Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý ngân sách nhà nước tại cục tin học hóa – bộ thông tin và truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC TIN HỌC HĨA – BỘ THƠNG TIN
VÀ TRUYỀN THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC TIN HỌC HĨA – BỘ THƠNG TIN
VÀ TRUYỀN THƠNG
Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của giáo viên hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn đƣợc sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất cứ luận văn nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn luận văn của
tôi, Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thành, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp
đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hồn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, thày giáo đã rất nhiệt tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu
biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt về lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nƣớc,
cũng nhƣ kinh nghiệm của thày giáo chính là tiền đề giúp tơi đạt đƣợc những thành
tựu và kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phịng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy cô giáo đã trang bị kiến thức, tạo môi
trƣờng và điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt q trình học tập cũng nhƣ tiến
hành luận văn.
Tơi xin cảm ơn thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia, thƣ viện
Quốc gia Việt Nam và bạn bè đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những tài liệu có chất
lƣợng để tơi có thêm tƣ liệu hồn thành tốt luận văn của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln ở bên tơi, cổ vũ và động viên
tơi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hồn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở CƠ QUAN NHÀ
NƢỚC CẤP CỤC .......................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 4
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đến đề tài....................4
1.1.2. Kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống cần nghiên cứu ................6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc ở cơ quan nhà nƣớc cấp Cục ............. 7
1.2.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước.......................................................7
1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước ..................................................................12
1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước cấp Cục .18
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước
cấp Cục .............................................................................................................24
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách nhà nƣớc trong cơ quan nhà nƣớc cấp
Cục ....................................................................................................................................... 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................27
1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................28
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc tại một số đơn vị .................................... 30
1.3.1. Tại một số nước ......................................................................................30
1.3.2. Tại Việt Nam ...........................................................................................31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục Tin học hóa - Bộ Thơng tin và Truyền
thơng .................................................................................................................33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................35

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 35
2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ........................................................................ 35


2.3. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ............................................................................. 36
2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................................... 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC TIN
HỌC HĨA - BỘ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG ..........................................39
3.1. Giới thiệu khái quát về Cục Tin học hóa - Bộ Thơng tin và Truyền thơng ............. 39
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển .........................................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...........................................................................39
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ..............................................................................41
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ các năm từ 2014-2016 ...............................46
3.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ
Thơng tin và Truyền thông giai đoạn 2014-2016 ............................................................. 49
3.2.1. Quản lý công tác lập dự tốn .................................................................49
3.2.2. Quản lý cơng tác chấp hành dự tốn NSNN ..........................................59
3.2.3. Quản lý cơng tác quyết tốn NSNN ........................................................61
3.2.4. Cơng tác thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện NSNN .......................61
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ Thông
tin và Truyền thông thời gian qua ...................................................................................... 62
3.3.1. Kết quả đạt được, ưu điểm .....................................................................62
3.3.2. Hạn chế ...................................................................................................64
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................68
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CỤC TIN HỌC HĨA - BỘ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN
THƠNG .....................................................................................................................72
4.1. Tình hình mới ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa –
Bộ Thơng tin và Truyền thông ........................................................................................... 72
4.2. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học

hóa - Bộ Thơng tin và Truyền thơng.................................................................................. 73
4.2.1. Định hướng .............................................................................................73
4.2.2. Mục tiêu đến năm 2020 ..........................................................................74


4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ
Thơng tin và Truyền thông ................................................................................................. 74
4.2.1. Về quản lý lập dự toán ngân sách ..........................................................75
4.2.2. Về quản lý chấp hành ngân sách ............................................................76
4.2.3. Về quản lý quyết toán ngân sách ............................................................78
4.2.4. Về thanh kiểm tra, giám sát tài chính .....................................................79
4.2.5. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý NSNN ..........79
4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN..............................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ngun nghĩa

1

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


2

CPĐT

Chính phủ điện tử

3

CQNN

Cơ quan nhà nƣớc

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

6

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


7

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

XSKT

Xổ số kiến thiết

i


DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Số liệu dự toán chi NSNN của Cục Tin học hóa các
năm 2014-2016
Số liệu dự tốn thu, chi NSNN của Trung tâm Chính
phủ điện tử các năm 2014-2016

