Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững các sản phẩm bao bì hộp giấy bằng phương pháp in offset theo hướng cải tiến vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.22 MB, 107 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
Trang phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Trang phiếu nhận xét của giáo viên phản biện
Tóm tắt
Summary
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
CHƯƠNG 1
DẪN NHẬP
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Phát triển bền vững trong ngành in
2.1.1 Khái niệm chung
2.1.2 Vai trò của bao bì trong phát triển bền vững
2.2 Tổng quan về bao bì hộp giấy
2.2.1 Khái niệm về bao bì hộp giấy
2.2.2 Thị trường in Offset hộp giấy và xu hướng bao bì bền vững trên thế giới
2.2.3 Thiết kế bao bì cho sự phát triển bền vững
2.2.3.1 Sự bảo vệ
2.2.3.2 Vật liệu được sử dụng
2.2.3.3 Tỷ lệ lấp đầy
2.2.3.4 Tỷ trọng – sự phân bố
2.2.3.5 Thân thiện với người dùng
2.2.3.6 Thông tin và giao tiếp
2.2.4 Xu hướng vật liệu phát triển bền vững


2.2.4.1 Giấy
2.2.4.2 Mực và Varnish
2.2.4.3 Đánh giá khả năng in ấn của mực đậu nành
2.3 Điều kiện sản xuất
2.3.1 Điều kiện in
2.3.2 Điều kiện thành phẩm
2.3.3 Điều kiện chế bản

i
ii
iv
vii
ix
xi
xiii
1
1
3
3
3
4
4
4
5
8
8
8
9
10
12

16
17
18
19
20
20
21
25
27
27
29
30

xi


CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ VẬT LIỆU
3.1 Giấy
3.2 Mực
3.2.1 Giải pháp cho mực truyền thống
3.2.3 Giải pháp cho mực UV
3.2.4 Mực Hybrid
3.2.5 Các nhà cung cấp mực phát triển bền vững
3.3 Giải pháp cho công nghệ UV
CHƯƠNG 4
ỨNG DỤNG
4.1 Điều kiện sản xuất
4.1.1 Điều kiện in
4.1.2 Điều kiện chế bản

4.1.3 Điều kiện thành phẩm
4.2. Lựa chọn vật liệu
4.2.1 Mực
4.2.2 Giấy
4.3 Quy trình sản xuất hộp
4.4 Quản lý chất lượng sản phẩm
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thông số kỹ thuật máy
Phụ lục 2: Hình ảnh

32
32
40
40
45
46
47
55
63
64
64
65
66
69
69
71
73

83
85
87
91
91
93

xii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt

Thuật ngữ

Chú thích

American Soybean
Association
Computer to plate

Hiệp hội Đậu nành Hoa Kỳ.

1.

1

ASA

2.


2

CTP

3.

3

EuPiA

4.

4

5.

5

6.

6

European Printing
Inks Association
FSC
Forest Stewardship
Council
FSC – COC FSC-Chain of Custody
Certificate

LED
Light Emitting Diode

7.

7

LCA

8.

8

ISO 12647

9.

9

RoHS

10.

10

Soyink

11.

11


UV

Ultra Violet

12.

12

VOC

Volatile Organic
Compound

Life cycle assessment

Restriction of Certain
Hazardous Substances

Dữ liệu số từ máy tính được ghi trực tiếp
lên bản in mà khơng qua khâu trung gian
là film.
Hiệp hội mực in Châu Âu.
Hội đồng quản lý rừng.
Chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm
FSC
điốt phát sáng.
đánh giá vòng đời, so sánh đầy đủ các
yếu tố về mơi trường và xã hội, những
thiệt hại có thể gán cho sản phẩm và dịch

vụ để có thể chọn một trong những thiệt
hại nhẹ nhất.
là một bộ tiêu chuẩn được quốc tế công
nhận dùng để xác định chuẩn kiểm tra
q trình làm bản tách màu (phim/ khn
in), tờ in thử và tờ in thật (gồm 7 phần từ
ISO 12647-1 đến 12647-7).
Hạn chế các chất độc hại.
Mực được làm từ đậu nành. So với mực
in truyền thống, mực làm từ đậu nành
thân thiện với môi trường hơn, mặc dù
kho chậm hơn nhiều loại mực nhưng nó
cung cấp màu sắc chính xác hơn, dễ tái
chế hơn.
tia cực tím hay tia tử ngoại.
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được thải ra
dưới dạng khí từ một số chất rắn nhất
định hoặc lỏng. Bao gồm nhiều loại hóa
chất, một số có thể ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe ngắn hạn hoặc dài hạn.

xiii


Chương 1
DẪN NHẬP
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam là nhóm nước đang phát triển, các cơng cuộc phát triển kinh tế,
yếu tố kỹ thuật đang được quan tâm hơn bao giờ hết. Muốn hội nhập cùng các nước
khác cần một đội ngũ nhân lực hùng hậu cũng như một tư duy tiến bộ. Sự tiến bộ thể

hiện qua cách suy nghĩ không chỉ quan tâm đến hiện tại mà nghĩ đến sự phát triển của
tương lai. Riêng về ngành in, bao bì tái chế thường là những loại như bao bì giấy, bao
bì nhựa, bao bì kim loại và chai lọ thủy tinh,..
Vấn đề lo ngại về ô nhiễm môi trường là một trong những yếu tố chính thúc đẩy nhu
cầu sử dụng tăng cao đối với bao bì phát triển bền vững trên tồn cầu như hiện nay.
Tất cả những hành động này nhằm góp phần giảm thiểu chất thải nguy hại ra môi
trường. Đồng thời, chính phủ các nước đã nhận thức và đề ra những quy định để cải
thiện môi trường, các cam kết này được thống nhất và đồng thuận bởi các chính phủ
trên tồn thế giới.
Vì vậy, hiện nay các cơng ty sản xuất bao bì đang chuyển đổi sử dụng vật liệu thân
thiện và áp dụng công nghệ sản xuất bao bì có tác động đến mơi trường ít nhất có thể,
làm ra quy trình nghiêm ngặt kiểm sốt đầu vào và đầu ra nhằm giảm thiểu tối đa khả
năng gây ô nhiễm trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng bao bì phát triển
bền vững tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngành sản xuất bao bì hơn vì người tiêu dùng
đang có xu hướng lựa chọn hoặc ưu tiên những sản phẩm không gây hại đến môi
trường đóng góp những giá trị tích cực vào chuỗi giá trị này. Tất cả những yếu tố trên
cho thấy, nhu cầu về bao bì phát triển bền vững đang và sẽ tăng trưởng nhanh chóng
trong giai đoạn sắp tới. Cùng với đó là việc các doanh nghiệp lớn đang có xu hướng
hy sinh lợi ích to lớn về mặt kinh tế, thực hiện chuyển đổi mọi hoạt động sang trạng
thái “phát triển bền vững”, chấp nhận tốn kém để giảm tác động đến môi trường sống
của các sinh vật xung quanh nơi hoạt động sản xuất và đảm bảo lợi ích về nhiều mặt
của các sinh vật này, trong đó có con người. Các nhà sản xuất phải đảm bảo rằng các
tác động của họ được thực hiện theo cách thân thiện với môi trường, đồng thời sử
dụng đầu vào là các vật liệu thân thiện.
Khái niệm phát triển bền vững lần đầu được biết đến vào năm 1987, khi Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới Liên Hợp Quốc, chủ trì bởi thủ tướng Gro Harlem

