năm 2001
với di
ện tích là 150 ha và 6 tháng đầu năm 2002 diện tích giảm còn 86,7 ha. Năm
2002 diện tích nuôi có giảm so với năm 2001 là do các hộ nuôi cá rô đồng không
có lợi nhuận. Theo kết quả nghiên cứu năm 2002 chỉ có khoảng 50% số hộ nông
dân nuôi cá rô đồng không có lợi nhuận vì chi phí thức ăn cho cá quá cao (Tạp
chí khoa học thủy sản, 2006a). Hiện nay, cá rô đồng là một trong những đối
tượng thủy sản quan trọng đã và đang nuôi phổ biến ở các tỉnh vùng ĐBSCL, gần
đây còn phát triển nhiều ở Miền Đông Nam Bộ (Dương Nhựt Long, 2007).
5
2.5 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng Tháp
Với địa hình có diện tích mặt nước lớn thì ngành thủy sản ở tỉnh Đồng Tháp được
coi là thế mạnh thứ hai sau ngành trồng trọt. Nghề nuôi thủy sản phát triển rộng

khắp trên địa bàn, trong đó các loài được nuôi chủ yếu như là cá tra, cá ba sa, cá
rô đồng, tôm càng xanh. Năm 2007, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt
khoảng 5.300 ha, người dân tập trung nuôi trên ruộng lúa và bãi bồi ven sông
Tiền, sông H
ậu. Đây là một tiềm năng lớn để phát triển thành vùng nuôi trồng
thủy sản trọng điểm.
Trong số đối tượng các loài thủy sản bản địa được đưa vào nuôi thì cá rô đồng
đang được xem là loài nuôi có triển vọng nhất vì chúng sống được trong các loại
hình thủy vực và đặc biệt là vùng đất bị nhiễm phèn nhẹ. Mặt khác, cá còn có thể
nuôi theo nhiều hình thức khác nhau và quan trọng là nó có giá trị kinh tế cao và
được nhiề
u người ưa thích. Vì thế những hộ nuôi cá tra, cá basa trong ao đất ở
tỉnh Đồng Tháp đã có xu hướng chuyển đổi từ mô hình nuôi cá tra, cá basa kém
hiệu quả sang mô hình nuôi cá rô đồng (Tạp chí khoa học thủy sản, 2006b).
Ngoài ra, cá rô đồng là đối tượng nuôi cho năng suất cao hơn các loài cá khác,
theo Dương Nhựt Long thì nuôi cá rô đồng trong ao đất với diện tích 500 m
2

mật độ thả 30 con/m
2
sẽ đạt được 1.056 kg sau 6 tháng nuôi. Với giá cá hấp dẫn,
nhiều hộ nuôi thủy sản đã chuyển sang nuôi cá rô đồng với năng suất ngày càng
cao, điều đó có nghĩa mô hình nuôi cá rô đồng ngày càng được thâm canh hóa
nên không tránh khỏi việc góp phần làm ô nhiễm môi trường nước.
2.6 Nhận thức của người nuôi cá rô đồng
Theo các chuyên gia cho rằng mặc dù cá rô đồng giỏi sống trong môi trường khắc
nghiệt nhưng khi nuôi với mật độ cao trong ao thì cũng hay phát sinh mộ
t số bệnh
như bệnh xuất huyết, bệnh đường ruột, bệnh tuột nhớt và một vài bệnh khác. Các
bệnh này chủ yếu do môi trường nước xấu gây nên, vì vậy cần chú ý giữ cho

nước trong ao thật tốt để phòng bệnh cho cá, nhất là ở giai đoạn giữa vụ nuôi trở
đi, vì lúc đó số lượng chất thải từ cá và các lớp tảo chết tích tụ dưới đáy ao rấ
t
nhiều. Biểu hiện dễ thấy nhất là khi độ pH lớn hơn 7,0 (pH tốt nhất cho cá rô
đồng là từ 6,5-7,0). Vì vậy trong suốt quá trình nuôi, cần chú ý sử dụng các chất
xử lý nền đáy như ziolite hoặc các loại men vi sinh
Từ những kinh nghiệm của người nuôi cá rô đồng, không chỉ cá rô mà các loại cá
khác cũng vậy, nên cần phải sắp xếp mùa vụ làm sao để tránh xuất ao vào các
tháng 8, 9, 10 âm lịch. Vì đây là thời gian cá tự nhiên được khai thác nhiề
u nên
6
giá cá ở ngoài thị trường không cao. Tốt nhất là nuôi cá trong chính thời gian này,
vừa có nguồn nước tốt, vừa có nguồn thức ăn tự nhiên để bước sang tháng 11 âm
lịch khi đã hết cá tự nhiên, cũng là lúc cá trong ao vừa đúng lứa, thu hoạch lúc
này là tốt nhất vì có giá bán cao. Nghề nuôi cá rô đồng thành công đã góp phần
tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân ở Đồng Tháp Mười (nguồn:
).
2.7 Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố
2.7.1 Đặc điểm phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá rô đồng có hệ
thống phân loại như sau:
Ngành : Vertebrata
Lớp : Osteichthyes
Bộ : Perciformes (cá vược)
Bộ phụ: Anabantoidei
Họ : Anabantidea
Giống : Anabas
Loài : Anabas testudineus (cá rô đồng).
2.7.2 Đặc điểm hình thái
Cá rô đồng có thân hình bầu dục, dẹp bên, cứng chắc, chiều dài chuẩ