Trang
53

54

Số liệu dự toán thu, chi NSNN của Trung tâm Tƣ
3

Bảng 3.3

vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tƣ


54

công nghệ thông tin các năm 2014-2016
4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Số liệu chi NSNN của Cục Tin học hóa các năm
2014-2016
Số liệu thu, chi NSNN của Trung tâm Chính phủ
điện tử các năm 2014-2016

61

61

Số liệu thu, chi NSNN của Trung tâm Tƣ vấn nghiệp
6

Bảng 3.6

vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tƣ công nghệ
thông tin các năm 2014-2016

ii


61


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Tin học hố

41

2

Hình 3.2

Quy trình thực hiện lập dự tốn thu, chi NSNN năm sau

50

3

Hình 3.3


4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

Quy trình giao/điều chỉnh (nếu có) dự tốn thu, chi
NSNN năm hiện tại
Quy trình xin chủ trƣơng thực hiện nhiệm vụ chi
NSNN năm hiện tại
Quy trình xây dựng dự tốn thực hiện NSNN năm
hiện tại
Quy trình phê duyệt dự tốn chi tiết thực hiện NSNN
năm hiện tại

iii

Trang

52

55


57

59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu đối với bất kỳ
một nhà nƣớc nào trong bất kỳ thời đại nào. Sự tồn tại và phát triển của một Nhà
nƣớc ln ln cần thiết phải có nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi đầu
tƣ xây dựng cơ bản, chi tiêu thƣờng xuyên của những tổ chức, cơ quan, đơn vị
thuộc bộ máy quản lý Nhà nƣớc. Đối với Việt Nam cũng vậy, ngân sách nhà nƣớc
thể hiện rõ nét vai trị đó trong suốt q trình xây dựng đất nƣớc, đặc biệt là trong
giai đoạn từ trƣớc đổi mới và sau đổi mới, quá trình sử dụng ngân sách nhà nƣớc đã
có sự tác động tích cực và cả tiêu cực đối với nền kinh tế nhất là quá trình chuyển
đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của
nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc là một thể thống nhất trong đó ngân sách các Cục thuộc
Bộ quản lý chuyên ngành là một bộ phận cấu thành Ngân sách nhà nƣớc và là công
cụ để cấp Cục thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao của mình
trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
Tại Cục Tin học hóa - là một đơn vị dự tốn cấp II trực thuộc Bộ Thơng tin và
Truyền thông, thời gian qua, việc quản lý ngân sách bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: việc lập, chấp hành và quyết tốn ngân
sách cịn chậm, chƣa đổi mới, đơi khi chƣa tuân thủ hoàn toàn đúng theo quy định
của pháp luật; thu ngân sách vẫn còn hạn chế, chi ngân sách vẫn cịn thất thốt do
chƣa tập trung đúng mức về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc; công tác quyết toán là
khâu rất quan trọng nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; đội ngũ cán bộ quản lý
ngân sách cịn hạn chế về chun mơn nghiệp vụ, chậm đổi mới… Bên cạnh đó,
năm 2015, cùng với các đơn vị trong Bộ Thơng tin và Truyền thơng, Cục Tin học

hóa đã tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ Cục Tin học hóa lần thứ III nhiệm kỳ
2015-2020. Đại hội đã thông qua Nghị quyết đặt ra những mục tiêu mới, nhiệm vụ
chính trị mới trong giai đoạn tới. Việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nhằm hồn
thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa – Bộ Thông tin và Truyền

1


thơng có vai trị rất lớn, đóng góp vào sự hồn thành các nhiệm vụ chính trị của đơn
vị trong cả giai đoạn trƣớc mắt và trong dài hạn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, là một cán bộ đang cơng tác tại Cục Tin học hóa –
Bộ Thơng tin và Truyền thông, cùng với những kiến thức đã đƣợc các Thầy, Cô của
trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội trang bị, với mục đích hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ Thơng tin và
Truyền thông, em lựa chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước tại Cục Tin học hóa Bộ Thông tin và Truyền thông” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Từ phân tích thực trạng và tìm hiểu ngun
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, cần có những giải
pháp gì để hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ
Thơng tin và Truyền thơng trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý NSNN tại Cục Tin học hóa,
đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề
xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN tại
Cục Tin học hóa trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục đích nêu trên, luận văn sẽ lần lƣợt giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nƣớc,
tập trung vào quản lý ngân sách nhà nƣớc tại cấp Cục;

- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học
hóa - Bộ Thơng tin và Truyền thông giai đoạn 2014-2016;
- Nêu mục tiêu, phƣơng hƣớng và đề xuất giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ Thơng tin và Truyền
thơng đến năm 2020.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2


3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung vào công tác quản lý ngân sách cấp Cục từ khâu quản lý
lập dự toán ngân sách nhà nƣớc, quản lý chấp hành ngân sách nhà nƣớc, quản lý
quyết toán ngân sách nhà nƣớc đến thanh kiểm tra, giám sát.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trong giai đoạn 2014-2016 và đề xuất giải pháp đề xuất đến năm 2020.
- Khơng gian nghiên cứu: Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục bảng, danh mục hình, luận văn đƣợc kết cấu gồm 04 chƣơng chính:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp Cục;
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Cục Tin học hóa - Bộ
Thơng tin và Truyền thơng;
- Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc
tại Cục Tin học hóa - Bộ Thơng tin và Truyền thơng.

3



Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở CƠ QUAN NHÀ
NƢỚC CẤP CỤC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố liên quan đến đề tài
Quản lý ngân sách nhà nƣớc tại các bộ, ngành, địa phƣơng nói chung và tại
các đơn vị dự tốn cấp dƣới nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
trong từng giai đoạn. Đây là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta hết sức quan tâm. Cho
đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập về vấn đề này và đã đạt đƣợc
những kết quả nhất định, có thể kể đến một số cơng trình cụ thể nhƣ sau:
- Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang
giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền (2012).
Luận án đã làm rõ các quy định về NSNN nhƣ khái niệm, bản chất, chức năng,
vai trò, tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN, đặc biệt là quy trình NSNN từ
khâu lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN đến quyết tốn NSNN, qua đó
đã giúp cung cấp cái nhìn tổng thể về quản lý NSNN. Luận án cịn hệ thống đầy đủ
các quy định về quản lý thu, chi NSNN, quy trình thu, chi NSNN, trách nhiệm của
các bên liên quan. Luận án cũng đƣa vào giới thiệu kinh nghiệm quản lý NSNN của
một số nƣớc trong khu vực nhƣ Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc… mang tính chất
tham khảo cho việc quản lý NSNN tại Việt Nam;
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại Quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Đức Anh (2015).
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về thu NSNN bao gồm hệ thơng hóa các vấn
đề lý luận liên quan đến thu NSNN, quản lý thu NSNN. Các kinh nghiệm quản lý
NSNN đƣợc tác giả nêu ra dựa trên cơ sở quản lý thu NSNN của các quận/huyện
trong thành phố Hà Nội là Quận Cầu Giấy và Quận Tây Hồ. Tuy chỉ nghiên cứu sâu
vào một khía cạnh là thu NSNN trong quản lý NSNN nhƣng các nội dung về lý luận


4


cũng nhƣ thực trạng công tác thu NSNN đƣợc tác giả đƣa ra khá chi tiết, đi kèm với
đó là những đánh giá về những mặt hạn chế cần khắc phục của cơng tác thu NSNN
tƣơng đối chính xác, giúp tác giả đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực, có hiệu quả
để hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN tại địa bàn quận Đống Đa;
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thị Thúy (2015).
Tác giả đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN
huyện/quận và công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận. Phân tích
thực trạng cơng tác quản lý chi thƣờng xun ngân sách quận Nam Từ Liêm để
đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
cho quận Nam Từ Liêm. Đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc những ƣu - khuyết điểm trong
nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận và cụ thể hóa
vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận nhằm hạn chế những biểu
hiện tham ơ, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nƣớc.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý ngân sách nhà nƣớc của huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dƣơng” của tác giả Nguyễn Tiến Ngợi (2016).
Tác giả đã nêu ra đƣợc tổng quan, các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý ngân sách cấp huyện; nội dung, nguyên tắc quản lý ngân sách cấp
huyện và các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN. Bên cạnh đó, tác
giả cũng nêu lên các bài học kinh nghiệm quản lý NSNN tại một số huyện Nam
Sách, Ninh Giang cũng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng và đã rút ra đƣợc nhiều bài học
cho công tác quản lý NSNN tại huyện Thanh Miện. Luận văn cũng đã làm rõ đƣợc
thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thanh Miện, đƣa ra các đánh
giá về những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ nhiều hạn chế và đề xuất đƣợc các giải
pháp cụ thể, rõ ràng.