1



Brundtland tổ chức tại Na Uy đã công bố báo cáo về tương lai thế giới. Phát triển bền
vững được hiểu là đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Từ đó, đã có sự nâng cao nhận thức từ hai phía
là nhà sản xuất và người tiêu dùng về tác động của họ đối với môi trường.
Phát triển bền vững được giới thiệu cho ngành công nghiệp in thế giới trong hội nghị
in ngày 18-20 tháng 6 năm 2008 tại Double Tree Inn ở Philadelphia, mang đến ý
nghĩa đặt biệt cho ngành in, nâng tầm cho ý tưởng in bền vững. Ngoài ra, nhằm phát
triển vấn đề phát triển bền vững trong khu vực, các chứng nhận từ các chương trình
quản lý rừng như FSC, chứng nhận sản xuất in SGP1 để giải quyết vấn đề. Mối quan
hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng tiếp tục đưa ra những quyết định tích cực về
phát triển bền vững khi những tiêu chuẩn càng được đưa ra đáp ứng nhu cầu này.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ in đã quen dần khái niệm “phát
triển bền vững”, đang chuẩn hóa các quy trình cơng nghệ, sử dụng các vật tư thân
thiện mơi trường. Việc phát triển theo hướng “phát triển bền vững” trong in offset
được thể hiện rõ qua việc sử dụng giấy đạt chuẩn FSC không sản xuất từ nguồn gỗ
không rõ nguồn gốc, sử dụng mực soyink là dầu thực vật không phải gốc dầu mỏ, dễ
dàng phân hủy trong môi trường tự nhiên, thay thế cán màng bằng tráng phủ, trong
quá trình in và rửa bản nước thải được xử lý trước khi đưa ra mơi trường,.. Đây có
thể xem là sự thay đổi mạnh mẽ của ngành in nói chung và mảng in offset nói riêng,
giúp Việt Nam thay đổi thói quen người tiêu dùng, dễ dàng tiếp cận những đơn hàng
yêu cầu cao về chất lựơng.
Dựa trên nền tảng nhận thức về tình trạng ơ nhiễm và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
của toàn nhân loại ngày càng được nâng cao, việc sử dụng các vật tư thân thiện với
môi trường hứa hẹn sẽ được phổ biến và sử dụng rộng rãi hơn trong ngành in Việt
Nam nói riêng và tồn thế giới nói chung. Song hành với việc nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của người làm sản xuất không chỉ trong ngành in mà ở toàn bộ chuỗi
cung ứng của sản phẩm và thực hiện ý nghĩa tuyên truyền đến người tiêu dùng, sự
thay đổi sang vật tư thân thiện sẽ đóng góp khơng nhỏ vào công cuộc bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên của Trái đất.
Vì vậy đề tài này được thực hiện với động lực lớn nhất là niềm hy vọng vào một

ngành in bền vững trong tương lai ngay tại Việt Nam. Đồng thời, cho thấy cái nhìn
tổng quát và thực tế về tính khả thi của nó. Dưới sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn

1

SGP (Sustainable Green Printing Partnership): Hợp tác in xanh bền vững
2


nhóm quyết định chọn đề tài. “Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững các sản
phẩm bao bì hộp giấy bằng phương pháp in Offset theo hướng cải tiến vật tư”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
• Tìm hiểu thực trạng phát triển bền vững sản phẩm bao bì hộp giấy bằng
phương pháp in Offset tại Việt Nam.
• Đề xuất giải pháp phát triển bền vững vật tư trong sản xuất ở nhà in tại Việt
Nam, nâng cao giá trị sản phẩm bao bì hộp giấy trong đời sống.
• So sánh ưu và nhược điểm của bao bì hộp giấy và bao bì hộp giấy phát triển
bền vững.
• Tham khảo và đề xuất áp dụng một số vật tư đạt chuẩn của các nhà cung cấp
vật tư uy tín trên thế giới.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong đề tài:
• Nghiên cứu lý thuyết về khả năng phát triển bền vững của từng loại vật liệu
và khả năng cung cấp vật liệu.
• Khảo sát tại nhà in Việt Nam có sử dụng các vật liệu phát triển bền vững.
• Tổng hợp từ lý thuyết và khảo sát để đưa ra kết luận và xác định xu hướng
phát triển bền vững các sản phẩm bao bì hộp giấy bằng phương pháp in Offset
theo hướng cải tiến vật tư.
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do việc sử dụng những vật tư phát triển bền vững tại Việt Nam có giới hạn cũng như

tầm quan trọng việc sử dụng vật tư đạt chuẩn cho sản xuất không được chú trọng, nên
nhóm đã giới hạn phạm vi nghiên cứu về những vấn đề sau:
• Phát triển bền vững sản phẩm bao bì hộp giấy trên máy in Offset tờ rời inline.
• Tìm hiểu vật tư đầu vào đạt những chứng nhận liên quan đến phát triển bền
vững trong và ngồi nước.
• So sánh sản phẩm cụ thể in thường và chuyển đổi vật liệu phát triển bền vững.

