Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Một số giải pháp giúp học sinh hứng thú đọc tốt phần âm, vần trong môn Tiếng Việt lớp 1, năm học 2021 2022 ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.41 KB, 12 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: …….........................
1. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp giúp học sinh hứng thú đọc tốt phần âm, vần trong
môn Tiếng Việt lớp 1, năm học 2021 - 2022 ở trường tiểu học”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giải pháp tác nghiệp trong giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Tiếng việt lớp 1 chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng trong bậc tiểu học.
Tiếng Việt dạy cho các em những kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội,…Tiếng
Việt còn là phương tiện giao tiếp giúp cho học sinh nắm vững tiếng mẹ đẻ và
tiến đến để học tốt các môn học khác. Dạy Tiếng việt lớp 1, phần học âm, vần là
hình thành những cơ bản ban đầu về đọc, viết định hướng cho các em việc nghe,
nói trên cơ sở vốn tiếng việt các em đã có. Trong chương trình giáo dục tiểu học,
song song với các mơn học khác. Mơn Tiếng Việt chiếm vị trí vơ cùng quan
trọng, không chỉ giúp các em nắm chắc cấu tạo ngữ âm, kiến thức cơ bản và
hình thành các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Nó cũng góp phần cho các em tính
cách chăm chỉ, cần cù, say mê học tập để tiến tới đọc thông, viết thạo và học tốt
các môn học khác.
Được đi học là bước ngoặc lớn trong đời trẻ. Người ta thường nói: Một
trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ em là được đến trường, được học đọc,
học viết. Bởi vậy, ngày nay vấn đề giáo dục tiểu học đang được nhiều Quốc gia
quan tâm, nghiên cứu. Giúp cho trẻ có được những nhu cầu tối thiểu về thế giới
quan và nhân sinh quan, khi học xong bậc tiểu học để có thể hịa nhập vào cuộc
sống xã hội. Đồng thời tạo điều kiện để trẻ có thể tiếp tục học ở các bậc tiếp
theo. Vì vậy, biết đọc, biết viết cả một thế giới mở ra trước mắt các em.
1



Trên cơ sở đó giúp học sinh đọc đúng và hiểu các văn bản phù hợp với lứa
tuổi, giáo viên là người giúp các em mở rộng tầm nhìn thế giới xung quanh, rung
cảm trước cái đẹp, trước những buồn vui, yêu ghét của con người. Đồng thời
hình thành ở mức đơn giản trong các em những nhận thức tình cảm và thái độ
đúng đắn của con người Việt Nam hiện đại, biết phân biệt cái đẹp, cái xấu, việc
thiện, việc ác, việc nào đúng sai. Biết yêu trường lớp, thầy cơ, bạn bè, q
hương đất nước,…Có lịng nhân ái, có ý thức và bổn phận với ơng bà, cha mẹ,…
Có lối sống hồn nhiên trung thực. Đọc tốt sẽ góp phần nâng cao khả năng làm
văn, kể chuyện hấp dẫn, làm tốn giỏi,…
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Mơ tả đối tượng:
Chương trình Tiếng Việt tiểu học hiện nay là chú trọng nhiệm vụ hình
thành và phát triển khả năng sử dụng Tiếng Việt coi trọng đồng thời cả bốn kĩ
năng: đọc, viết, nói, nghe. Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập
viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh
cửa bước vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời.
Mô tả khơng gian thời gian:
Trong tình hình hiện nay, đa số các em học sinh tiểu học nói chung, đặc
biệt đối với học sinh lớp 1 nói riêng, một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ
là được đến trường, đến lớp để được học đọc, viết. Biết đọc, biết viết là sự thử
thách lớn đối với các em. Nhưng hầu như các em chưa có ý thức tự học, tự giác
rèn đọc.
Để hình thành được kỹ năng nghe và đọc, kỹ năng nói và viết, của học
sinh tiểu học hiện nay có rất nhiều điều phải quan tâm, băn khoăn, lo lắng. Coi
trọng hơn là kỹ năng đọc và viết, nhưng nếu chúng ta làm bài văn, bài toán dù
hay và đúng đến đâu đi nữa mà chữ viết chưa đẹp, nguệch ngoạc thì bài văn, bài
tốn kia khơng có giá trị. Nếu đọc khơng lưu lốt, phát âm khơng chuẩn, khơng
ngắt nghỉ đúng dấu câu, khơng biểu cảm thì người nghe sẽ khơng hiểu văn bản
đó. Chính lẽ đó mà bản thân đưa ra: “Một số giải pháp giúp học sinh hứng thú
2



