Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn an lão, huyện an lão, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.81 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN NGỌC ĐƢƠNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ TRẤN AN LÃO, HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

BÌNH ĐỊNH - NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN NGỌC ĐƢƠNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ TRẤN AN LÃO, HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
Khóa: 23A (2020-2022)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ THỊ ANH VÂN


BÌNH ĐỊNH - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc
rõ ràng và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
trước đó.
Bình Định, ngày 06 tháng 05 năm 2022
Học viên

Nguyễn Ngọc Đƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của PGS. TS. Lê Thị Anh Vân, cùng quý thầy, cô giáo Trường Đại
học Đại học Quy Nhơn và UBND huyện An Lão, UBND thị trấn An Lão. Tác giả
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến những sự giúp đỡ đó. Kính chúc của PGS. TS.
Lê Thị Anh Vân, cùng quý thầy, cô giáo Trường Đại học Đại học Quy Nhơn, quý
cán bộ, công chức UBND huyện An Lão, UBND thị trấn An Lão nhiều sức khỏe.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Ngọc Đƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ6


1.1. Ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp xã.....................................................6
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã....................................... 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã..................7
1.1.3. Nguồn thu của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã................................ 9
1.1.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã.........................11
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp xã..................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã........................12
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
................................................................................................................................. 14
1.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã............................15
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã.......................... 16
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng
cấp xã...................................................................................................................... 22
1.3.1. Những nhân tố thuộc về chính quyền cấp xã................................................. 23
1.3.2. Những nhân tố bên ngồi chính quyền cấp xã............................................... 23
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI THỊ TRẤN AN LÃO, HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH.....26
2.1. Giới thiệu về thị trấn An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định....................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế........................................................................................... 27
2.1.3. Điều kiện xã hội............................................................................................ 31
2.2. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn An Lão, huyện An Lão,
tỉnh Bình Định....................................................................................................... 32
2.3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn An Lão, huyện An
Lão, tỉnh Bình Định............................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng lập dự tốn thu, chi ngân sách nhà nước...................................... 37


2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước..........................44
2.3.3. Thực trạng quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước....................................... 56

2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách nhà nước...........60
2.4. Đánh giá quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn An Lão, huyện An Lão,
tỉnh Bình Định....................................................................................................... 63
2.4.1. Điểm mạnh trong quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn An Lão................63
2.4.2. Điểm yếu trong quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn An Lão...................64
2.4.3. Nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn An Lão. 66

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ TRẤN AN LÃO, HUYỆN AN LÃO,
BÌNH ĐỊNH........................................................................................................... 70
3.1. Phƣơng hƣớng hồn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn An Lão,

huyện An Lão, tỉnh Bình Định đến năm 2025..................................................... 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn An Lão,
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.............................................................................. 71
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách nhà nước........................................... 71
3.2.2. Hồn thiện lập dự tốn ngân sách nhà nước.................................................. 74
3.2.3. Giải pháp về chấp hành thu, chi ngân sách nhà nước.................................... 78
3.2.4. Hồn thiện quyết tốn ngân sách nhà nước.................................................... 84
3.2.5. Hoàn thiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách nhà nước...............85
3.3. Một số iến nghị............................................................................................... 87
KẾT LUẬN............................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1: Kết quả trồng trọt tại thị trấn An Lão giai đoạn 2019- 2021................... 27
Bảng 2.2: Kết quả chăn nuôi tại thị trấn An Lão giai đoạn 2019- 2021...................28

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của thị trấn giai đoạn 2019- 2021......30
Bảng 2.4: Cơ cấu cán bộ, công chức của bộ máy quản lý NSNN tại thị trấn An Lão
giai đoạn 2019- 2021............................................................................................... 36
Bảng 2.5: Kết quả lập dự toán thu NS thị trấn An Lão giai đoạn 2019- 2021.........40
Bảng 2.6: Kết quả lập dự toán chi NS thị trấn An Lão giai đoạn 2019- 2021..........42
Bảng 2.7: Kết quả thu NS thị trấn An Lão giai đoạn 2019- 2021............................46
Bảng 2.8: So sánh thực thu và dự toán thu NS thị trấn An Lão 2019- 2021............48
Bảng 2.9: Cơ cấu thu NSNN thị trấn An Lão 2019- 2021.......................................49
Bảng 2.10: Kết quả chi NS thị trấn An Lão giai đoạn 2019- 2021.........................51
Bảng 2.11: So sánh thực chi và dự toán thu NS thị trấn An Lão 2019- 2021..........52
Bảng 2.12: Cơ cấu chi NSNN thị trấn An Lão 2019- 2021.................................... 54
Bảng 2.13: Kết quả quyết toán thu, chi NSNN tại thị trấn giai đoạn 2019- 2021...58
Bảng 2.14: Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi NSNN tại thị trấn An Lão
trong giai đoạn 2019- 2021..................................................................................... 61
Hình
Hình 1.1: Mơ hình tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam............................................. 6
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý NSNN tại thị trấn An Lão................................. 33
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức chấp hành thu NS thị trấn An Lão.................................... 45
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức chấp hành chi NS thị trấn An Lão.................................... 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐVT

Ý nghĩa

HĐND


KBNN


Đơn vị tính

KTXH

Hội đồng nhân dân

NS

Kho bạc nhà nước

NSNN

Kinh tế- xã hội

UBND

Ngân sách
Ngân sách nhà nước

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam đã và đang từng
bước dần hoàn thiện cùng với sự hoàn thiện của Luật NSNN (mới nhất là Luật
NSNN năm 2015), và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật NSNN
từng thời kỳ. Đến nay, công tác quản lý NSNN đã có sự thay đổi một cách căn bản
về cơ chế quản lý, đảm bảo sự chủ đạo của ngân sách (NS) trung ương, đồng thời
phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa

phương. Dẫu vậy, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều địa phương trong cả nước chưa
thực hiện tốt những nội dung mà Luật NSNN quy định, đặc biệt là việc đảm bảo
thời gian lập dự toán, quyết toán và thực hiện việc cơng khai minh bạch, chính xác
khách quan trong công tác quản lý điều hành NS. Một trong những cấp ngân sách
cịn nhiều tồn tại, hạn chế đó là cấp NS xã, phường, thị trấn.
Thị trấn An Lão thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định là đơn vị hành chính cấp
xã được thành lập năm 2007 theo Nghị định số 66/2007/NĐ-CP ngày 11/04/2007
của Chính phủ. Theo đó, thị trấn An Lão thành lập trên cơ sở điều chỉnh 153,25 ha
diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của xã An Hưng; 1.020,83 ha diện tích tự nhiên
và 2.316 nhân khẩu của xã An Trung; 472,12 ha diện tích tự nhiên và 2.350 nhân
khẩu của xã An Tân (đều thuộc huyện An Lão). Từ đó đến nay, chính quyền địa
phương rất quan tâm, chú trọng đến công tác quản lý NSNN, luôn hướng tới mục
tiêu đảm bảo thực hiện vai trị của NS thị trấn là cơng cụ tài chính quan trọng của
nhà nước trong việc thực hiện chính sách, phát luật, nâng cao hiệu lực điều hành của
chính quyền cơ sở. Kết quả đạt được thể hiện ở sự tăng trưởng, phát triển của
KTXH của thị trấn rất khả quan qua từng năm.
Tuy nhiên bên cạnh những thành cơng đó, cơng tác quản lý NS tại thị trấn
những năm gần đây (cụ thể là giai đoạn nghiên cứu 2019- 2021) vẫn còn những
điểm bất cập như: Trong quá trình thu, chi NS cịn gặp nhiều khó khăn do nguồn thu
hạn chế; Về chi NSNN cịn tình trạng lãng phí, thất thốt nhất là trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản; Cán bộ tài chính năng lực cịn hạn chế trong quá trình thực hiện
1


cơng tác lập dự tốn và điều hành thu, chi cịn chưa linh hoạt, hiệu quả cơng việc
thực hiện chưa cao; cân đối NSNN chưa bền vững, nợ xây dựng cơ bản nhiều khơng
có nguồn trả nợ; Cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn mang tính hình thức.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thức được tính cấp bách của vấn đề, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, Bình
Định” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.