- Luận văn thạc sỹ “Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở thành phố Bắc Giang” của
tác giả Nguyễn Văn Thành (2015).

5


Tác giả đã hệ thống hóa đƣợc các nội dung lý luận cơ bản về NSNN, quản lý
thu, chi ngân sách cấp huyện. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích thực trạng thu, chi
ngân sách c ấp huyện của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2013, chỉ rõ những mặt tích cực cũng nhƣ mặt hạn chế của công tác
quản lý thu, chi ngân sách của thành phố Bắc Giang.
- Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN tỉnh Quảng Nam” của
tác giả Tạ Xuân Quan (2011).
Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận về NSNN và nội dung hoạt động
của ngân sách, đã xem xét khái quát th ực trạng về quản lý ngân sách tại tỉnh Quảng
Nam. Luận văn đã chỉ ra đƣợc những tồn tại, hạn chế của việc quản lý ngân sách tại
tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
ngân sách tại địa phƣơng trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận văn chƣa chỉ rõ đƣợc
ƣu, nhƣợc điểm của công tác quản lý ngân sách để đƣa ra giải pháp sát thực hơn.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống cần nghiên cứu
Các cơng trình, bài viết nêu trên đều đi sâu phân tích đầy đủ, tồn diện, đa
chiều các nội dung liên quan đến NSNN nói chung và quản lý NSNN nói riêng. Các
kiến nghị đƣợc đƣa ra trong các bài viết đều khá đầy đủ, chi tiết, từ các khâu lập dự
toán NSNN, chấp hành NSNN đến quyết toán NSNN, phân cấp quản lý, kiểm tra
giám sát. Các giải pháp đƣợc đƣa ra khá thiết thực, khả thi, có thể vận dụng vào
công tác quản lý NSNN tại đơn vị nhằm đem lại hiệu quả quản lý cao nhất.
Các cơng trình trên, cùng với sự hệ thống hóa các vấn đề về quản lý NSNN mà
nó mang lại đã giúp tác giả phần nào có cái nhìn tồn cảnh về quản lý NSNN, cung
cấp các vấn đề lý luận về quản lý NSNN và hình dung đƣợc thực trạng công tác
quản lý NSNN tại các địa phƣơng.

Tuy nhiên, do sự biến đổi liên tục của thực tiễn, nhất là trong hoàn cảnh mới,
khi các quy định về ngân sách nhà nƣớc mới đang dần có hiệu lực kể từ năm ngân
sách 2017 khi Luật NSNN 2015 thay thế Luật NSNN năm 2002 thì các cơ sở lý
luận, kiến nghị, giải pháp đƣợc đƣa ra đã khơng cịn phù hợp nữa. Hơn nữa, các
cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng cơng

6


tác quản lý NSNN của đơn vị mình, khơng có tính phổ quát áp dụng cho tất cả các
đơn vị.
Đến nay, ở Bộ Thơng tin và Truyền thơng nói chung và ở Cục Tin học hóa nói
riêng, qua tìm hiểu thì chƣa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về quản lý NSNN
tại Cục Tin học hóa. Do vậy, luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước tại Cục Tin
học hóa - Bộ Thơng tin và Truyền thơng” trong bối cảnh hiện nay đảm bảo không
trùng lặp.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc ở cơ quan nhà nƣớc cấp Cục
1.2.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm về ngân sách:
Theo từ điển Tiếng Việt (2008) của Trung tâm Từ điển học: “Ngân sách là
tổng số tiền thu và chi trong một thời gian nhất định của nhà nƣớc, của xí nghiệp
hoặc của một cá nhân”.
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Khoa học Tài chính cho
rằng: “Ngân sách đƣợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu
vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình
hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm)”.
* Khái niệm về ngân sách nhà nước:
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nƣớc

là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc CQNN có thẩm quyền quyết
định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc”.
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 25/6/2015: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do CQNN có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.