đọc tốt phần âm, vần trong môn Tiếng Việt lớp 1, năm học 2021 - 2022
ở ................................................................”. Nhằm nâng cao chất lượng đọc viết
cho học sinh.
Ưu điểm chính:
- Được sự quan tâm sâu sắc của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều
kiện cơ sở vật chất, lớp học khang trang, bàn ghế phù hợp với HS.
- Chuyên môn của trường tổ chức nhiều buổi thao giảng, chuyên đề, dự
giờ thăm lớp,…Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trị.
- Giáo viên ln đạt mục tiêu giảng dạy lên hàng đầu, nhiệt tình trong
cơng tác và có tinh thần ham học hỏi, thích tìm tịi.
- Đa số các em có đủ dụng cụ học tập, chăm học, ngoan ngoãn,…
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của các em, các em có đầy đủ
đồ dùng học tập.
- Đặc biệt là được sự quan tâm của ngành giáo dục, lãnh đạo phòng đã mở
nhiều lớp tập huấn, mở chuyên đề giáo dục để giúp cho giáo viên nâng cao tay
nghề để đạt kết quả giảng dạy cao hơn.
- Bản thân đã dạy lớp 1 nhiều năm nên có một ít kinh nghiệm giảng dạy
các mơn học, trong đó có mơn Tiếng Việt.

Hạn chế:
- Giáo viên: Do thiết bị đồ dùng học tập của trường còn hạn chế nên GV
phải tự chuẩn bị đầy đủ ĐDDH tự làm để minh họa tiết dạy do đó mất nhiều thời
gian nghiên cứu bài dạy.
- Học sinh: Do các em cịn nhỏ khả năng phát triển chưa hồn chỉnh.
Mặc khác do trình độ tư duy khơng đồng đều. Đa số các em chưa bắt nhịp mơi
trường học tập mới, cịn nhút nhát. Nội dung TV lớp 1 mới số lượng chữ mỗi tiết
nhiều mà yêu cầu HS sau tiết học phải đọc trơn nên HS đọc cịn chậm, thậm chí
có em chưa đọc được các âm đã học, có em phát âm không chuẩn nên cũng ảnh

hưởng đến sự tự tin trong học tập, chất lượng học tập chưa cao.
3


- Phụ huynh: Cịn một vài phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con
em, thường khoán trắng việc dạy dỗ cho GVCN.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
Thực tế hiện nay trình độ của học sinh khơng đồng đều, ngồi việc học
chính các em ít chăm lo đến việc học bài ở nhà, chủ yếu là chơi nhiều hơn học.
Nhiều học sinh lơ là đến việc đọc, các em ít chịu rèn đọc những bài học đầu tiên,
dẫn đến các em bị mất căn bản là chưa đọc được những âm đầu tiên dẫn đến khi
ghép thành tiếng, từ, câu các em gặp khó khăn. Từ đó các em không theo kịp các
bạn dẫn đến đọc yếu, đọc chưa rõ ràng, rành mạch. Ngồi ra có những em đọc
vẹt khơng hiểu gì, thậm chí đọc ln tuồn khơng ngắt nghỉ hơi, lên giọng, hạ
giọng khi khơng cần thiết,...
Vì vậy qua sáng kiến này giúp cho học sinh tham gia tích cực các hoạt
động học tập; Hình thành các kĩ năng học tập, hành vi, ngôn ngữ giao tiếp, hợp
tác một cách tích cực, tự giác, giúp các em đọc thông viết thạo môn Tiếng Việt.
Nội dung sáng kiến là những kinh nghiệm dạy học đã thực hiện, được
nghiên cứu một cách có hệ thống, có quy trình. Sáng kiến có ý nghĩa thiết thực
và mang tính thực tiễn cao, đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh
trong giai đoạn giáo dục hiện nay.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
Hiện nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố rất
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động trong dạy học. Giáo
viên đặc biệt chú ý tới các phương pháp như: phương pháp thực hành luyện tập,
phương pháp trực quan, phương pháp đàm thoại gợi mở. Theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay, cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp
nhận kiến thức bằng cách tự quan sát, tự nhận xét, ghi nhớ, tự giác luyện tập rút

kinh nghiệm qua thực hành luyện đọc, luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Giáo viên luôn tạo không khí học tập thoải mái, các em tích cực chủ động
trong học tập với tinh thần “ Học mà chơi, chơi mà học”. Đưa ra giải pháp nhằm
4