3


Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Phát triển bền vững trong ngành in
2.1.1 Khái niệm chung
Trong phát triển bền vững cũng như các vấn đề bảo vệ mơi trường, có các khái niệm
và từ khóa mà chúng ta thường hay gặp phải là: Eco-friendly, Go-green và
Sustainable.
Vì thế, để nhận biết rõ hơn, cần phân biệt giữa các thuật ngữ trên.
• Eco-friendly: khơng gây hại với hành tinh
• Go-green: là từ ngữ được sử dụng nhiều trong việc giảm thiểu các tác động
đến mơi trường
• Sustainable: thuộc về tính bền vững – Sustainability. Viện ISS2 tuân theo định
nghĩa của Liên Hiệp Quốc về các tổ chức phi chính phủ về tính bền vững: Phát
triển bền vững là phát triển “đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Tính bền vững này được đặt trọng tâm vào tương lai. Có nghĩa là một hành động hoặc
vật đang tạo ra các lợi ích đến mơi trường, kinh tế, xã hội mà trong khi không sử dụng
quá nhiều tài nguyên hoặc gây ơ nhiễm.
So với Eco-friendly và Go-green thì Sustainable có tiêu chuẩn cao hơn nhiều.
Sustainalbe bao gồm các hoạt động thân thiện với mơi trường, cũng vì thế mà “Gogreen” khơng nhất thiết có nghĩa là bền vững. Ví dụ một sản phẩm làm từ tài nguyên

tái tạo được xem là “Go-green”, tuy nhiên nếu phân tích vịng đời cho thấy rằng nó
cần rất nhiều năng lượng và nếu khơng có cách xử lý sản phẩm phù hợp thì nó khơng
được xem là bền vững.
Sustainable đơn giản là việc đề cập đến việc sử dụng quy trình in có trách nhiệm với
mơi trường. Do đó, nó ngụ ý việc sử dụng cách tiếp cận nhằm mục đích giảm thiểu
các mối nguy hại đến mơi trường trong tồn độ q trình in. Quá trình in này bao gồm
ISS (The International Specialised Skills Institute): Viện kỹ năng chuyên ngành Quốc tế là một tổ chức phi
lợi nhuận, độc lập làm việc với chính phủ Úc, các tổ chức công nghiệp và giáo dục để cho phép các cá nhân
đạt được các kỹ năng và kinh nghiệm trong các ngành nghề truyền thống, công nghệ tiên tiến.
2

4


chuỗi cung ứng từ các nhà cung cấp vật liệu thô (đầu vào) để in cho đến khi hết tuổi
thọ (xử lý) vật liệu in. Khái niệm này đã được thi hành do các công ty thúc đẩy nhận
thức người tiêu dùng để tăng cường nhận thức về phát triển bền vững. (Wales,
T.2008)
2.1.2 Vai trị của bao bì trong phát triển bền vững
Ngành sản xuất bao bì khơng chỉ nhằm mục đích cải thiện quy trình sản xuất của bao
bì mà cịn cung cấp các loại bao bì có chức năng giúp giảm tác động mơi trường khác
có liên quan hơn trong vòng đời của chúng
Việc sử dụng, xử lý, thu hồi của nó tạo ra các tác động đến môi trường bằng cách tiêu
thụ vật liệu, năng lượng, nước và tạo ra chất thải, khí thải. Tất cả phải được giải quyết
trong chiến lược bền vững. Tuy nhiên, bao bì cũng có thể cung cấp các lợi ích mơi
trường ẩn khi chức năng chính của nó được xem xét, đó là “bảo vệ sản phẩm”. Bao
bì khi sử dụng một cách hiệu quả với môi trường:
-

Giúp sản phẩm an tồn hiệu quả.

Giảm thiểu các tác động mơi trường của việc sản xuất, vận chuyển, sử dụng
và vứt bỏ những sản phẩm đó.
Góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Do đó, các tác động mơi trường của sản phẩm và bao bì của sản phẩm được liên kết
với nhau và bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong chuỗi cung ứng bao bì cũng
cần phải hiểu rõ.
Việc áp dụng LCA vẫn chưa được áp dụng rộng rãi hoặc được áp dụng thống nhất
trong cộng đồng doanh nghiệp chứ chưa nói đến cộng đồng lớn hơn… Hiểu rõ về vai
trị của bao bì trong phát triển bền vững, các chính sách của chính phủ và các sáng
kiến trong ngành hiện đang tập trung hơn vào việc sử dụng LCA và các số liệu về
tính bền vững để thơng báo việc sử dụng và thiết kế bao bì qua các yếu tố sau:
• Rác và chất thải
Nói lên một cách mạnh mẽ rằng bao bì là “ảnh hưởng xấu với môi trường, đặc biệt là
do xả rác sẽ phát sinh nhiều chất thải, gây tác động đến các sinh vật biển là các ví dụ
về nhu cầu sử dụng bao bì q cao. Cùng theo đó là sự có sẵn của đất để xử lý chất

5


thải và tăng chi phí quản lý chất thải cũng dẫn đến các quy định nhằm mục “tiêu
“giảm chất thải bao bì, tái sử dụng và thu hồi”
• Bao bì hộp giấy bền vững
Bao bì hộp giấy bền vững là cách tiếp cận mới và hiện tại nó đang được phổ biến
rộng rãi hơn. Nhiều sáng kiến được đưa ra đã thúc đẩy “bao bì hộp giấy bền vững”
thay vì việc giảm chất thải mà thông qua việc xây dựng các hướng dẫn, tiêu chuẩn và
các bảng biểu ghi điểm, các bảng này có nhiệm vụ ghi điểm dựa trên các tiêu chuẩn
được đề ra, từ đó đánh giá như:
-


Nhận ra vai trị của bao bì và sự tương tác của nó đối với sản phẩm.
Khuyến khích áp dụng LCA để thơng báo về thiết kế bao bì.
Thúc đẩy các nguyên tắc thiết kế như hiệu quả, vật liệu tái tạo và phục hồi
sau khi sử dụng.

Hình 2.1 Vịng đời của bao bì hộp giấy
Một trong những nổ lực đầu tiên để xác định bao bì hộp giấy bền vững được thực
hiện bởi Liên minh bao bì bền vững ở Úc (Sustainable Packaging Alliance in
Australia) họ xác định 3 tiêu chí sau để xem xét:
• Tồn bộ vịng đời của bao bì hộp giấy từ ngun liệu thơ đến khi xử lý
• Tương tác giữa bao bì và sản phẩm để giảm thiểu tác động mơi trường trong
tồn bộ hệ thống đóng gói.