7


Qua hai khái niệm về NSNN đƣợc quy định tại Luật NSNN ở trên có thể thấy
quan điểm của Quốc hội về NSNN theo thời gian khơng có sự khác nhau quá lớn và
gần nhƣ là thống nhất.
* Một số khái niệm liên quan khác đã được quy định tại Luật NSNN năm 2015:
Chi đầu tƣ phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc, gồm chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản (XDCB) và một số nhiệm vụ chi đầu tƣ khác theo quy định của
pháp luật.
Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc
về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Dự phòng ngân sách nhà nƣớc là một khoản mục trong dự toán chi ngân sách
chƣa phân bổ đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từng cấp ngân sách.
Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền
giao dự toán ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự tốn ngân sách đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
hoặc Ủy ban nhân dân (UBND) giao dự toán ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp III

(trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nƣớc), đƣợc đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Từ các khái niệm về NSNN nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm của ngân
sách nhà nƣớc nhƣ sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của
nó đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan nhƣ hiến pháp, các

8


luật thuế,… nhƣng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và ln chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nƣớc giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cƣ...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu, chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng đƣợc dự kiến
trong NSNN thì sẽ khơng đƣợc thực hiện. Chính vì nhƣ vậy mà, việc thơng qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể

hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tƣ, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nƣớc là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nƣớc tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở
nguồn lực huy động đƣợc, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

9


Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ
phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà
vua với ngân sách của Nhà nƣớc phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính
cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cƣ, quan lại, thƣơng nhân,
thợ thuyền và các nƣớc chƣ hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu – chi của
ngân sách chủ yếu là do ngƣời đứng đầu một nƣớc (nhà vua) quyết định. Trong thời
kỳ hiện nay (Nhà nƣớc tƣ bản chủ nghĩa hoặc Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa), ngân
sách đƣợc dự toán, đƣợc thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền
quyết định là của tồn dân đƣợc thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN đƣợc giới
hạn thời gian sử dụng, đƣợc quy định nội dung thu - chi, đƣợc kiểm sốt bởi hệ
thống thể chế, báo chí và nhân dân.
1.2.1.3. Vai trò, chức năng của ngân sách nhà nước
Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia, ngân sách nhà nƣớc có vai trị sau:
Vai trị huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà

nƣớc. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nƣớc, để đảm bảo
cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi hỏi phải
có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này đƣợc hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế . Đây là vai trị lịch sử của Ngân
sách nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà
nƣớc đều phải thực hiện.
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và chống
lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là
cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ

10


ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc dƣới
các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài
chính. Đồng thời , trong q trình điều tiết thị trƣờng ngân sách nhà nƣớc cịn tác
động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thơng qua việc sử dụng các cơng cụ tài
chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngồi, tham gia
mua bán chứng khốn trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ định huớng phát triển sản xuất. Để định
hƣớng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và chi ngân
sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nƣớc
sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích

sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ vào những vùng
những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hƣớng đã định. Đồng
thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành
kinh tế mũi nhọn… nhà nƣớc có thể tạo điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu
tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ.
Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc phải có một chính sách phân phối lại thu
nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ. Ngân
sách nhà nƣớc là công cụ tài chính hữu hiệu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu
nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt
tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp
dân cƣ có thu nhập cao. Bên cạnh cơng cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách
nhà nƣớc nhƣ chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển xã hội: phòng
chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là
nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp .

11


1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý NSNN là một quá trình điều hành hoạt động của ngân sách theo niên
độ gồm cả giai đoạn, từ khâu lập dự toán NSNN, chấp hành NSNN và quyết toán
NSNN. Niên độ NSNN là 01 năm. Năm NSNN Việt Nam bắt đầu từ ngày 01/01
đến ngày 31/12 dƣơng lịch.
1.2.2.2. Đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước
Từ khái niệm nêu trên, ta rút ra đƣợc đặc điểm của quản lý NSNN, cụ thể:
Đối tƣợng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Các hoạt động này
lại luôn gắn liền với các CQNN. Các cơ quan này vừa là đơn vị hƣởng thụ nguồn