n gấp 3 đến 4
lần chiều cao thân. Đầu lớn rộng, mõm ngắn, miệng ở tận cùng xiên và chẻ sâu,
răng hàm xếp thành hàng rộng, ngắn và nhọn. Mỗi bên đầu có hai lỗ mũi, nắp
mang cứng, cạnh sau nắp mang có nhiều gai nhỏ tạo thành răng cưa, giúp cá rô di
chuyển tốt trên cạn, gai vây cứng và chắc, gốc vây đuôi có đốm đen tròn, vẩy
lược phủ toàn thân (Mai Đình Yên và ctv, 1992).
Gốc vây lưng dài, khởi đi
ểm vi lưng ở trên vẩy đường bên và kéo dài đến gốc vi
đuôi. Khởi điểm vi hậu môn ngang vẩy đường bên từ thứ 14 đến thứ 15 gần điểm
giữa gốc vi đuôi hơn gần chót mõm và chạy dài đến gốc vi đuôi. Vi đuôi tròn,
không chẻ hai. Gai vi lưng, vi hậu môn, vi bụng cứng và nhọn.
Mặt lưng của đầu và thân có màu xám đen hoặc xám xanh và lợt dần xuống bụng,
ở một s
ố cá thể có ửng lên màu vàng lợt. Cạnh sau xương nắp mang có màng da
màu đen (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
7
Cá rô có cơ quan hô hấp phụ nằm trên cung mang thứ nhất gọi là hoa khế, chính
cơ quan này giúp cá rô sống được trong môi trường thiếu oxy. Cụ thể cá rô sống
rất khỏe, chịu được cả điều kiện không có nước trong suốt thời gian khá lâu. (Mai
Đình Yên, 1983).

Hình 2. 1 Cá rô đồng
(Anabas testudineus Bloch, 1792)
2.7.3 Đặc điểm phân bố
Cá rô đồng phân bố ở khắp các địa hình như ao, hồ, sông, rạch, mương vườn,
ruộng lúa,… cá rô đồng là loài cá nước ngọt phân bố rộng từ phía Nam Trung
Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, đến Thái Lan, … (Dương Nhựt Long, 2007).
Cá rô đồng thích ứng với khí hậu nhiệt đới, lúc mùa khô hạn cá có thể sống chui
rút trong bùn và có thể ra khỏi mặt nước nhô lên tìm thức ăn hoặc di chuyển một
đoạn khá xa tìm nơi thích h