6


• TBL3: con người, lợi nhuận và hành tinh.
- Con người
Mong muốn một môi trường làm việc công bằng xã hội bao gồm các khía cạnh xã
hội lành mạnh, an toàn, dân chủ. Các mục tiêu liên quan đến con người nên được xem
xét từ các quan điểm quy trình kinh doanh khác nhau như sản xuất, phân phối, đổi
mới, từ quan điểm làm việc. Là trách nhiệm xã hội mà các tổ chức cần phải thực hiện,
không chỉ cho bản thân họ mà cho toàn bộ hệ thống kinh doanh của các nhà cung cấp
và khách hàng cuối cùng là người tiêu dùng.
-

Môi trường

Bảo vệ bảo tồn môi trường có nghĩa là sử dụng cẩn thận các tài nguyên trên hành tinh
mà không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Sản xuất có trách nhiệm có nghĩa là sử

dụng càng nhiều tài nguyên tái tạo càng tốt và suy nghĩ về việc tái sử dụng và tái chế
tài nguyên cho nên kinh tế tuần hoàn. Trụ cột hành tinh là về việc ngăn ngừa và giảm
ô nhiễm môi trường như khí nhà kính. Điều đó có nghĩa là để thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Đối với mục tiêu này, các doanh nghiệp cần xem xét các
quy trình kinh doanh của riêng họ cùng với các nhà cung cấp và khách hàng của họ
để có thể cùng chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài nguyên cẩn thận và các quy trình
bền vững.
-

Lợi nhuận

Tham gia vào phát triển bền vững có nghĩa là các tổ chức phải làm mà không ảnh
hưởng đến sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Sự thịnh vượng kinh tế của phát triển
bền vững cũng có nghĩa là góp phần chấm dứt đói nghèo. Điều này có nghĩa là phát
triển các mơ hình kinh doanh hồn tồn mới và để cung cấp việc làm. Các sản phẩm
được phát triển, sản xuất và phân phối cần phải có hiệu quả kinh tế và mang lại lợi
nhuận cho các tổ chức liên quan. Đồng thời cùng một sản phẩm cần được sản xuất,
phân phối và bán với số lượng hoàn toàn được sử dụng cho mục đích của nó một cách
cẩn thận, như là một phần hiệu quả của mơi trường. Ngồi ra nó cần đến tay những
người có nhu cầu hoặc mong muốn để cải thiện cuộc sống của họ và các bên liên
quan cho xã hội.

TBL (Triple bottom line- people, profit and the planet): gồm 3 yếu tố people (con người), profit (lợi nhuận)
và planet (hành tinh) dùng để đánh giá mức độ trách nhiệm của một công ty đối với môi trường theo thời
gian.
3

7



=> Vì thế “Bao bì giấy phát triển bền vững” cũng phải đảm bảo các yêu tố trên thì
mới được xem là phát triển bền vững.
2.2 Tổng quan về bao bì hộp giấy
2.2.1 Khái niệm về bao bì hộp giấy
Có nhiều quan điểm khác nhau về bao bì, một trong những quan điểm hạn chế hơn
được phản ánh trong câu hỏi: Vật liệu đóng gói nào tốt hơn? Trong thực tế, vật liệu
chỉ là một yếu tố nhỏ, phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm được đóng gói. Một trong
những vật liệu chiếm nhiều nhất trong ngành bao bì là giấy. Vì thế mà bao bì hộp
giấy là các sản phẩm bao gồm các yếu tố: vật liệu (giấy), máy móc và con người.
Bao bì được thể hiện trong 4 yếu tố:





Bảo vệ sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Khuếch trương sản phẩm.
Mang chức năng chứa đựng sản phẩm.
Thân thiện với môi trường.

2.2.2 Thị trường in Offset hộp giấy và xu hướng bao bì bền vững trên thế giới

Hình 2.2 Thị phần tồn cầu của mảng bao bì theo vật liệu
Nguồn: Smithers Pira

8


Theo như báo cáo của viện Smithers Pira. Giấy chiếm 36% trên tổng vật liệu trong
ngành bao bì. Qua đó, để phát triển bền vững thì cần nên bắt đầu từ giấy và nhất là

bao bì hộp giấy.
Vì vậy bao bì hộp giấy đang được xem là một trong những ngành có tiềm năng phát
triển bền vững lớn. Khơng chỉ về vấn đề vật liệu giấy (ngành công nghiệp giấy) mà
cịn là các vấn đề trong quy trình sản xuất hộp giấy. Bao bì hộp giấy có nhiều ưu điểm
hơn so với bao bì khác, vì vật liệu của nó dễ tái chế, tái sử dụng và phân hủy. Bao bì
hộp giấy bền vững cũng đang phát triển với những số liệu sau đây:
Theo trang Marketsandmarkets thì thị trường bao bì thân thiện đang có xu hướng tăng
trên tồn thế giới và được ước tính sẽ đạt 174.7 triệu đơ vào năm 2020 và sẽ chạm
mức 249.5 triệu đô trong 5 năm tới, tức tăng 7.4% về giá trị. Điều này khẳng định
việc thúc đẩy kinh tế hơn nữa trong công cuộc tiến đến mục tiêu sản xuất ra các bao
bì hộp giấy bền vững, thân thiện với người dùng, hay đơn giản là dể dàng tái chế sau
khi sử dụng. Điều này góp phần tạo nên xu hướng phát triển đang dần chuyển mình,
trở thành tiên phong trong việc tạo nên những sản phẩm bền vững, thân thiện. Không
chỉ có vậy, xu hướng phát triển ngành cịn chịu ảnh hưởng bởi những thị trường khó
tính như Mỹ, Châu Âu hay Nhật Bản, vốn xem đang xem Việt Nam nằm trong chuỗi
cung ứng thế giới và yêu cầu cung cấp những sản phẩm đạt những tiêu chuẩn nhất
định về sản phẩm để là điều kiện giúp hàng hóa được xuất khẩu, tạo bàn đạp để nước
ta nắm bắt cơ hội phát triển nhờ xu hướng thế giới.
2.2.3 Thiết kế bao bì cho sự phát triển bền vững
Trong các phần trên chúng ta đã rút ra kết luận bao bì là một phần quan trọng trong
xã hội hiện đại và trong thời gian sắp tới, lĩnh vực thiết kế bao bì sẽ thu hút sự quan
tâm từ các tổ chức, công ty…
Bao bì được cơng nhận là lĩnh vực học thuật đa ngành, vì thế nhiều khía cạnh phải
được xem xét trong q trình thiết kế của nó. Thực tế, các công đoạn như phát triển
sản phẩm, sản xuất, hậu cần hoặc tiếp thị đều sẽ có những chuyên gia, với những
quan điểm khác nhau hoặc đơi khi có những ý kiến tái ngược nhau về bao bì tùy thuộc
vào bộ phận chun mơn. Vì thế họ hiếm khi hiểu được những tác động hoặc hậu quả
không mong muốn trong quá trình đóng gói ở quy mơ lớn hơn chẳng hạn như phát
triển bền vững.


