Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tiểu luận môn hợp đồng mua bán hàng hóa (10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.82 KB, 16 trang )

KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM 7
MƠN : Hợp đồng mua bán hàng hóa
Giảng viên giảng dạy : TS.GVC.Nguyễn Trọng Điệp
Lớp học phần: BSL3025-LKD 2
Đề tài: Điều kiện DDP (Delivered Duty Paid) – Giao đã trả thuế trong Incoterms
2020

Hà Nội, tháng 5 năm 2022


Danh sách thành viên nhóm 7
STT

Họ và tên

Lớp

Mã sinh viên

1

Sử Ngọc Phương Uyên

K64 – LKD B

19063178

2


Trần Huyền Thương

K65 – LKD A

20063163

3

Nguyễn Thị Chuyên

K9LKD

18050876

4

Nguyễn Thùy Linh

K63 – LKD A

18063156

5

Nghiêm Thảo Vân

K63 – LKD B

18063046



Mở đầu
Incoterms là một bộ quy tắc được công nhận trên toàn cầu với chức năng hướng dẫn bên
bán và bên mua trong việc soạn thảo và thực hiệp hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Lần
đầu được giới thiệu vào năm 1936 bởi Phòng thương mại quốc tế (ICC), bộ quy tắc
Incoterms 2020 đánh đấu lần cập nhật đầu tiên kể từ năm 2010 nhằm theo kịp với bối
cảnh thương mại toàn cầu liên tục phát triển
Bộ quy tắc Incoterms 2020 chính thức định nghĩa “vận chuyển hàng hóa” là thời điểm
trong giao dịch khi rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa chuyển giao từ bên bán sang
bên mua, trong khi trước đây thuật ngữ này chỉ được giải thích một cách khơng chính
thức. Bộ quy tắc Incoterms 2020 cũng đã được cập nhật nhằm chú trọng hơn vào an ninh
thông qua việc liệt kê những yêu cầu về an ninh xuất-nhập khẩu và chỉ rõ rằng bên nào có
trách nhiệm đáp ứng từng yêu cầu. .
Phiên bản mới nhất của bộ quy tắc đi vào hiệu lực từ ngày 01/01/2020 và bao gồm 11
điều khoản riêng biệt, với một số điểm sửa đổi đáng lưu ý. Sau đây, bài nhóm em sẽ tìm
hiểu 1 điều kiện trong số 11 điều kiện của Incoterms 2020 , đó là Điều kiện DDP
(Delivered Duty Paid) – Giao đã trả thuế.
Áp dụng điều khoản DDP có nghĩa rằng bên bán chịu hồn tồn chi phí và rủi ro liên
quan tới việc vận chuyển hàng hóa tới nơi giao hàng chỉ định để được bốc dỡ và thông
quan nhập khẩu. Bên bán có trách nhiệm thơng quan hàng hóa để nhập khẩu vào quốc gia
của bên mua, bao gồm việc chi trả các khoản thuế liên quan và nhận được sự cho phép và
phê duyệt cần thiết từ chính quyền tại quốc gia đó. Tuy nhiên, bên bán khơng có trách
nhiệm bốc dỡ hàng hóa.
Điều khoản này đặt tối đa trách nhiệm lên bên bán và tối thiểu trách nhiệm lên bên mua.
Rủi ro hoặc trách nhiệm sẽ không được chuyển giao sang bên mua cho tới khi hàng hóa
đã được vận chuyển tới nơi giao hàng cuối cùng.
Trừ khi bên mua nắm rất rõ luật pháp và quy định tại quốc gia của bên bán, điều khoản
DDP có thể trở thành một mối rủi ro rất lớn gây ra bởi những trở ngại và các khoản phụ
phí khơng thể lường trước, và nên được áp dụng một cách thận trọng.