2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý NSNN nói chung, quản lý NS cấp xã, phường, thị trấn nói riêng là đề
tài đã được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu, trong đó nổi bật là những luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ được thực hiện tại các trường đại học trên cả nước.
Tác giả Phạm Văn Thành (2011), Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN ở tỉnh
Bình Định, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận cơ bản về NSNN, quản lý NSNN, các nhân tố ảnh hưởng và kinh
nghiệm về quản lý NSNN của một số nước trên thế giới. Đánh giá thực trạng quản
lý NSNN ở tỉnh Bình Định, đưa ra kết luận về kết quả đã đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý NSNN ở tỉnh Bình Định đến năm 2015.
Tác giả Tơ Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2020, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận án, tác giả đã tiếp cận nghiên cứu
quản lý NSNN và hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang theo quy trình quản lý
ngân sách, gồm: Lập dự toán NSNN; Chấp hành dự toán NSNN; Quyết tốn NSNN.
Tác giả Hồng Cơng Thưởng (2013), Hồn thiện cơng tác quản lý NS xã trên
địa bàn thành phố Việt Trì, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội. Luận văn đã hệ thống những cơ sở lý luận về NSNN và quản lý NS xã, từ đó,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý NS xã thuộc thành phố Việt Trì trong giai đoạn
từ năm 2010- 2012 và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NS xã trên địa
bàn thành phố Việt Trì trong giai đoạn tiếp theo. Các nhóm giải pháp chính được đề
xuất trong luận văn này bao gồm: Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ
2


quản lý, giám sát cho chủ tịch HĐND, UBND và các cán bộ tài chính kế tốn các
xã, phường trên địa bàn thành phố; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý NS xã, phường trên địa bàn thành phố; Quy định hệ thống sổ sách,

báo biểu kế toán áp dụng cho các xã, phường trên địa bàn thành phố, cải tiến mẫu
báo cáo tổng hợp quyết tốn NS xã đối với phịng tài chính kế hoạch thành phố.
Tác giả Lê Thị Thảo (2014), Công tác quản lý NS xã trên địa bàn huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn áp dụng cơ sở lý luận về NS xã và quản lý NS xã vào công tác quản
lý NS xã tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Phân tích, đánh giá được thực trạng và
nêu ra những hạn chế trong công tác quản lý NS xã. Từ đó, tác giả đề ra một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý NS xã trên các nội dung sau: Về chu trình quản lý
NS xã; về tổ chức bộ máy quản lý; hoàn thiện chính sách quản lý NS xã.
Tác giả Ngơ Tuấn Vũ (2017), Quản lý NSNN cấp xã của chính quyền huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã khái quát được khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp xã của chính
quyền huyện; Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý NSNN cấp xã của chính quyền
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2013- 2016, chỉ ra những điểm
mạnh và điểm yếu cơ bản; Đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã của chính quyền huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh.
Nhìn chung, các luận án, luận văn đều tiếp cận nghiên cứu công tác quản lý
NSNN theo 04 nội dung cơ bản là: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và
thanh tra, kiểm tra, giám sát. Tuy nhiên, điều kiện áp dụng của mỗi địa phương khác
nhau là khác nhau, do đó, cơng tác quản lý NSNN cũng khác nhau. Hơn nữa, trong
giai đoạn 2019- 2021, chưa có tác giả nào nghiên cứu về cơng tác quản lý NSNN tại
thị trấn An Lão, huyện An Lão, Bình Định. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này hiện
nay vẫn đảm bảo tính cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định khung nghiên cứu về quản lý NSNN ở địa phương cấp xã.
Phân tích thực trạng quản lý NSNN tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, Bình
3



Định trong giai đoạn 2019- 2021; Từ đó, đánh giá và làm rõ những điểm mạnh,
những điểm yếu, giải thích nguyên nhân của những điểm yếu trong quản lý NSNN
tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
NSNN tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định định hướng đến năm 2025.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn An Lão, huyện
An Lão, tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu quản lý NSNN tại thị trấn An Lão,
huyện An Lão, Bình Định tiếp cận theo chu trình NSNN.
Phạm vi về mặt khơng gian: Nghiên cứu tại thị trấn An Lão, huyện An Lão,
Bình Định.
Phạm vi về mặt thời gian: Thông tin, số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được
thu thập trong giai đoạn 2019- 2021; Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong
tháng 02/2022; Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025.

5.