9


Có những quan niệm sai lầm về bao bì như: bao bì là lãng phí, khơng hữu ích hoặc
đóng gói gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển bền vững. Vì thế cần
chấp nhận: bao bì hộp giấy là yếu tố thúc đẩy bền vững.
Cách sử dụng bao bì để điều hướng cho việc ai sẽ sử dụng bao bì và q trình nghiên
cứu mà nó được tạo ra.
Để thiết kế bao bì cần đáp ứng được các tiêu chí sau đây: Sự bảo vệ, sử dụng vật
liệu, tỷ lệ lấp đầy, sự phân bố, thân thiện với người dùng, thông tin và giao tiếp.
Protection – sự bảo vệ
Material use – Vật liệu sử
dụng
Apportionment – tỷ trọng
Fill rate – tỷ lệ lấp đầy
User Friendless – thân thiện
với người dùng
Information and
communication – Thơng tin
và giao tiếp

Hình 2.3 u cầu trong thiết kế
2.2.3.1 Sự bảo vệ

Phân loại
Bao bì cấp 1
Bao bì cấp 2
Bao bì cấp 3

Bảng 2.1 Phân loại khái niệm bao bì hộp giấy

Khái niệm
Là loại bao bì tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm
Là bao bì đóng gói cho các bao bì cấp 1
Là kiện lớn chứa bao bì cấp 2

10


Bảo đảm chất lượng và sự an toàn của sản phẩm trong suốt vịng đời của nó, tránh
việc tiếp xúc với mơi trường. Tránh lãng phí và hư hỏng sản phẩm bên trong. Các
biện pháp bảo vệ sản phẩm là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc
giảm tác động tiêu cực mà việc sản xuất và phân phối hàng hóa gây ra với mơi trường.
Do đó bảo vệ là một hướng chính. Vì thế thiết kế cách đóng gói bao bì hộp giấy có
thể chia thành
• Bảo vệ sản phẩm cơ học: chẳng hạn như sốc, rung hoặc nén
• Bảo vệ sản phẩm khỏi áp lực hóa học và vật lý: ánh sáng mặt trời, oxy hoặc
độ ẩm
• Bảo vệ sản phẩm khỏi tác động sinh học: hỏng do vi sinh vật
Thiết kế sao cho có thể chịu được áp lực mà nó có thể chịu trong hệ thống đóng gói
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nhiệm vụ quan trọng là phải biết được sản phẩm
đóng gói sẽ được phân phối ở đâu => các bối cảnh khác nhau và chuỗi cung ứng khác
nhau thì yêu cầu về bao bì hộp giấy cũng sẽ khác nhau. Về các vấn đề cơ sở hạ tầng:
điều kiện đường xá, phương thức vận tải và quy trình xử lý đều ảnh hưởng đến chức
năng bảo vệ. Nhu cầu bảo vệ cũng có thể khác nhau cho các cấp độ hệ thống đóng
gói.
Thiết kế bao bì hộp cho sản phẩm cho việc bảo vệ không chỉ là bảo vệ mà cịn là tồn
bộ hệ thống cung cấp. Khơng chỉ bảo vệ cho sản phẩm mà cịn khiến sản phẩm trông
đẹp hơn khi lên kệ. Ngay cả khi sản phẩm cịn ngun vẹn, người tiêu dùng vẫn khơng
muốn mua một sản phẩm bị hư hỏng bao bì.
Bảo vệ vật lý, hóa học hoặc sinh học là xây dựng hàng rào bảo vệ tốt trong bao bì sơ

cấp như các sản phẩm ăn được. Các sản phẩm như dược phẩm, dầu và hóa chất phải
tìm được bao bì có thuộc tính để kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, cản trở bất
kỳ loại trao đổi hoặc chuyển hóa các chất giữa sản phẩm với mơi trường xung quanh.
Nhiệm vụ: Khi đến tay người tiêu dùng trong điều kiện an toàn, vệ sinh và giữ được
chất lượng suốt thời hạn sử dụng.
Có thể thấy rằng, đối với bao bì hộp giấy đựng xà phịng. Để bảo vệ xà phịng khỏi
tác nhân bên ngồi như bị cơn trùng ăn thì giấy phải được tráng phủ một lớp đặc biệt
ngăn chặn điều này.

11


2.2.3.2 Vật liệu được sử dụng
Lựa chọn vật liệu có tác động lớn đến việc phát triển bền vững. Sử dụng vật liệu giấy
vì giấy là một trong những ngành được xem là có khả năng phát triển bền vững lớn
nhất hiện nay. Vì thế, việc chúng ta xem xét cẩn thận vật liệu khi thiết kế và đóng gói
là việc rất quan trọng và phải mang ý nghĩa bền vững. Vật liệu có tác động trực tiếp
đến cả hành tinh và lợi nhuận cho sự phát triển bền vững.
Có nhiều cách để cải tiến và thực hiện để giảm thiếu vật liệu đóng gói như vận chuyển
khơng bao bì. Tuy nhiên, từ quan điểm thiết kế bao bì có nhiều khía cạnh liên quan
đến nhau.
Khi chọn loại giấy phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của sản phẩm được đóng gói và mơi
trường được xử lý. Khi chọn vật liệu giấy theo hướng bền vững, nó phải được thực
hiện cẩn thận để đảm bảo rằng nó được sử dụng hiệu quả, đồng thời cung cấp đủ chức
năng để hoàn thành nhiệm vụ với yêu cầu tác động thấp nhất đến mơi trường trên
tồn bộ hệ thống.
Do nguồn tài ngun ngày càng hiếm về giấy nên ngành công nghiệp giấy nỗ lực cải
tiến vật tư làm cho nó nhẹ hơn và sử dụng nhiều tài nguyên tái tại hơn. Vì thế làm nó
nhẹ hơn và sử dụng nhiều loại giấy tái chế hơn. Cần lựa chọn vật liệu giấy phù hợp
để cân bằng và đảm bảo rằng tổng mức sử dụng tài chun trong tồn bộ hệ thống