Nội dung
I. Giới thiệu chung về Incoterms và DDP
1. Tổng quan về Incoterm
a. Khái niệm
Incoterms là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế cơng nhận được Phịng
Thương mại Quốc tế (ICC) xuất bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua
bán quốc tế. Những điều khoản này cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thương
mại nội địa.
Bộ quy tắc Incoterms được đưa vào trong hợp đồng mua bán bằng cách dẫn chiếu (VD:
“FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms® 2010”).
Incoterm khơng ngừng được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với những biến đổi gần đây
trong vận tải và thương mại quốc tế. Incoterms 2010 là bản sửa đồi mới nhất cho đến nay
(2018) và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2011.
b. Nội dung chính
Nội dung Incoterms là nội dung quan trọng trong ngành xuất nhập khẩu, đó là tập hợp
những quy định có tính ngun tắc của việc giao nhận hàng hóa giữa các bên giao dịch về
việc phân chia trách nhiệm, phân chia chi phí và di chuyển rủi ro trong q trình giao
nhận hàng hóa được quy định trong văn bản được gọi là Incoterms(International
Commercial Terms - các điều kiện thương mại quốc tế) bao gồm:
- Trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng.
- Chi phí về giao nhận hàng.
- Điểm đánh dấu trách nhiệm chịu rủi ro tổn thất về hàng hóa (điểm tới hạn): tới điểm nào
thì rủi ro và tổn thất về hàng hóa trong q trình vận chuyển hàng hóa chuyển từ người
bán sang người mua, hoặc trách nhiệm thuộc về hai bên.
c. Mục đích
Mục đích chủ yếu của Incoterms là để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng
trong ngoại thương. Theo đó, phân chia rõ trách nhiệm, chi phí, và rủi ro trong quá trình
chuyển giao hàng từ người bán sang người mua. Nhờ đó các bên tham gia có cách hiểu
thống nhất, tránh hoặc giảm thiểu những tranh chấp phát sinh do mỗi bên có cách hiểu

khác nhau về một số quyền và trách nhiệm cơ bản của mình.


Vậy có thể tóm lược 3 mục tiêu của Incoterms gồm:
Giải thích những điều kiện thương mại thơng dụng
Phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa người mua và bán
Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm
d. Đặc điểm
● Incoterms khơng mang tính bắt buộc
Các bạn cần lưu ý rằng Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề ra khơng có
tính chất bắt buộc. Đó là những tập quán thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc
phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa là bạn có thể sử dụng những quy tắc trong
Incoterms như những quy tắc tham khảo cho việc mua bán quốc tế.
Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào
trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới mang tính ràng
buộc. Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách
nhiệm với những quy tắc này.
● Có nhiều phiên bản cùng tồn tại
Incoterms có nhiều phiên bản, mà các phiên bản sau khơng phủ nhận tính hiệu lực của
các phiên bản trước đó. Điều này địi hỏi khi sử dụng Incoterms trong hoạt động thương
mại quốc tế, các bạn phải nêu rõ ràng cụ thể tên phiên bản mà mình áp dụng. Có như vậy
các bên liên quan mới có thể thơng hiểu, đối chiếu, xác định, và cam kết trách nhiệm.
Các phiên bản của Incoterms ban hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm
1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010. Bạn có thể xem nội dung Bảng tóm tắt thay
đổi các phiên bản Incoterms
Trong quá trình tác nghiệp trong nhiều năm, tôi thấy một số bạn quên không đề cập đến
phiên bản Incoterms đang sử dụng trong quá trình làm hợp đồng. Điều này nếu khơng
được chỉnh sửa kịp thời, thì có thể gây ra khơng ít rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh
tính hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.
● Chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hoá

Các quy tắc của Incoterms chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách
nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán.