tạo sự hứng thú học tập cho các em, từ đó các em thích đi học, thích đến trường,
đến lớp “ u thầy, mến bạn”. Chính vì những lí do trên mà tôi thực hiện: “Một
số giải pháp giúp học sinh hứng thú đọc tốt phần âm, vần trong môn Tiếng Việt
lớp 1.
3.2.3. Tên các giải pháp:
Bản thân luôn phối hợp với phụ huynh học sinh giúp cho phụ huynh thấy
được lợi ích và tầm quan trọng của việc rèn đọc đối với các em. Từ đó nhờ phụ
huynh hỗ trợ thêm về việc các em luyện đọc ở nhà để góp phần rèn luyện đọc
cho học sinh lớp 1 được thuận lợi hơn. Để thực hiện thành công trong tiết dạy,
thì người giáo viên Tiểu học nào cũng phải tuân theo các quy trình và phương
pháp dạy học. Nhưng để có kinh nghiệm rèn cho học sinh đọc tốt đòi hỏi người
giáo viên phải biết vận dụng hợp lý các phương pháp trong tiết dạy.
Phải linh hoạt sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Phương
pháp và hình thức nhằm tích cực hố hoạt động của học sinh, học sinh hoàn toàn
chủ động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới, áp dụng linh hoạt các
biện pháp trong phần luyện đọc. Biết được tâm sinh lý của học sinh để có cách
giáo dục tốt hơn.
Có 7 giải pháp chính:
*Giải pháp 1: Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân
thiện giữa thầy và trò; trò và trò
*Giải pháp 2: Sắp xếp vị trí ngồi hợp lí
*Giải pháp 3: Hình thành các kĩ năng và động lực học tập trong chương
trình tuần đầu tiên

*Giải pháp 4: Giúp các em nhớ âm, vần trong Tiếng việt
*Giải pháp 5: Phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt
*Giải pháp 6: Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
*Giải pháp 7: Tổ chức trò chơi học tập
3.2.4. Triển khai các giải pháp:
*Giải pháp 1: Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường
thân thiện giữa thầy và trò; trò và trò:
5


- Hành động 1: Đối tượng giảng dạy là học sinh lớp 1, đây là lứa tuổi học
sinh chuyển từ giai đoạn vui chơi sang giai đoạn học tập. Vì vậy ngay từ đầu
năm tôi thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi giữa “ cơ và trị”, giữa “ trị và
trị”. Để làm được điều đó từ đầu năm tôi tạo dấu ấn sâu đậm ngày đầu đi học.
Mọi thái độ ứng xử trong giao tiếp phải nhẹ nhàng, gần gũi qua các cử chỉ như:
lời nói, ánh mắt, nụ cười, cầm tay, xoa đầu,…rất cần thiết nhằm giúp các em tự
tin, sẵn sàng san sẻ khi các em muốn bày tỏ khi chưa hiểu bài, khi chưa hồn
thành nhiệm vụ, và xem “ Lớp học là ngơi nhà thứ hai” của mình.
- Hành động 2: Đối với HS có hồn cảnh khó khăn. Giáo viên quan tâm,
vận động phụ huynh, cả lớp hỗ trợ quần áo, đồ dùng học tập; phối hợp cùng
BGH, tổng phụ trách xét tặng quà, hỗ trợ tiền hay tập sách cho các em.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1
Tổng số

Giải pháp

học sinh


Trước khi

Sau khi áp

áp dụng mô

dụng mô tả

Hiệu quả
Học
Tỷ lệ

tả sáng kiến
43 Học sinh

sáng kiến
101 Học sinh

sinh
101

Giải pháp 1
106 em
*Giải pháp 2: Sắp xếp vị trí ngồi hợp lí:

(%)
95

- Hành động 1: Giáo viên khảo sát phân loại HS ngay tuần đầu. Đối với
HS chưa nhận diện chữ cái, đọc chậm, HS cá biệt tôi liên hệ phụ huynh trao đổi

việc học và dành nhiều thời gian để rèn luyện đối tượng này.
- Hành động 2: Xây dựng“ đôi bạn cùng tiến” để các em giúp đỡ nhau
trong học tập. Phân công ban cán sự lớp để quản lí, thi đua học tập trong tổ
nhóm.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1
Tổng số