khơng tăng lên.
Mục tiêu: Sử dụng càng ít tài ngun nhất có thể trong tồn bộ hệ thống.
Riêng với bao bì hộp giấy, vật liệu trong bao bì hộp giấy gồm có: Giấy, mực, varnish,
màng.
Để đáp ứng được tất cả các nhu cầu như tiết kiệm vật liệu và năng lượng phải cần có
những hành động tiết kiệm mà trước giờ chúng ta đều bỏ qua đó là áp dụng các phần
mềm để đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Thông thường, các công ty khi bình hộp giấy
đều khơng sử dụng các phần mềm chuyên dụng mà chỉ dùng Illustrator, tuy nhiên
Artios CAD giúp chúng ta tìm được giải pháp nhanh hơn, với mức hao phí thấp nhất
có thể mà có thể tiết kiệm được giấy tối ưu. Không những thế, CAD giúp tối ưu hóa
về thiết kế sản phẩm, các sản phẩm nắp gài thường tốn nhiều giấy hơn là những sản
phẩm nắp dán. Vì thế, tùy theo mục đích sử dụng, có thể hướng khách hàng đến thiết
kế tối ưu nhất.
12


Khơng những thế, các ký hiệu trên bao bì thường không được thống nhất chung với
nhau, dễ gây nhầm lẫn và sai hỏng về sản phẩm. Vì thế, cần chuẩn hóa các ký hiệu
về bao bì tránh sai hỏng và gây mất thời gian trong quá trình làm việc.

Hình 2.4 ECMA quy
định các ký hiệu trên bao
bì hộp giấy
Gồm có: a/b/h là kích thước
hộp giấy
Trong đó h phải được lấy từ
cạnh B1
Cạnh A2 dài hơn a1 là 0.05
mm (bù trừ độ dày vật liệu cho
trên và dưới)


• Giấy
Hiện nay, nền công nghiệp giấy gây nhiều tác hại đến môi trường khơng chỉ khai thác
gỗ trái phép mà cịn trong q trình làm giấy, để giấy được trắng phải tẩy trắng nhiều
lần dẫn đến ô nhiễm nguồn nước khi không được xử lý kỹ càng.
Vì vậy, để giảm thiếu mức độ tẩy trắng của giấy, chúng ta có thể sử dụng các loại
giấy với màu ngả vàng hơn. Không những thế, giấy cịn phải được xuất xứ có nguồn
gốc rõ ràng mà không phải từ việc khai thác gỗ trái phép. Hiện nay, giấy FSC được
khá nhiều người tiêu dùng biết và quan tâm đến vì sản phẩm được khai thác từ nguồn
rừng trồng có chứng nhận trồng rừng FSC.

13


Hình 2.5 Thành phần cấu tạo của giấy tráng phủ SBS ENSO
Giấy gồm nhiều lớp tạo thành vì thế chúng ta có thể thiết kế sản phẩm một cách tiết
kiệm như sản phẩm giấy ít lớp hơn hoặc sản phẩm với các lớp khơng dùng chất tẩy
như: kraft, duplex,…
Vì thế, để xác định được mức độ thân thiện môi trường của giấy có thể nhìn vào các
lớp của giấy như sau: phần tráng phủ (mặt), 3 phần tiếp theo là được tẩy trắng bằng
Sunphate, 3 phần này là phần xác định cấu trúc giấy có đến từ nguồn rừng đã được
chứng nhận hoặc có phải là giấy tái chế hay không.
Thông thường những loại hộp giấy chất lượng cao, giấy phải được tráng phủ trước
rồi mới in, với sản phẩm chỉ in một mặt thì mặt sau có thể khơng cần được tẩy trắng
mà là một mặt giấy kraft (giấy không cần tẩy).
Không những thế, hiện nay các sản phẩm được in từ giấy rất đa dạng về thiết kế. Với
những sản phẩm có tính sáng tạo hoặc khơng cần hiệu ứng nhiều. Hoặc chỉ muốn
mang lại cảm giác mộc mạc có thể hướng đến các sản phẩm giấy kraft.
• Mực
Trên các hộp giấy thông thường sẽ in vào những phần khơng cần thiết. Ví dụ như với

phần dán hơng, hoặc hộp có nắp dán thơng thường chúng ta đều in lên cả những phần
dán keo, tuy nhiên để tiết kiệm mực, nên đưa những phần này vào phần không in.
Ngồi ra, cịn có các loại mực có nguồn gốc từ thực vật như mực soy-ink giúp giảm
ít tác động vào môi trường hơn.
14


Hình 2.6 ECMA quy định các ký hiệu trên bao bì hộp giấy
• Varnish
Hiện nay, để gia tăng giá trị sản phẩm sử dụng nhiều loại varnish khác nhau. Trong
các máy in Offset có thể dễ dàng sử dụng varnish gốc nước cũng như varnish UV.
Vừa tiết kiệm được thời gian thành phẩm, vừa ít gây ơ nhiễm mơi trường
• Màng
Có tinh chất khó phân hủy, hầu hết các loại màng được ghép với giấy thì sản phẩm
khơng tể tái chế được nữa mà chỉ mang đi phân hủy. Vì thế nên sử dụng các loại
màng có tính chất phân hủy hoặc thay vì sử dụng màng, có thể thay thế sang varnish
để thân thiện và dễ xử lý hơn.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều loại màng có nguồn gốc dễ phân hủy như Biofilm4,
cellophane. Những loại màng này có thể phân hủy sinh học tuy nhiên không thể đáp
ứng được với sản phẩm bao bì hộp giấy vì giá thành cao và phân hủy nhanh. Các sản
phẩm chứa trong bao bì hộp giấy thơng thường có thời hạn sử dụng lâu, khi hết hạn
cũng không thể tiêu hủy liền được, vì thế dùng các màng phân hủy sinh học có giới
hạn về tgian phân hủy sẽ làm sản phẩm lẫn hộp giấy không dễ phân chia.