Những nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, hay những hậu quả có
thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm
trong Incoterms. Vì thế, ở các điều khoản khác của hợp đồng, những vấn đề này nên được
thỏa thuận rõ ràng.
● Mất hiệu lực trước luật địa phương
Nhiều người mới làm xuất nhập khẩu phụ thuộc vào các quy tắc trong Incoterms mà quên
mất những luật lệ của quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia mua bán. Có thể do các bạn
đó cịn chưa nắm rõ tính chất của Incoterms hoặc cịn ít kinh nghiệm, chưa linh hoạt
trong việc áp dụng.
Cần lưu ý rằng các điều kiện trong Incoterms có thể bị mất hiệu lực nếu trái với luật địa
phương. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình
thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.
● Giữ nguyên bản chất điều kiện cơ sở giao hàng
Khi áp dụng các quy tắc trong Incoterms, chúng ta cần nắm rõ bản chất điều kiện cơ sở
giao hàng, và cũng cần phân biệt rõ điều này với nghĩa vụ, trách nhiệm thực tế của các
bên trong hợp đồng. Bởi lẽ, tùy theo vị thế mạnh yếu mà mỗi bên có thể đàm phán để
tăng thêm hoặc giảm bớt quyền lợi và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong quá trình
thương thảo như vậy, hai bên cần đảm bảo không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ
sở giao hàng.
● Quy tắc mang tính bao quát
Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung có liên quan đến
việc giao hàng. Cịn những vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh tốn, các
u cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… thì hồn tồn khơng quy định trong Incoterms, và
do đó cần được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng.
Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại mang
tính quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp

dụng một cách thống nhất trong thương thảo và kí kết hợp đồng. Tuy nhiên, như đã nói,
việc nắm rõ Incoterms là gì là rất cần thiết để khơng ảnh hưởng đến q trình đàm phán
và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.
e. Phạm vi áp dụng
phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa


được bán (với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ khơng bao gồm “hàng hóa vơ hình”, như
phần mềm vi tính chẳng hạn).
● Trong thực tế thường có hai kiểu lầm lẫn về Incoterms:
1. Incoterms chủ yếu là để áp dụng cho hợp đồng vận tải;
2. Incoterms quy định tất cả các nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong một hợp đồng
mua bán hàng hóa. cần lưu ý để tránh mắc phải những sai lầm này.
Mặc dù Incoterms cực kỳ quan trọng cho việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,
song cịn nhiều vấn đề có thể xảy ra trong hợp đồng đó khơng được Incoterms điều chỉnh.
Cụ thể, Incoterms không đề cập tới:
Việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và các quyền khác về tài sản.
Sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi phạm hợp đồng cũng như những miễn trừ
về nghĩa vụ trong những hoàn cảnh nhất định.
Một lần nữa cần nhấn mạnh rằng Incoterms không thể thay thế cho tất cả các điều kiện và
điều khoản cần phải có trong một hợp đồng mua bán, do đó các vấn đề nêu trên phải
được giải quyết bằng những quy định trong hợp đồng và luật điều chỉnh hợp đồng đó.
Incoterms ln luôn và chủ yếu được áp dụng trong ngoại thương, nên có tên gọi là các
điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên, cũng có thể áp dụng ỉncoterms trong các hợp
đồng mua bán hàng hóa nội địa. Trong trường hợp Incoterms được sử dụng như vậy, các
điều kiện về giấy phép và làm thủ tục xuất nhập khẩu trở nên không cần thiết.
2. Tổng quan về điều kiện DDP
a. Khái niệm
Điều kiện DDP là viết tắt của Delivered Duty Paid: giao tới đích đích quy định là một

điều kiện giao hàng trong Incoterms 2010. Với DDP Incoterms 2010, người bán được
xem là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng đã đến địa điểm mà hai bên đã quy định
trong hợp đồng, đã thông quan nhập khẩu, sẵn sàng để dỡ xuống. Hàng hóa lúc này phải
được đặt dưới sự định đoạt của người mua. Đây là quy tắc mà người bán phải chịu mức
trách nhiệm cao nhất, làm cả thơng quan đầu nhập khẩu.
Điều này có nghĩa là bên bán phải chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho
bên mua, mọi cước phí liên quan đến vận chuyển, cũng như phải nộp mọi thứ thuế (nếu
có) trước khi hàng đến địa điểm hai bên thỏa thuận. Ngồi ra, bên mua cịn phải chịu chi