ợp để sinh sống (Vương Dĩ Khang, 1962).
Đây là loài cá phân bố khá phổ biến trong hầu hết các thủy vực ở Đồng bằng Bắc
bộ và Đồng bằng Nam bộ nước ta nhưng miền núi gặp rất ít (Mai Đình Yên,
1983).
2.7.4 Dinh dưỡng
Cá rô đồng là loài cá ăn tạp thiên về động vật. Thức ăn của chúng là các loài động
vật không xương sống như: Thủy sinh hay các loài côn trùng bay trên không khí
đến các loài tảo như spyrogyra,… (Trương Th
ủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
8
1993). Ngoài ra, cá còn ăn các loại thức ăn như thóc, tấm, cám gạo, cá tạp,… khi
phân tích thức ăn trong dạ dày cá rô đồng người ta thấy có 19% giáp xác, 3,5%
côn trùng, 6% nhuyễn thể, 9,5% cá, 47% thực vật và 16% vật chất ít tiêu hoá. pH
trong dạ dày cá rô đồng khoảng từ 5,9 đến 6,58 (Phượng, 2002, trích dẫn bởi
Nguyễn Văn Long, 2004).
Cá rô đồng lúc nhỏ ăn thực vật phù du, mùn bã hữu cơ, khi lớn cá ăn cả động vật
và thực vật. Ngoài ra cá có thể ăn được nhi
ều loại thức ăn khác nhau, từ những
thức ăn cá nguồn gốc động vật tới những thức ăn có nguồn gốc thực vật. Tuy có
phổ thức ăn rộng, nhưng cá rô là loài cá có tốc độ tăng trưởng chậm. Cá rô đồng
ngoài tự nhiên sau một năm tuổi đạt trọng lượng khoảng từ 50 g đến 60 g đối với
cá đực và từ 50 g đến 80 g đối cá cái (Phạm Vă
n Khánh, 1999). Trong ao nuôi có
bổ sung thêm thức ăn (như con ruốc, bột cá, cám,…) sau 3 tháng cá đạt trọng
lượng từ 30 g/con đến 35 g/con; sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng từ 60 g/con
đến 100 g/con. Nhưng theo Mangklamana (1986) thì cá rô đồng có tốc độ tăng
trưởng từ 0,5 đến 0,9 g/ngày khi nuôi trong ao đất có bổ sung thức ăn (Phượng,
2002, trích dẫn bởi Nguyễn Văn Long, 2004).
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Thanh Phương
(2002), trong nuôi cá rô mức cho ăn thích hợp nhất đố

i với cá nhỏ là 6% trọng
lượng thân (cho ăn 4 lần/ngày) và cá lớn là 3% trọng lượng thân (cho ăn 2
lần/ngày).
2.7.5 Tăng trưởng
Cá rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, cá khai thác thông thường nặng từ 50 g
đến 100 g. Đối với cá nuôi, cá được cho ăn ruốt, cám, bột cá kết hợp phân cút,
thóc ngâm thì sau 3 tháng nuôi cá đạt trọng lượng từ 30 g/con đến 35 g/con. Cá rô
đồng có tỷ lệ tăng trưởng từ 0,5 g/ngày đến 0,9 g/ngày khi nuôi trong ao đất có bổ
sung thức ăn. Tuy nhiên cá không đạt như thế khi nuôi trong ao có di
ện tích nhỏ
hoặc trong phòng thí nghiệm (Trần Văn Bùi, 2005).
2.7.6 Sinh sản
Cá rô đồng 1 tuổi đã thành thục, thường con cái có trọng lượng lớn hơn con đực ở
cùng tuổi. Cá cái thành thục lần đầu dài từ 8 cm đến 10 cm tương ứng với 5 tháng
đến 6 tháng tuổi. Mỗi con cá cái đẻ khoảng từ 2.200 trứng đến 28.000 trứng, cá
đẻ vào thời gian lúc trăng non.
9
Trứng cá màu vàng hoặc hơi trắng và kích cỡ khoảng 0,8 mm. Trứng nổi và tạo
thành mảng trên mặt nước tư 18 giờ đến 24 giờ thì trứng sẽ nở. Nhiệt độ thích
hợp cho trứng nở là từ 28
o
C đến 29
o
C.
Mùa sinh sản của cá rô ở nước ta là từ tháng 9 đến tháng 11, cá cái cỡ 15 cm,
nặng 50 g đẻ vào lúc mưa to. Cá bố mẹ di cư ngược theo dòng nước để đẻ. Vì vậy
vào các tháng 4 và tháng 5, khi gặp trận mưa rào, người dân thường đi tìm những
nơi cá dòng chảy vào ao, hồ, ruộng để bắt cá (Trần Văn Bùi, 2005)
2.7.7 Kỹ thuật nuôi cá rô đồng
Theo Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thu Loan (2004) thì cá rô đồng có thể nuôi thịt

trong ao từ 200 m
2
trở lên hoặc trên ruộng có diện tích từ 2.000 m
2
đến 3.000 m
2