4

Biofilm: Màng sinh học

15



Có thể sử dụng màng phân hủy sinh học đối với các sản phẩm hộp giấy chứa thức
uống để thân thiện với môi trường hơn.
2.2.3.3 Tỷ lệ lấp đầy
Là tỷ lệ các hộp giấy được xếp chồng với nhau và có thể lấp đầy khơng gian chứa
càng nhiều càng tốt. Vì thế, cần ít khơng gian vật chất hơn tại các nhà phân phối từ
nguyên liệu thô đến người tiêu dùng cuối cùng.
Tỷ lệ lấp đầy đề cập đến sự kết hợp hiệu quả giữa khối lượng và trọng lượng. Mục
đích là tìm ra một sự sắp xếp trong đó hệ thống được lấp đầy ở mức độ lớn nhất có
thể. Tỷ lệ khơng gian được lấp đầy bởi sự sắp xếp này được gọi là tỷ lệ lấp đầy.
Để tận dụng hết không gian cần xem xét các biện pháp sau:






Sản phẩm được lấp đầy càng nhiều càng tốt.
Tỷ lệ giữa khối lượng bên ngoài và khối lượng sản phẩm phải càng ít càng tốt.
Loại bao bì cấp 3 phải lấp đầy khơng gian vị trí kho càng nhiều càng tốt.
Bao bì cấp 1 phải lấp đầy khơng gian của kệ bán lẻ càng nhiều càng tốt.
Bao bì cấp 2 lấp đầy không gian kệ của người tiêu dùng càng nhiều càng tốt.

Nếu sản phẩm đóng gói được xếp chồng lên nhau thì có nhiều khả năng sẽ đạt được
tỷ lệ chấp đầy cao. Tỷ lệ lấp đầy cao thường làm tăng tính ổn định của hệ thống đóng
gói vì các sản phẩm và thành phần đóng gói tạo ra một khung hỗ trợ giúp cải thiện
khả năng chịu lực.
Ví dụ: Đối với “bao bì giấy hình tổ ong” và “bao bì giấy hình hộp chữ nhật”. Có thể
thấy rằng 2 loại này đều có các cạnh, dễ xếp với nhau nhưng trong cùng 1 diện tích,
bao bì hình chữ nhật sẽ dễ dàng lấp đầy không gian hơn là hình tổ ong.


16


Hình 2.7 Tỉ lệ lấp đầy cùa hộp giấy
=> Để có được tỷ lệ lấp đầy ít nhất chúng ta nên hi sinh những kiểu dáng bao bì giấy
đặc biệt để tiết kiệm vật tư cũng như không gian đặt nó.
2.2.3.4 Tỷ trọng – sự phân bố
Tỷ trọng làm làm thế nào để phân bố sản phẩm bao bì theo số lượng hoặc khối lượng
phù hợp. Sẽ phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm như giá trị, kích thước và trọng lượng.
Những nhà quản lý thường cố gắng xác định số lượng đặt hàng nhằm giảm thiểu chi
phí liên quan đến việc mua, giao hàng và lưu trữ sản phẩm. Tối ưu hóa mức tồn kho,
hướng tới việc giảm thời gian dẫn, dự báo nhu cầu và thực hiện các hành động khác
giúp họ đặt hàng những gì họ thực sự cần: khơng nhiều cũng khơng ít hơn. Các rủi ro

17


như lỗi thời, không chắc chắn nhu cầu thực hiện… sẽ dẫn đến sản phẩm bị loại bỏ,
tác động tiêu cực đến hành tinh và lợi nhuận của sự phát triển bền vững.
Người tiêu dùng thông thường không thể nhận thức được nhu cầu của bản thân đối
với bao bì hộp giấy. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm và cách đặt sản phẩm có tầm quan
trọng đáng kể.
Ví dụ khi nói đến thuốc, bao bì có thể giúp bệnh nhân dùng đúng liều lượng thuốc
được chỉ định, đồng thời có các khía cạnh quy định và an tồn để xem xét về số lượng
của một số loại thuốc trong một gói hàng tiêu dùng.
Đối với bao bì hộp giấy, tỷ trọng là thiết kế diện tích của bao bì phù hợp với sản phẩm
được đưa ra, từ đó có thể làm cấu trúc giấy nhẹ hơn bằng cách ghép ít lớp hơn hoặc
ghép màng tùy thuộc vào chức năng chưa đựng.
2.2.3.5 Thân thiện với người dùng

Tính thân thiện với người dùng giải quyết các câu hỏi như: Làm thế nào người dùng
dễ dàng học và hiểu một nhiệm vụ khi họ tương tác với một thiết kế bao bì giấy? Làm
thế nào sử dụng bao bì giấy một cách chính xác nhất? Tương tác giữa người dùng và
bao bì thường không đầy đủ. Ngay cả khi chúng ta ở nhà với tư cách là người tiêu
dùng hay trong nghệ nghiệp với tư cách là nhà bán lẻ, nhà phân phối. Thì sự thiếu
thân thiện này đã mang đến nhiều vấn đề và trở ngại dẫn đến lãng phí sản phẩm.
Người ta chỉ thường nghĩ đến người tiêu dùng cuối cùng mà quên đi mất việc sản
phẩm chạy dọc theo chuỗi cung ứng cho các mục đích khác nhau.
Một số cách cải thiện tính thân thiện:
• Tránh đóng gói kép.
• Thiết kế bao bì giấy có thể mở được theo nhiều cách mà khơng cần sử dụng
các cơng cụ nguy hiểm.
• Loại bỏ hoặc giảm các yêu cầu về độ bền (mang vác nặng với bề mặt trơn
trượt)
• Lưu ý rằng người dùng có các hành vi khác nhau (đã quen với việc xử lý bao
bì giấy theo những cách nhất định)

18


Sự tăng tính thân thiện với người dùng có thể ảnh hưởng tích cực đến thiết kế bao bì.
Góp phần giúp người dùng dễ dàng tái sử dụng, tái chế và vứt bỏ bao bì theo đúng
cách. Ngồi ra, thiết kế giúp người dùng dễ hiểu và dễ dàng đóng, mở nắp, phân phối
và lấy sản phẩm giúp tiết kiệm tài nguyên bằng cách giảm lãng phí sản phẩm. Sự thân
thiện với người dùng cịn có thể làm tăng hiệu quả (cần ít thời gian để hồn thành
nhiệm vụ) và sự hài lịng, do đó tăng năng suất và doanh số bán hàng và giảm chi phí
hỗ trợ.
Ví dụ: Trên bao bì được thiết kế có màu xanh để người dùng cảm thấy nó thân thiện
với mơi trường hơn. Hơn nữa, bao bì từ giấy cũng khiến người dùng tin rằng nó thân
thiện hơn.