phí bốc dỡ hàng khi hàng đã vận chuyển đến nơi nhận (được chỉ định) khi bên bán đã
thanh toán cước phí và thuế.
b. Những lưu ý cho người bán khi sử dụng DDP
DDP cũng giống như các điều kiện khác như: EXW, FCA, DAT, DAP, DDP, FAS, FOB,
thì nơi được chỉ định cũng là nơi sẽ diễn ra việc giao hàng.
Người bán và người mua cần quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt khi thỏa
thuận trong hợp hợp đồng về điều khoản giao hàng, vì đây cũng là nơi rủi ro chuyển từ
người bán sang người mua.
Địa điểm thỏa thuận thường là các kho của người mua hoặc đại lý của họ, cơ sở của
người dùng cuối, đường biên giới quốc gia hoặc bất kỳ một địa điểm nào khác được thỏa
thuận giữa hai bên.
Theo Incoterms, điều khoản DDP không quy định về yêu cầu bảo hiểm hàng hóa. Theo
đó, người bán khơng cần phải chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa.
Người bán chỉ có trách nhiệm giao hàng và thanh tốn mọi chi phí trong việc vận chuyển
hàng hóa đến địa điểm được chỉ định ở quốc gia của người mua.
Đối với điều kiện DDP người bán phải làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa, vì vậy các
bên khơng nên sử dụng điều kiện DDP nếu người bán không thể trực tiếp hay gián tiếp
làm thủ tục nhập khẩu.
II. Nội dung về DDP
1. Hướng dẫn sử dụng điều kiện

a)

Về phương thức vận tải

Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có
nhiều – phương tiện vận tải tham gia.
b)

Chuyển giao hàng hóa và rủi ro (DDP – Delivered Duty Paid)

Giao hàng đã thông quan nhập khẩu có nghĩa là người bán giao hàng khi đã thơng quan
nhập khẩu cho hàng hỏa, đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải và sẵn sàng để đỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để
đưa hàng hóa đến nơi quy định.


Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm vì thứ nhất, rủi ro về mất mát hay
hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại điểm giao hàng, thế nên tốt nhất là hai
bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng thuộc nơi giao hàng. Thứ hai,
người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng, bao gồm cả thông quan
nhập khẩu, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang
người mua. Cuối cùng, địa điểm này là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để
đưa được hàng đến đó. Nếu xảy ra vấn đề gì với hàng hóa trước khi hàng tới điểm giao
hàng, mọi tơn thất sẽ do người bán chịu. Ví dụ người bán sẽ phải chịu tất cả các loại phí
phát sinh mà người vận chuyển thu trong quá trình vận tải. Người bán được khuyên nên
ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.
c)

Chú ý dành cho người xuất khẩu


Người xuất khẩu sẽ chịu nghĩa vụ ở mức cao nhất khi sử dụng điều kiện DDP trong giao
dịch mua bán, khơng chỉ chịu nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm giao hàng mà
người bán cịn phải thơng quan và nộp thuế nhập khẩu hay thuế VAT và bất kì loại thuế
nào khác phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu trừ khi hai bên có quy định khác. Người bán
nên chú ý đến mục 5 dưới đây đề cân nhắc xem có sử dụng điều kiện DDP hay khơng.Chi
phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định: Nếu trong hợp đồng chuyên chở mà người bán đã ký kết
có bao gồm chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí
này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người hồn trả chi
phí này.
d)

Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:

Như đã nhắc tới ở mục 3, điều kiện DDP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu,
nếu cần, cũng đồng thời là phải thông quan nhập khẩu và trả bất kỳ loại phí và thuế nhập
khẩu nào để hồn tất các thủ tục hải quan tại nước nhập khẩu. Nếu người bán cảm thấy
khó khăn trong việc tổ chức thơng quan nhập khẩu cho lơ hàng, và cảm thấy người mua
có khả năng và thuận lợi hơn mình trong việc làm thủ tục hải quan nhập khẩu thì người
bán nên cân nhắc sử dụng điếu kiện DAP hoặc DPU, theo đó thì người bán vẫn phải đưa
hàng hóa đến điểm giao hàng nhưng sẽ không phải làm các thủ tục nhập khẩu.
2. Chi phí người mua và người bán phải chịu
Người bán

Người mua


Mọi chi phí của hoạt động kiểm sốt (kiểm tra
chất lượng, đo lường, cân đo hàng hóa);

Giá thành sản phẩm theo hợp đồng mua

bán;