độ sâu khoảng từ 1 đến 1,5 m; mật độ nuôi 30 con/m
2
và cho ăn thức ăn tự chế
(cám gạo hoặc tấm 35%, cá tạp, phế phẩm, ốc,… 30%, bánh dầu 15%, rau xanh
20% và khoáng premix, vitamin 1%). Có thể cho cá ăn thức ăn viên công nghiệp
thì hàm lượng đạm tổng cộng là từ 22% đến 25%, cho ăn từ 2% đến 3% trọng
lượng thân. Mặt khác, có thể cho cá ăn luân phiên cả hai loại thức ăn trên, tháng
đầu cho cá ăn thức ăn viên, từ tháng thứ 2 đến tháng thứ tư cho cá ăn thức ăn t

chế, đến tháng cuối cho cá ăn trở lại thức ăn viên nhằm kích thích cá tăng trọng
nhanh để bán.
Trong quá trình nuôi cá rô đồng phải thường xuyên thay nước cho cá, không để
nước quá dơ, xanh đậm hoặc có mùi hôi. Khi cá bị bệnh phải ngưng cho cá ăn và
thay nước mới, phải thương xuyên kiểm tra bờ, cống bọng, phát hiện địch hại như
rắn, cá lớn vào ăn hại cá và tìm cách diệt chúng (Khánh và Loan, 2004).
Theo trích dẫn của Lê Văn Tính (2003) thì Doolgindachabaporn (1994)
đã thử
nghiệm nuôi cá rô đồng trong ao sử dụng phụ phẩm nông nghiệp cho cá ăn đạt
năng suất khoảng 100 kg/1.000 m
2
sau 3 tháng nuôi. Theo Báo cáo con tôm số
90/07-2003 thì kết quả nuôi thâm canh cá rô đồng trong ao của ông Đặng Văn Vị
ở Trà Vinh có diện tích 3.600 m

2
, mật độ 50 con/m
2
, thời gian nuôi 4,5 tháng thu
hoạch được hơn 6,5 tấn (năng suất đạt 18 tấn/ha) với giá bán từ 24.000 đến
26.000 đồng/kg. Tổng doanh thu hơn 160 triệu đồng và sau khi trừ đi chi phí còn
lãi hơn 90 triệu đồng.
2.8 Hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá rô đồng
Đồng Tháp là một trong bốn tỉnh thành có nước ngọt quanh năm ở khu vực
ĐBSCL và đang rộ lên phong trào nuôi cá rô đồng trong mùa nước nổi. Đã có
không ít hộ gia đình ăn nên làm ra nhờ
nuôi con cá rô đồng. Chẳng hạn như
10
trường hợp của ông Nguyễn Văn Dũng ở xã Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng. Mùa lũ
năm 2006, ông Dũng đã thu được 100 triệu đồng tiền bán cá rô đồng thương
phẩm trên diện tích ao nuôi bao ví khoảng 2.000 m
2
. Thấy được, ông Dũng đã mở
rộng quy mô sản xuất trong mùa lũ năm 2007, với diện tích 2 ha nuôi cá rô đồng
trên ruộng và ao bao ví. Với gần 8 triệu con cá rô giống đang trong độ tuổi lớn.
Và mùa lũ năm 2007, ông đã thu hoạch khoảng 100 tấn cá rô đồng thương phẩm.
Theo kinh nghiệm của những người nuôi cá rô đồng cho rằng cá rô đồng là loài
dễ nuôi, ít bệnh tật, háu ăn và chóng lớn (nguồn:
).






















11
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
− Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009.
− Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại các huyện Cao Lãnh,
Tháp Mười, Lai Vung thuộc tỉnh Đồng Tháp.
− Đối tượng nghiên cứu: Mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất và trên
ruộng.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu
Phiếu phỏng vấn các hộ nuôi cá rô đồng trong ao đất và trên ruộng.
3.2.2 Phương pháp thu thập số
liệu
Số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của các cơ quan địa phương kết hợp
với tham khảo các tài liệu có liên quan đến địa bàn và đối tượng nghiên cứu.
Những thông tin số liệu thứ cấp:
− Diện tích nuôi.
− Sản lượng.
− Mật độ thả.
− FCR.
− Tỷ lệ sống.
− Hiệu quả kinh tế.
Số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi
cá rô đồng trong ao đất và trên ruộng thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn (phương
pháp định ngạch theo địa bàn nghiên cứu).
12
Các nhóm biến chính thu thập số liệu sơ cấp:
- Kết cấu mô hình nuôi trồng thủy sản:
+ Tổng diện tích mặt nước nuôi.
+ Cá rô đồng.
+ Thời điểm thả giống.
+ Thời điểm thu hoạch.
- Quản lý ao:
+ Số lần sên vét.
+ Chế độ thay nước.
+ Mật độ thả.
+ Kích cỡ con giống thả.
+ Tổng lượng thức ăn sử dụng:
- Thu hoạch:
+ Phương pháp thu hoạch.