Phƣơng pháp

nghiên cứu 5.1.
Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý NSNN
ở địa phương cấp xã
Các nhân tố bên
trong chính quyền
cấp xã

Các nhân tố bên
ngồi chính quyền
cấp xã

Nội dung quản lý NSNN
ở địa phương cấp xã

Mục tiêu của quản lý NSNN
ở địa phương cấp xã

Lập dự tốn thu, chi

Đảm bảo thực hiện vai
trị của NS thị trấn

Chấp hành dự toán
thu, chi
Quyết toán thu, chi
Thanh tra, kiểm tra,
giám sát thu, chi

Đảm bảo sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính
của nhà nước

Khung nghiên cứu luận văn
Nguồn: Tác giả xây dựng

4



5.2. Quá trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên tài liệu có liên quan nhằm xây dựng khung nghiên cứu về
quản lý NSNN ở địa phương cấp xã. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở
bước này là phương pháp tổng hợp, mơ hình hóa.
Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo về công tác quản lý
NSNN tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 20192021. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh.
Bước 3: Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn
chuyên gia đối với 02 cán bộ là Chủ tịch và phó Chủ tịch UBND thị trấn An Lão,
huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này
là phương pháp tổng hợp, phân tích.
Bước 4: Tiến hành phân tích thực trạng quản lý NSNN tại thị trấn An Lão,
huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2019- 2021. Đồng thời, đánh giá các
điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ bản dẫn đến những điểm yếu trong
quản lý NSNN tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Phương pháp chủ
yếu sử dụng ở bước này là phân tích, tổng hợp.
Bước 5: Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
NSNN tại thị trấn An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định đến năm 2025. Phương
pháp chủ yếu sử dụng ở bước này là dự báo, tổng hợp.
6.

Nội dung các chƣơng
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của

luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý NSNN ở địa phương cấp xã.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý NSNN tại thị trấn An Lão, huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN tại thị trấn

An Lão, huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.1. Ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp xã
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
Tại Việt Nam, với mơ hình Nhà nước thống nhất nên hệ thống NS được tổ
chức theo hai cấp: NS trung ương và NS địa phương, trong đó NS địa phương bao
gồm các cấp ngân sách: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Hệ thống NSNN
Ngân sách địa phƣơng
- NSNN cấp tỉnh
- NSNN cấp huyện
- NSNN cấp xã

Ngân sách trung ƣơng

Hình 1.1: Mơ hình tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong hệ thống NS này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ
thể cho NS trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi trong năm NS
cho NS địa phương, cịn chính quyền mỗi cấp địa phương sẽ quyết định phân phối
thu, chi của cấp mình. Giữa các cấp NS có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thu,
chi NSNN.
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống NS phải hợp thành một thể

thống nhất, biểu hiện các cấp NS có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và
cùng thực hiện một q trình NS.
Tính tập trung: thể hiện NS trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các
nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. NS cấp dưới chịu sự chi phối của NS
cấp trên và được trợ cấp từ NS cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của NS cấp mình.
Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán NS phải được tổng hợp từ NS cấp dưới,
6


đồng thời mỗi cấp chính quyền có một NS và được quyền chi phối NS cấp mình.
Những định nghĩa về NSNN và NSNN cấp xã đều đã được đề cập trong các
văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể:
NSNN được định nghĩa tại Luật NSNN năm 2015 là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (Quốc hội, 2015)
NSNN cấp xã được đề cập ngay từ rất sớm tại Điều lệ NS xã (ban hành ngày
08/04/1972) là kế hoạch thu, chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo việc
chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự trị an, bảo đảm tài sản công cộng,
quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong xã, động viên giám sát các hợp
tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước. (Hội đồng
Chính phủ, 1972)
Như vậy trong luận văn này thống nhất sử dụng khái niệm như sau: Ngân
sách nhà nước ở địa phương cấp xã là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể phát sinh trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công quản lý.
Hiện nay, theo quy định của Luật NSNN năm 2015, NSNN cấp xã là một bộ
phận của NSNN do UBND cấp xã xây dựng, quản lý và HĐND cấp xã quyết định,
giám sát thực hiện.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
1.1.2.1.Đặc điểm
NSNN cấp xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ
sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: Một là, thu NS bao gồm
các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSNN cấp xã và các khoản huy động đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện theo quy định của pháp luật
do HĐND xã quyết định; Hai là, chi NS bao gồm chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên theo phân cấp quản lý nhà nước cho cấp xã. Các khoản thu, chi NS
được dự toán và thực hiện trong một năm, theo một chu trình: lập dự tốn, chấp
7