Chi phí cho tất cả các thủ tục liên quan đến
thông quan, xuất khẩu, nhập khẩu và q cảnh.
Nếu người bán khơng thể thanh tốn cho việc
thơng quan nhập khẩu và muốn để nó cho
người mua, thì người bán nên xem xét
Incoterms DAP hoặc DPU trong nhóm D

Chi phí liên quan đến hàng hóa sau khi
giao hàng

Chi phí dỡ hàng tại điểm đến, nếu nó đã được
bao gồm trong hợp đồng vận chuyển (người
bán khơng có quyền thu hồi các chi phí này trừ
khi các bên có thoả thuận khác)

Chi phí dỡ hàng (trừ khi người bán đã
tính đến các chi phí này theo hợp đồng
vận chuyển)

Chi phí chuyển phát phiếu xuất kho

Bất kỳ chi phí bổ sung nào mà người
bán phải chịu, nếu người mua không
tuân thủ nghĩa vụ để hỗ trợ lấy các
chứng từ cần thiết hoặc nếu người mua
không thông báo cho người xuất khẩu
về thời gian và địa điểm giao hàng.


Phí do người mua thanh toán liên quan đến
việc hỗ trợ cung cấp các tài liệu cho việc vận
chuyển.


3. Nghĩa vụ của người bán và người mua
3.1. Nghĩa vụ của người bán ( Seller) :
a. Nghĩa vụ chung của người bán
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua
bán và bất kì bằng chứng phù hợp mà có thể được đề cập đến trong hợp đồng.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền
thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.”
b. Giao hàng
Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng đã thông quan nhập khẩu dưới sự định của
người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến chỉ định (nếu
có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
c. Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa
được giao theo mục b, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục c
( 3.2).
d. Vận tải
Người bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến định
hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định. Nếu không thỏa thuận được địa điểm cụ thể
hoặc không quyết định được theo tập qn, thì người bán có thể chọn một địa điểm cụ thể
tại nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.
e. Bảo hiểm
Người bán khơng có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
f. Chứng từ giao hàng/vận tải
Bằng chi phí của mình người bán phải cung cấp cho người mua chứng từ để người mua
có thể nhận được hàng.

g. Thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu


Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải
quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được quy định ở nước xuất khẩu/quá cảnh nhập
khẩu, như là:





Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
Giám định hàng hóa; và
Bất kỳ quy định pháp lý nào.

h. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo,
đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục b.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thơng lệ của ngành
hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi khơng cần đóng gói.
Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ
khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.
i. Phân chia chi phí
Người bán phải trả
- Tồn bộ chi phí liên quan đến hàng hóa và vận chuyển hàng hóa tới khi chúng được
giao cho người mua theo mục b, trừ những khoản do người mua trả theo mục i (3.2);
- Chi phí dỡ hàng tại điểm giao hàng nên chúng năm trong hợp đồng vận tải của người
bán;
- Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục (f) rằng hàng hóa đã được giao;

- Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu và bất kì chi phí
nào khác có liên quan đến việc làm thủ tục hải quan theo như mục (g)
- Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán
trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục e ( 3.2) và g ( 3.2) .
j. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện
cho người mua có thể nhận hàng.
3.2. Nghĩa vụ của người mua ( Buyer) :


a. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền
thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
b. Nhận hàng
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục b ( 3.1 ).
c. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa
từ thời điểm hàng được giao theo mục b ( 3.1 ).
Nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo như mục g ( 3.2) , thì người
mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa, với
điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán theo mục j ( 3.2), thì người mua
sẽ chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối
cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt
rõ ràng là hàng của hợp đồng.
d. Vận tải
Người mua khơng có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải.
e. Bảo hiểm
Người mua khơng có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy

nhiên, người mua phải cung cấp cho người bán nếu người bán yêu cầu, bất kỳ thơng tin
cần thiết nào để người bán có thể mua bảo hiểm.
f. Bằng chứng của việc giao hàng
Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo như mục Chứng từ giao
hàng/vận tải.
g. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi
ro và chi phí, lấy các chứng từ/thơng tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu/ quá


cảnh/ nhập khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định quy định bởi nước xuất khẩu/
quá cảnh/ nhập khẩu như là:





Giấy phép xuất khẩu/ quá cảnh/ nhập khẩu;
Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh nhập khẩu;
Giám định hàng hóa; và
Bất kỳ quy định pháp lý nào.

h. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua khơng có nghĩa vụ gì với người bán.
i. Phân chia chi phí
Người mua phải:
● Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo
mục Giao hàng
● Mọi chi phí cần thiết để dỡ hàng hóa xuống tại địa điểm giao hàng, trừ khi chúng
nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết

● Hoàn trả bất kỳ chi phí phát sinh nào do người bán trả nếu người mua khơng thể
thực hiện nghĩa vụ của mình theo như mục Thơng quan xuất khẩu/nhập khẩu hoặc
khơng hồn thành việc thông báo cho người bán theo mục Thông báo cho người
bán, với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.
j. Thơng báo cho người bán
Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc địa
điểm đến hoặc điểm nhận hàng tại nơi đến đó, người mua phải thơng báo cho người bán
đầy đủ về việc đó.
III. Ứng dụng điều kiện DDP Incoterms 2020 trong thực tế
Đối với điều kiện này, người bán giao hàng cho đến điểm cuối cùng đã thỏa thuận với
người mua về việc đã thanh tốn tiền thơng quan nhập khẩu và hàng hóa được dỡ xuống.
Nó đem lại rủi ro tối đa cho người bán. Người bán phải trả tất cả các nghĩa vụ, thuế, VAT
và các khoản phí khác. Nó khơng u cầu bất kỳ bên nào phải mua bảo hiểm và được
dùng cho bất kỳ phương thức vận chuyển.
Ví dụ, các nhà xuất khẩu của Hoa Kỳ có thể phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức
thuế suất lên đến 20%. Hơn nữa, người mua có đủ điều kiện để được hoàn thuế VAT. Các
nhà xuất khẩu cũng phải chịu các chi phí lưu kho và lưu kho khơng mong muốn có thể


xảy ra do sự chậm trễ của hải quan, đại lý hay hãng vận chuyển. Hối lộ là một rủi ro có
thể mang lại hậu quả nghiêm trọng cho cả chính phủ Hoa Kỳ và một quốc gia nước
ngồi.
Đối với các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ, vì người bán và người giao nhận của họ đang kiểm
soát việc vận chuyển nên nhà nhập khẩu có thơng tin về chuỗi cung ứng hạn chế. Ngồi
ra, người bán có thể tăng giá của họ để trang trải chi phí trách nhiệm cho lơ hàng DDP
hay các hóa đơn vận chuyển đánh dấu. Trong một số trường hợp, hóa đơn vận chuyển
hàng hóa đã được đánh dấu từ 3.000 đến 7.000 đô la.
Trên thực tế, người bán biết phải làm gì khi bán hàng sử dụng phương thức giao hàng đã
trả thuế. Điều kiện này thường được áp dụng cho các mặt hàng như chuyển phát nhanh
trong đó chi phí chuỗi cung ứng đầy đủ được kiểm sốt và có phương sai chi phí tối

thiểu.

Kết luận
Với DDP Incoterms 2020, người bán chuyển giao hàng hóa sang cho người mua khi hàng
hóa đã được đưa tới địa điểm giao hàng đã quy định trong hợp đồng, dưới sự định đoạt
của người mua, đã thông quan nhập khẩu, sẵn sàng để dỡ xuống. Đây là quy tắc mà
người bán phải chịu mức trách nhiệm cao nhất, làm cả thông quan đầu nhập khẩu.


Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đưa được hàng đến địa điểm giao hàng đã định
sẵn trong hợp đồng kể cả thông quan hải quan ở đầu nhập khẩu. Hai bên nên cân nhắc kĩ
việc chỉ ra 1 điểm giao hàng càng chi tiết càng tốt bởi vì đây vừa là địa điểm chuyển giao
rủi ro vừa là địa điểm chuyển giao chi phí giữa 2 bên. Người bán phải làm hợp đồng vận
tải để thuê bên vận tải đưa hàng đến địa điểm giao hàng và dỡ hàng xuống, thế nên địa
điểm này càng rõ ràng càng tốt.



×