+ Khối lượng thu hoạch.
+ Kích cỡ thu hoạch.
- Chi phí cố định:
+ Chi phí mua đất.
+ Chi phí thuê đất.
+ Chi phí đào ao.
+ Xây cống, hệ thống cấp nước.
+ Chi phí xây nhà phục vụ sản xuất.
- Chi phí biến đổi:
+ Chi phí sên vét.
+ Chi phí cải tạo ao, vôi.
+ Tổng chi phí con giống.
+ Tổng chi phí thức ăn.
+ Tổng chi phí thuốc và hoá chất.
+ Chi phí kiểm dịch con giống.
13
+ Chi phí khác.
+ Tổng chi phí.
- Tổng thu
+ Sản lượng cá thương phẩm bán ra.
+ Giá cá thương phẩm.
- Hình thức phân phối sản phẩm
- Nhận thức của người nuôi cá rô đồng:
+ Hiệu quả kinh tế của gia đình.
+ Môi trường.
+ Nguồn lợi.
- Những thuận lợi và khó khăn
3.2.3 Số mẫu khảo sát
Qua phương pháp thu mẫu định ngạch theo địa bàn nghiên cứu và trực tiếp phỏng
vấn nông hộ nuôi theo số

mẫu như sau:
- Mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất đã phỏng vấn được 33 hộ.
- Mô hình nuôi cá rô đồng trên ruộng đã phỏng vấn được 33 hộ.
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
So sánh thống kê các chỉ tiêu
Kỹ thuật nuôi:
- Mật độ thả
- Năng suất
- FCR
- Kích cỡ giống và thu hoạch
- Thời gian nuôi
- Tỷ lệ sống
Kinh t
ế:
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
14
- Thu nhập
- Thu nhập trên chi phí
- Lợi nhuận
- Lợi nhuận trên chi phí
Số liệu sau khi thu đã được kiểm tra, bổ sung và mã hoá trước khi nhập vào máy
tính. Số liệu được thống kê mô tả và so sánh thống kê. Sử dụng phần mềm Excell
for Windows để nhập số liệu, xử lý thống kê và tính các giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn, giá trị tối đa và tối thiểu,… sử dụng SPSS để so sánh thố
ng kê một số chỉ
tiêu kinh tế và kỹ thuật giữa hai mô hình.




















15
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình nghề nuôi cá rô đồng ở tỉnh Đồng Tháp
Theo số liệu đã thu thập từ các huyện thì năm 2008 tỉnh Đồng Tháp có 6 huyện
phát triển nghề nuôi cá rô đồng với tổng diện tích khoảng 225 ha, trong đó, huyện
có diện tích nuôi cá rô đồng lớn nhất là huyện Tháp Mười với 185 ha và huyện có
diện tích nuôi cá rô đồng nhỏ nhất là huyện Lấp Vò với 0,12 ha. Riêng huyện
Tháp Mười có diện tích nuôi cá rô đồng trên ruộng là 62 ha, chiếm 33,5% diện
tích nuôi cá rô đồng c
ủa huyện (Chi cục BVNLTS Đồng Tháp, 2008).
Hiện nay, các huyện trong tỉnh đang có xu hướng phát triển phong trào nuôi cá rô
đồng với mức độ ngày càng cao, một số huyện có diện tích nuôi cá rô đồng chiếm
tỷ lệ như: Cao Lãnh (4,47%), Tháp Mười (82,4%), Tam Nông (0,48%), Lai Vung

(12,5%), Lấp Vò (0,05%), Châu Thành (0,08%) trên tổng diện tích nuôi cá rô
đồng của tỉnh.
Bảng 4.1 Diện tích nuôi cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006 đến 2008 (ha)
Huyện
2006 2007 2008
Cao Lãnh 9,5 15,9 10,1
Tháp Mười 32,7 48,9 185,0
Tam Nông 19,6 23,0 1,1
Lai Vung 11,4 8,5 28,1
Lấp Vò 10,1 0,1
Châu Thành 21,7 0,2
Tổng 73,2 128,0 225,0
Tổng sản lượng cá rô đồng ở tỉnh Đồng Tháp năm 2008 đạt 2.301 tấn tăng gấp
4,2 lần so với năm 2006 (Bảng 4.2). Năng suất cá rô đồng bình quân trên toàn
tỉnh đạt 10,3 tấn/ha. Huyện Châu Thành là huyện đạt năng suất cao nhất 42,2
tấn/ha, kế đó là huyện Lai Vung đạt 28 tấn/ha và năng suất cá rô đồng thấp nhất
là huyện Tháp Mười đạt 6,50 tấn/ha (Bảng 4.3) (Chi cục BVNLTS Đồng Tháp,
2008).



16

×