hành và quyết toán NS. Phần lớn các khoản thu, chi của NSNN cấp xã được thực
hiện theo phương thức phân phối lại và khơng hồn trả một cách trực tiếp.
Các hoạt động thu, chi của NSNN cấp xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu, chi của NSNN
cấp xã ln mang tính pháp lý.
Đằng sau các hình thức thu, chi của NSNN cấp xã chính là các quan hệ lợi ích
giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng (các cơ sở mà chính quyền xã) là
người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể KTXH khác (tổ chức hoặc cá
nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình thu và chi NSNN cấp xã.
Các quan hệ thu, chi NSNN cấp xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, nhưng các khoản thu, chi này chỉ được thừa nhận khi được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
NSNN cấp xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một đơn vị dự
tốn. Bởi vì NSNN cấp xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu, chi của một cấp NS nói
chung (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi là rất nhỏ) vừa là đơn vị nhận bổ sung từ
NS cấp trên mà không phải cấp bổ sung cho cấp NS khác và sử dụng luôn nguồn
vốn đó. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có mối liên hệ trực tiếp với dân,

do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cho nên đây
là đơn vị hành chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ trực tiếp tới mọi
người dân.
1.1.2.2.Vai trò của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
NSNN cấp xã là cơng cụ tài chính quan trọng của Nhà nước trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Từng bước cải
thiện bộ mặt nông thôn và rút ngắn sự cách biệt giữa thành thị và nơng thơn, khắc
phục dần tình trạng bội chi xảy ra ở hầu hết các xã của nước ta hiện nay góp phần
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển. Thể hiện cụ thể như sau:
NSNN cấp xã đảm bảo nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy chính quyền Nhà nước cấp xã. Cần có nguồn lực vật chất nhất định để nuôi
sống bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng KTXH của Nhà nước. Nguồn
8


lực vật chất này chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. NSNN cấp xã là bộ phận cấu
thành nên NSNN, do vậy nguồn lực vật chất để nuôi sống bộ máy chính quyền cấp
cơ sở thì phần lớn phải do NS cấp cơ sở đảm nhận đó là NSNN cấp xã. Để đảm bảo
nguồn lực vật chất này cung cấp cho toàn bộ các hoạt động KTXH, an ninh quốc
phòng và đời sống của mọi người được đảm bảo, NSNN cấp xã phải khai thác triệt
để các nguồn thu tại xã theo luật định. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy định của luật
NSNN như: Chi lương, sinh hoạt phí cho các cán bộ, công chức, các khoản chi tiêu
quản lý hành chính hay mua sắm trang thiết bị cho văn phịng mới được thực hiện.
NSNN cấp xã là công cụ quan trọng để chính quyền xã quản lý tồn diện các
hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội tại địa phương. Để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội tại địa phương, chính quyền cấp
xã phải có những cơng cụ đặc biệt thực hiện yêu cầu này mà NSNN cấp xã là một
trong các cơng cụ đó. Cụ thể: Một là, thông qua hoạt động thu NSNN cấp xã mà các
nguồn thu được tạo lập tập trung vào quỹ NSNN cấp xã, đồng thời giúp chính quyền

cơ sở thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và các hoạt động khác được pháp luật cho phép. Việc kiểm sốt thơng
qua NSNN cấp xã được thể hiện qua việc phân loại các ngành nghề kinh doanh, các
chủng loại hàng hố... mà qua đó chống các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu
thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác; Hai là, thơng qua chi NSNN cấp xã đảm bảo
các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng cho KTXH phát triển. Ví dụ, chi cho sự nghiệp
giáo dục và sự nghiệp y tế góp phần vào việc nâng cao dân trí, sức khoẻ người dân;
chi cho đầu tư xây dựng đường xá giúp nhân dân đi lại buôn bán, giao lưu dễ dàng
hơn;...
1.1.3. Nguồn thu của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
Theo quy định tại Luật NSNN năm 2015 và các văn bản dưới luật này, những
nguồn thu của NSNN cấp xã bao gồm 03 nguồn sau đây:
Thứ nhất, các khoản thu mà NSNN cấp xã được hưởng 100 %, bao gồm:
Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6 kể cả số
thu khốn (khơng áp dụng đối với xã).
9


Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào NSNN cấp xã.
Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã.
Thu đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích 5% và hoa lợi công
sản khác do xã quản lý.
Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản đóng góp theo
pháp luật quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSNN cấp xã quản lý (không
áp dụng đối với xã khoản thu huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng)
và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho
NSNN cấp xã.
Thu kết dư NSNN cấp xã năm trước.