Bao bì được thiết kế với hình dạng thơng thường và có nắp gập hoặc nắp dán. Tránh
các loại bao bì được thiết kế nắp phức tạp, gây hoang mang khi mở sản phẩm.
Người dùng cịn có thể tương tác với người dùng qua việc nhìn thấy đồ vật bên trong
qua cửa sổ.
2.2.3.6 Thông tin và giao tiếp
• Khả năng thơng tin
• Thơng tin trên bao bì có thể góp phần vào sự phát triển bền vững. Thơng tin
trên bao bì thường là các thơng tin về sản phẩm, ngày sản xuất nơi sản xuất …
Tuy nhiên, để khách hàng có thể nhận biết các sản phẩm thân thiện với mơi
trường, có thể thêm các ký hiệu vào sản phẩm bao bì hộp giấy như ký hiệu của
FSC.
Trên các hộp nắp cài, ngay tại tay cài có các phần khơng in, khách hàng có thể thiết
kế sản phẩm của mình với các thơng điệp bảo vệ mơi trường trên phần nắp cài ví dụ
như “sản phẩm này thân thiện với môi trường”.
Các hành động này giúp truyền tải thông tin và tác động đến người tiêu dùng về việc
phân loại rác cũng như kích thích người tiêu dùng tìm hiểu về nguồn gốc của giấy.

19


• Khả năng giao tiếp
Chia thành 3 loại: giao tiếp trực quan, ngôn từ và xúc giác. Tất cả những yếu tố như:
kích thước, hình dạng, chất liệu, màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh, ký hiệu, biểu tượng, bố
cục và hình ảnh, chúng ảnh hưởng đến đánh giá và quyết định của người dùng vì
chúng ảnh hưởng đến nhận thức của người dùng về sản phẩm bao bì.

Hình 2.8 Sản phẩm đóng gói bằng giấy
Ví dụ như thay vì đóng gói các sản phẩm thức uống bằng túi hoặc màng co, có thể
đóng gói chúng bằng túi giấy, khách hàng sẽ thấy thân thiện với mơi trường hơn.
Thay vì sử dụng các túi bằng ni-long. Có thể chuyển sang sử dụng các túi giấy từ giấy

kraft. Khiến cho người mua cảm thấy bản thân có trách nhiệm với mơi trường khi
mua những sản phẩm chỉ sử dụng một lần.
2.2.4 Xu hướng vật liệu phát triển bền vững
2.2.4.1 Giấy
Hiện nay có nhiều loại giấy trên thị trường để sản xuất bao bì hộp giấy, dựa vào thiết
kế và nhiệm vụ khác nhau sẽ có những loại giấy cần thiết cho sản phẩm đó.
Trong đó hướng đến các loại giấy là giấy tái chế và giấy FSC. Rất nhiều bài báo và
nghiên cứu nên sử dụng giấy tái chế thay vì giấy đến từ nguồn rừng. Tuy nhiên, giấy
tái chế không để đảm bảo rằng nguyên liệu tái chế có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Quy
trình để làm giấy tái chế sử dụng nhiều chất tẩy gây hại đến nguồn nước.
20


Vì thế, để đảm bảo rằng nguồn giấy được đến từ nguồn rừng được trồng và được
chứng nhận thì nên sử dụng giấy FSC.
Trong q trình làm giấy, sẽ có các bước như: ghép giấy, tráng phủ, tẩy trắng giấy.
Và thông thường các loại giấy sử dụng dành cho in bao bì hộp giấy cao cấp sẽ được
tráng phủ bên ngoài. Cần phải đáp ứng được nhu cầu cũng như các thông số theo tiêu
chuẩn
Bảng 2.2 Thông số giấy
Brightness D65/10o, %Top
103 103
o
CIE Whiteness D65/10 , Top
135 135
CIE Whiteness D65/10o, Reverse
130
L*D65/10o, Top
96.5 96.5
a*D65/10o, Top

2.5 2.5
o
b*D65/10 , Top
-10.5 -10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5

103
135
130
96.5

2.5
-10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5

103
135
130
96.5
2.5
-10,5


103
135
130
96.5
2.5
-10,5

ISO 2470-2
ISO 11475

ISO 5631-2

Nguồn: Giấy Ensocoat
2.2.4.2 Mực và Varnish
Mực offset cho hộp giấy ngày nay không ngừng phát triển về mặt công nghệ để giúp
nâng cao năng lực sản xuất cũng như phục vụ cho mục đích phát triển bền vững ở các
nhà in trên tồn thế giới. Do đặc tính bền vững có sẵn đã được công nhận của các loại
mực offset, những phát triển dựa trên loại mực này chủ yếu đi theo 3 con đường:
• Loại bỏ các kim loại nặng (cadmium, crom hóa trị sáu, chì, thủy ngân) ra khỏi
mực in nhằm nâng cao việc bảo vệ sức khỏe con người.
• Thay thế các thành phần gốc dầu khống trong mực bằng các thành phần từ
dầu thực vật (dầu đậu nành, hướng dương,…) để góp bảo tồn nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Đây là hướng phát triển hợp lý cho mực offset
trên bao bì hộp giấy do tính chất bề mặt giấy tráng phủ ít thấm hút của các sản
phẩm hộp giấy.
• Áp dụng cơng nghệ UV và Hybrid

21



Bảng 2.3 Đánh giá tính bền vững của các loại mực in

(Đỏ: khơng thân thiện, Cam: bình thường, Xanh: thân thiện môi trường)
Trên cơ sở đánh giá các loại mực in theo các tiêu chí: ảnh hưởng mơi trường, sử dụng
năng lượng và độ bền vững, mực in offset tờ rời được đánh giá là có tính bền vững
cao nhất trong tất cả các loại mực in. Dữ liệu thử nghiệm của EuPIA cho thấy rằng
các dung môi thường được sử dụng trong mực in offset tờ rời sẽ phân hủy nhanh
chóng trong khí quyển thành nước và carbon dioxide (lượng rất nhỏ) và khơng đóng
góp đáng kể vào việc làm suy giảm tầng ơzơn trong bầu khí quyển.
Từ năm 2013-2016 tại thị trường châu Âu thị phần của của mực in offset tờ rời truyền
thống nói chung và cho in hộp giấy nói riêng ln đạt mức cao (34-36%). Tuy nhiên,
sự bùng nổ của các công nghệ UV và Hybrid (được làm rõ ở chương 3) khiến thị phần
mực in offset truyền thống có sự giảm nhẹ.

Hình 2.9 Thị phần các loại mực in từ năm 2013-2016 tại châu Âu (tấn)
Nguồn: EuPIA

22


×