kinh phí Nhà nƣớc vừa là đơn vị tổ chức các hoạt động của NSNN. Do đó, các cơ
quan này cũng trở thành đối tƣợng của quản lý NSNN.
Đặc điểm về việc sử dụng các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý
NSNN. Nếu nhƣ phƣơng pháp tổ chức, hành chính có ƣu điểm là đảm bảo tính tập
trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì cũng có nhƣợc điểm là
hạn chế kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức quản lý NSNN. Ngƣợc
lại, các phƣơng pháp kinh tế có ƣu điểm là phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo
nhƣng lại có nhƣợc điểm là hạn chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các
hoạt động NSNN theo cùng một hƣớng đích. Do vậy, trong quản lý NSNN, tùy theo
đặc điểm của đối tƣợng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phƣơng pháp cho phù
hợp, đảm bảo nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt chẽ với các
phƣơng pháp và công cụ quản lý.
Quản lý NSNN là một quá trình kéo dài (trong 01 năm ngân sách), thƣờng
xuyên và liên tục (hết năm này qua năm khác).
Quản lý NSNN bao gồm các khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ
cho nhau, tạo thành một vịng trịn khép kín.
1.2.2.3. Đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước tại đơn vị dự toán cấp II
Đơn vị dự toán cấp II đƣợc hiểu là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán

12


ngân sách trực thuộc (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị
mình và cơng tác kế tốn và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dƣới theo quy
định. Do đó, bên cạnh các đặc điểm nêu trên, ngồi cơng tác quản lý NSNN của đơn
vị mình, đơn vị dự tốn cấp II cịn thực hiện một số nội dung công việc quản lý
NSNN của các đơn vị dự toán cấp dƣới theo ủy quyền (nhƣ giao dự tốn ngân sách,
quyết tốn NSNN).

1.2.2.4. Vai trị của quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN giúp các CQNN thực hiện đƣợc các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đơn vị mình đƣợc giao thực hiện.
Quản lý NSNN giúp dự tính đƣợc các khoản thu, chi và điều chỉnh (nếu cần
thiết) trƣớc khi thực hiện, do đó góp phần cân đối đƣợc thu, chi, hạn chế đƣợc khả
năng thất thốt, lãng phí, giảm dần tình trạng thu không đủ bù chi trong thực hiện
nhiệm vụ.
Quản lý NSNN giúp thực hiện đƣợc việc thu, chi theo đúng kế hoạch đã đề ra,
ngồi ra, quản lý NSNN cịn dần đƣợc cải thiện chất lƣợng, hiệu quả thông qua các
bài học kinh nghiệm sau mỗi năm ngân sách.
1.2.2.5. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Về phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng (NSTW) và ngân sách địa
phƣơng (NSĐP), Luật NSNN năm 2015 bổ sung, sửa đổi một số nội dung sau:
Đối với phân cấp nguồn thu: (i) Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị
hạch toán toàn ngành, theo Luật NSNN năm 2002 là khoản thu NSTW hƣởng 100%;
Luật NSNN năm 2015 quy định là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP; (ii)
Quy định toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác phải
nộp vào NSNN và phân cấp rõ do CQNN thuộc cấp nào thu thì ngân sách cấp đó
hƣởng (Luật NSNN năm 2002 chƣa quy định rõ, dẫn đến có khoản xử phạt vi phạm
hành chính nộp tồn bộ vào NSNN, có khoản để lại một phần cho đơn vị thực hiện
xử phạt vi phạm hành chính để trang trải chi phí, phần cịn lại nộp ngân sách); (iii)
Phân định cụ thể và rõ ràng đối với các khoản thu hồi vốn của Nhà nƣớc đầu tƣ tại

13


các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nƣớc do CQNN đại
diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế cịn lại sau khi trích lập các quỹ của
doanh nghiệp nhà nƣớc do CQNN đại diện chủ sở hữu. Cụ thể: NSTW hƣởng các