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) với NS cấp trên,
bao gồm:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%).
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn).
Thuế nhà đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn).
Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn).
Thuế Tài nguyên.
Lệ phí trước bạ nhà đất.
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng bài
lá, hàng mã, vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát sa, ka ra ô kê, kinh
doanh chơi gôn,...
Các khoản thu phân chia khác:
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các nguồn thu trên đây cho NSNN cấp
xã do UBND tỉnh quy định từ 3- 5 năm phù hợp với tình hình NS của địa phương.
Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu; có thể giao chung cho
các xã cùng một tỷ lệ.

10


Thứ ba, thu bổ sung từ NS cấp trên, bao gồm:
Thu bổ sung cân đối NS được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này được ổn định từ 3 đến 5
năm, hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và khả năng NS của địa phương.
Thu bổ sung có mục tiêu (nếu có) tùy theo khả năng NS và chủ trương chung.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã khơng được đặt ra các khoản thu trái
với quy định của pháp luật.

1.1.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
Theo quy định tại Luật NSNN năm 2015 và các văn bản dưới luật này, những
nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã bao gồm 03 nguồn sau đây:
Thứ nhất, chi thường xuyên, bao gồm:
Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp xã, bao gồm: (1) Sinh hoạt
phí theo mức quy định hiện hành; (2) Sinh hoạt phí đại biểu HĐND; (3) Các khoản
phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; (4) Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh;
(5) Cơng tác phí; (6) Chi về hoạt động văn phòng như: Tiền nhà, điện nước, thắp
sáng, vật liệu văn phịng, bưu phí, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; (7)
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; (8) Chi khác.
Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam của xã sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ và các khoản thu
khác (nếu có).
Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị- xã
hội của xã (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt
Nam). Sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ hiện hành.
Cơng tác dân qn tự vệ, trật tự an tồn xã hội.
Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và
11


các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã theo
quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ: (1) Đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa
thanh niên đi nghĩa vụ quân sự; (2) Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; (3) Các khoản chi khác.
Công tác xã hội và hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao do xã quản
lý: (1) Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ hiện hành, chi thăm

hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; (2) Hoạt động
văn hố, thơng tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã tổ chức.
Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho
giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với xã do NS cấp
trên chi)
Sự nghiệp y tế, gồm: (1) Mua sắm, trang bị hoặc bổ sung đồ dùng chun mơn
phục vụ khám chữa bệnh; (2) Phịng bệnh và sự nghiệp y tế khác.
Quản lý sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình hạ tầng cơ sở
do xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư
viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thơng, cơng trình cấp
và thốt nước cơng cộng,... riêng đối với thị trấn cịn có nhiệm vụ chi quản lý, sửa
chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh...
Hỗ trợ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng KTXH theo sự phân cấp của
cấp tỉnh từ nguồn NS và nguồn huy động đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng cấp xã
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
Quản lý nói chung được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Còn
theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
12


lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được
mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều
kiện môi trường luôn biến động. (Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2012)

Quản lý NSNN ở địa phương cấp xã có bản chất là quản lý tài chính của tổ
chức cơng. Trong đó, quản lý tài chính trong các tổ chức cơng là q trình áp dụng
các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính
trong tổ chức công để đạt những mục tiêu đã định.
Như vậy trong luận văn này thống nhất sử dụng khái niệm như sau: Quản lý
ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã là q trình áp dụng các cơng cụ và
phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước ở địa phương, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ
sở trong khuôn khổ được phân công quản lý.
Trong đó:
Chủ thể quản lý NSNN ở địa phương cấp xã ở đây chính là bộ máy quản lý NS
cấp xã. Trách nhiệm quản lý NSNN ở địa phương cấp xã trước hết thuộc về trách
nhiệm của Chủ tịch UBND xã. Vì quản lý tài chính là một nội dung quản lý chuyên
ngành nên Ban tài chính của xã và cá nhân cơng chức kế tốn cũng thuộc nhóm chủ
thể trực tiếp quản lý hoạt động của NSNN cấp xã. Bên cạnh đó các Ban có liên quan
cũng như mỗi cá nhân cán bộ, cơng chức cũng có những đóng góp quan trọng tạo
nên việc quản lý NSNN ở địa phương cấp xã có hiệu quả.
Đối tượng quản lý của quản lý NSNN ở địa phương cấp xã đó chính là hoạt
động thu, chi của NSNN cấp xã.
Q trình quản lý NSNN ở địa phương cấp xã có thể được sử dụng nhiều
phương pháp như: Phương pháp hành chính, phương pháp tổ chức, phương pháp
kinh tế cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau: công cụ pháp luật, các địn bẩy
kinh tế, kiểm tra giám sát... Trong đó với quản lý NSNN ở địa phương cấp xã, công
cụ pháp luật được coi là một loại công cụ quản lý có vai trị quan trọng đặc biệt.
Cơng cụ pháp luật được thể hiện dưới dạng: các chính sách cơ chế quản lý NS, các
chế độ quản lý NS (phân cấp NS), các văn bản pháp luật quy định về các định mức
tiêu chuẩn tài chính...
13



1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý ngân sách nhà nước ở địa
phương cấp xã
1.2.2.1. Mục tiêu
Đảm bảo thực hiện vai trò của NSNN cấp xã; NSNN là cơng cụ tài chính
quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, phát luật, nâng cao hiệu
lực điều hành của chính quyền cơ sở để thực hiện xóa đói, giảm nghèo, cải thiện bộ
mặt nơng thơn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, đảm bảo phúc lợi
cho các đối tượng chính sách và các đối tượng xã hội... góp phần quan trọng thúc
đẩy phát triển KTXH ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của nhà nước: Các nguồn
lực của nhà nước cho phát triển KTXH và nhất là cho khu vực nông thơn cịn rất
hạn chế, khi sử dụng các nguồn lực này cần quán triệt triệt để nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả. Để đạt được điều đó, địi hỏi cơng tác quản lý NSNN cấp xã phải khơng
ngừng hồn thiện, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý, đặc biệt là trong giai
đoạn nước ta đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và ngày càng hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
1.2.2.2.Nguyên tắc
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Công tác quản lý NSNN cấp xã phải tuân thủ
nghiêm các chế độ, chính sách áp dụng trong quản lý NSNN cấp xã như: Chế độ kế
toán và tài chính xã; chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp xã; các chính
sách đặc thù của trung ương và địa phương áp dụng cho chính quyền cấp xã và các
hoạt động tại xã; cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia nguồn
thu cho cấp xã do HĐND cấp tỉnh quyết định; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách cấp xã do các cấp có thẩm quyền quyết định. Tất cả các khoản thu, chi
đều phải có chứng từ xuất nhập tiền. Nó phản ánh tính chính xác cơng minh rõ ràng.
Các khoản thu, chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán NS đã được HĐND,
UBND các cấp thơng qua. Ngồi ra, chính quyền cấp xã phải có trách nhiệm tích
cực phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra trong quá trình các cơ quan này tiến
hành hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý NSNN cấp xã.
Nguyên tắc minh bạch, dân chủ: Các khoản thu, chi NSNN đều được xác

14


định bằng số liệu chứng từ ghi sổ, quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm
quyền. Cần phát huy tính minh bạch, cơng khai để mọi người được biết ngay từ khi
lập kế hoạch, chấp hành và quyết định dự tốn NSNN.
Ngun tắc trung thực chính xác: NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ
thống, các khoản thu, chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai, chi sai gây
thất thoát NSNN.
Nguyên tắc cân đối NS: Dự toán thu, chi được đối chiếu sao cho khớp với
nhau tránh hiện tượng chênh lệch. Nó địi hỏi các khoản chi được phép chi phát sinh
khi có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp trong q
trình tiến hành chi dự toán phát sinh cần cắt giảm điều chỉnh hay loại bỏ những
khoản chi không cần thiết nhằm cân đối thu, chi NS.
Nguyên tắc phân cấp: Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung
và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, thực hiện trong
khuôn khổ tập trung là thống nhất đường lối chủ trương, kế hoạch phát triển của hệ
thống thống nhất các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các
đơn vị các cấp và xác định rõ vị trí trách nhiệm quyền hạn của các cấp, chấp nhận
cạnh tranh, mở cửa cho hệ thống phát triển.
Ngun tắc chun mơn hóa trong hoạt động quản lý NS: Việc quản lý
NSNN ở địa phương cấp xã phải được thực hiện bởi những người có chun mơn
được đào tạo có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng máy của hệ
thống. Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống. Họ phải
nắm vững chuyên mơn nghề nghiệp ở vị trí cơng tác của mình, mặt khác họ phải ý
thức được mối quan hệ với những người khác, bộ phận khác.
1.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
Theo quy định hiện hành, việc quản lý NSNN ở địa phương cấp xã được thực
hiện một cách thống nhất từ trên xuống. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN ở địa
phương cấp xã bao gồm: HĐND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã, Ban tài chính cấp