khoản thu hồi vốn của NSTW đầu tƣ tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận
đƣợc chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nƣớc do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ƣơng đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế cịn lại sau khi
trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nƣớc do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng đại diện chủ sở hữu; NSĐP hƣởng các
khoản thu hồi vốn của NSĐP đầu tƣ tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận
đƣợc chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nƣớc do UBND cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nƣớc do UBND cấp
tỉnh đại diện chủ sở hữu.
Về thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT): Trƣớc năm 2007 và theo quy định
của Luật NSNN hiện hành, nguồn thu từ hoạt XSKT đƣợc đƣa vào NSNN và thực hiện
cân đối ngân sách nhƣ đối với các khoản thu thuế, phí và lệ phí. Tuy nhiên, việc cân
đối này khơng phù hợp với tính chất nguồn thu xổ số là để kiến thiết. Do vậy, Văn kiện
đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ "Sử dụng nguồn thu từ XSKT để đầu tƣ các cơng trình
phúc lợi về giáo dục, y tế; việc phân bổ đầu tƣ đối với từng cơng trình cụ thể do HĐND
tỉnh, thành phố quyết định; không đƣa nguồn thu này thành một nguồn thu thƣờng
xuyên, ổn định của NSNN". Trên cơ sở đó Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành Nghị
quyết số 68/2006/QH11 khóa XI về dự toán NSNN năm 2007 đã quy định "Từ năm
2007, số thu từ XSKT không đƣa vào cân đối NSNN; thực hiện quản lý số thu, chi này
qua NSNN". Qua tổng kết đánh giá thực hiện Luật NSNN, cho thấy cần thiết phải đƣa
vào cân đối ngân sách, nhƣng để đầu tƣ cho các cơng trình phúc lợi xã hội. Để quản lý
chặt chẽ thống nhất, đầy đủ nguồn thu, chi NSNN từ hoạt động XSKT, Luật NSNN
năm 2015 quy định: thu từ hoạt động XSKT là nguồn thu NSĐP đƣợc hƣởng 100%;

14


đồng thời, Luật NSNN năm 2015 quy định nguồn thu XSKT không sử dụng để xác

định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa NSTW và NSĐP hoặc xác định số
bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP, để cân đối tƣơng ứng trở lại cho địa phƣơng đầu
tƣ các cơng trình phúc lợi xã hội.
Về phân cấp nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP:
Luật NSNN năm 2015 vẫn cơ bản kế thừa Luật NSNN năm 2012 và thực hiện
theo pháp luật về tổ chức chính quyền địa phƣơng. Riêng chi nghiên cứu khoa học
cho các cấp chính quyền địa phƣơng, Luật NSNN năm 2015 quy định chỉ phân cấp
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho cấp tỉnh, cịn các cấp huyện, xã khơng có nhiệm
vụ chi cho nghiên cứu khoa học. Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành
phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các trƣờng phổ thông cơng lập
các cấp, điện chiếu sáng, cấp thốt nƣớc, giao thơng đơ thị, vệ sinh đơ thị và các
cơng trình phúc lợi công cộng khác.
Về bội chi NSĐP:
Luật NSNN năm 2015 đã thay đổi rất cơ bản về nội dung này, theo đó quy định
ngân sách cấp tỉnh đƣợc bội chi và bội chi của ngân sách cấp tỉnh đƣợc tổng hợp vào bội
chi NSNN, do Quốc hội quyết định (Luật NSNN năm 2002 cho phép ngân sách cấp tỉnh
đƣợc phép huy động bản chất là vay nhƣng không quy định là bội chi). Đồng thời, để
bảo đảm quản lý chặt chẽ việc vay nợ của ngân sách cấp tỉnh, phù hợp khả năng trả nợ,
đảm bảo quản lý chặt chẽ ở từng địa phƣơng, góp phần bảo đảm an tồn nợ cơng và phù
hợp với thơng lệ quốc tế và để khuyến khích các địa phƣơng tăng thu, Luật NSNN năm
2015 đã quy định khống chế mức giới hạn vay của NSĐP tính trên số thu NSĐP đƣợc
hƣởng theo phân cấp, thay vì khống chế mức huy động trên chi đầu tƣ XDCB nhƣ Luật
NSNN 2002 (đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khơng vƣợt quá 60%
số thu NSĐP đƣợc hƣởng theo phân cấp; đối với các địa phƣơng có số thu NSĐP đƣợc
hƣởng theo phân cấp lớn hơn chi thƣờng xuyên của NSĐP không vƣợt quá 30% thu
ngân sách đƣợc hƣởng theo phân cấp; đối với các địa phƣơng có số thu NSĐP đƣợc
hƣởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thƣờng xuyên của NSĐP không vƣợt quá
20% thu ngân sách đƣợc hƣởng theo phân cấp).

15



×