xã, Đội thuế cấp xã. Trong đó:
HĐND cấp xã có trách nhiệm ra quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn;
dự toán chi NS xã; điều chỉnh dự toán NS xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
15


quyết toán NS xã; giám sát hoạt động của NS xã.
Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan quản lý cấp
trên và trước pháp luật về các quyết định của mình trong quá trình quản lý NSNN
cấp xã. Chủ tịch là chủ tài khoản, là người trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý
việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xã. Chủ tịch UBND xã tổ chức
thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định
của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong
sổ sách kế toán và thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự
nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành. Đồng thời chủ tịch cũng là người
thường xuyên phải kiểm tra giám sát cơng tác tài chính kế tốn, quản lý tài sản
nhằm chống thất thu, lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn NSNN cấp xã.
Ban Tài chính cấp xã gồm: cơng chức tài chính kế tốn và thủ quỹ:
Cơng chức tài chính kế tốn là cá nhân phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
và cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên về tồn bộ hoạt động tài chính kế
tốn của xã. Cơng chức tài chính- kế tốn phải đảm bảo thực hiện đúng cơ chế tự
chủ tài chính, quản lý các khoản thu cũng như xây dựng các định mức chi và quản
lý các khoản chi phát sinh, thực hiện cơng tác kế tốn và xây dựng báo cáo kế toán
theo quy định của pháp luật, thực hiện việc phân tích giám sát các hoạt động của
NSNN cấp xã. Thực hiện chức năng tư vấn tham mưu cho lãnh đạo về hoạt động
NSNN cấp xã, đề xuất các phương án sử dụng tiết kiệm hiệu quả các khoản chi và
tăng các khoản thu NSNN cấp xã. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác kế toán từ
việc lưu trữ chứng từ kế toán đến việc hạch toán vào sổ kế toán và xây dựng các báo
cáo kế tóan, thực hiện việc lập dự tốn các khoản thu, chi NSNN cấp xã, quản lý
việc thực hiện các khoản thu, chi tài chính cũng như tồn bộ vật tư tài sản.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của xã.
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương cấp xã
1.2.4.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cấp xã
Lập dự tốn NSNN cấp xã là q trình phân tích đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính của NSNN cấp xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi
dự kiến có thể đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế
16


tài chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu thu, chi. Lập dự
toán giúp đánh giá đúng khả năng, nhu cầu của địa phương, giúp chính quyền xã
chủ động trong điều hành NS.
Những yêu cầu đối với cơng tác lập dự tốn thu, chi NSNN cấp xã:
Phải tính tốn đầy đủ và chính xác các khoản thu theo đúng quy
định. Phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi, đảm bảo cân đối NS.
Đảm bảo cho các dự án đầu tư có vốn, ưu tiên bố trí vốn cho cơng trình đang
thực hiện dở dang.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà
nước ban hành.
Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ chính quyền cấp xã đồng thời góp phần xây dựng nơng thơn phát triển.
Dự tốn phải lập theo đúng mục lục NSNN và mẫu biểu theo quy định của Bộ
Tài chính.
Lập dự tốn phải bám sát kế hoạch phát triển KTXH tại cấp xã.
Báo cáo dự toán NS phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết các cơ sở, căn cứ
tính tốn.
Những căn cứ để lập dự toán thu, chi NSNN cấp xã:
Chế độ phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN cấp xã.
Chế độ quy định về thu NS.
Chế độ, tiêu chuẩn định mức về chi NSNN cấp xã.

Các nhiệm vụ phát triển KTXH của xã.
Số kiểm tra về dự toán NSNN cấp xã do UBND cấp huyện thơng báo.
Tình hình thực hiện dự tốn NSNN cấp xã năm hiện hành.
Trình tự lập dự toán thu, chi NSNN cấp xã:
Các Ban hoặc tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự trù nhu cầu chi.
Ban Tài chính cấp xã phối hợp với Đội thuế cấp xã (nếu có) tính toán các
khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
Ban Tài chính xã tính toán cân đối, lập dự toán thu, chi NSNN cấp xã trình
17


×