Trước khi

Sau khi áp

Giải pháp

áp dụng mô

dụng mô tả

Hiệu quả
Học
Tỷ lệ

Giải pháp 2

tả sáng kiến
65 Học sinh

sáng kiến
102 Học sinh


sinh
102

học sinh
106 em

(%)
96
6


*Giải pháp 3: Hình thành các kĩ năng và động lực học tập trong
chương trình tuần đầu tiên:
- Hành động 1: Những tiết học đầu tiên tất cả đều mới mẻ, lạ lẫm với các
em. Vì vậy trong tuần này tôi dạy HS làm quen mọi thao tác, tư thế khi ngồi, khi
học, khi cầm bút, xóa bảng,… mọi cách nói năng giao tiếp ( nhận việc, trả lời,...)
một cách chuẩn mực, rõ ràng, dứt khoát. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng và
bền vững trong suốt quá trình học tập và sau này.
- Hành động 2: Rèn cho các em những thao tác, những thói quen, tư thế,
tác phong đạo đức đúng, đẹp sẽ hình thành nhân cách người học sinh vì “ Lớp
Một là nền tảng” giúp cho các em thấy “ Đi học là hạnh phúc”, “Mỗi ngày đến
trường là một niềm vui”,...
Giải pháp này có tính mới, sáng tạo của sáng kiến và đã bố trí thử
nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1
Tổng số
học sinh

Giải pháp


Trước khi

Sau khi áp

áp dụng mô

dụng mô tả

Hiệu quả
Học
Tỷ lệ

tả sáng kiến
47 Học sinh

sáng kiến
100 Học sinh

sinh
100

Giải pháp 3
106 em
*Giải pháp 4: Giúp các em nhớ âm, vần trong Tiếng việt:

(%)
94

- Hành động 1: Giai đoạn này vô cùng quan trọng. Do vậy tôi dạy thật

chắc các nét cơ bản, giúp các em nhớ và viết được các nét cơ bản, cho các em
nhận diện cấu tạo, biết độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, điểm dừng bút.
- Hành động 2: Cho các em nhận biết được những điểm giống và khác
nhau giữa các con chữ để dễ phân biệt và nhận biết khơng lẫn các chữ với nhau.
Qua đó giúp em nhớ chắc mặt chữ, phát âm chuẩn hơn.
+Về âm:
- Giúp cho các em nắm chắc các âm bằng cách qua phát âm.
- Nắm chắc cơ chế đánh vần qua các bước:
Ví dụ: Tiếng / bà/ các em khơng đọc được thì cho HS đánh vần:

7


bà: bờ-a-ba-huyền-bà hoặc ba-huyền-bà. Nếu học sinh vẫn quên GV hỏi âm đầu
là âm gì? giúp HS đánh vần và đọc trơn. Đích cuối cùng đọc đó là giáo viên
hướng dẫn tất cả các em đều đọc trơn.
+Về vần: Giúp các em nắm chắc các mẫu vần. Phát âm chính xác, phân
biệt các cặp vần dễ lẫn như: Âm đầu: ch/tr; s/x; l/n và các vần có âm cuối dễ lẫn
như c/t; n/ng,…Học đến đâu có liên quan đến quy tắc chính tả thì cho học sinh
nhắc lại nhằm khắc sâu kiến thức. GV luôn phải phát âm chuẩn để HS nghe đọc
lại đúng và viết đúng chính tả. Đặc biệt luôn quan tâm rèn luyện HS cần quan
tâm và bồi dưỡng HS giỏi thật tốt.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1
Tổng số

Giải pháp

học sinh


Trước khi

Sau khi áp

áp dụng mô

dụng mô tả

Hiệu quả
Học
Tỷ lệ

tả sáng kiến
45 Học sinh

sáng kiến
103 Học sinh

sinh
103

(%)
97

Giải pháp 4
106 em
*Giải pháp 5: Phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học linh
hoạt:
- Hành động 1: Tôi luôn nghiên cứu kĩ quy trình dạy học trong. Chủ động

linh hoạt trong quá trình tổ chức giờ dạy phù hợp với HS lớp mình. Trong tiết
dạy GV khơng nói nhiều, khơng làm thay, làm giúp học sinh mà giúp HS phát
huy năng lực tự tìm ra kiến thức như phát hiện ra các âm, tìm tiếng mới, biết
tiếng có âm vần kết hợp mấy dấu thanh,…
- Hành động 2: Luôn linh hoạt lựa chọn hình thức học tập. Tổ chức thi
đua cá nhân, nhóm, trị chơi hiệu quả. Các câu “ lệnh”,“ kí hiệu” rõ ràng để cho
tiết học diễn ra tự nhiên nhẹ nhàng, hiệu quả.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1

Giải pháp

Trước khi

Sau khi áp

Tổng số

áp dụng mô

dụng mô tả

học sinh

tả sáng kiến

sáng kiến

Hiệu quả

Học
Tỷ lệ
sinh

(%)
8


Giải pháp 5 54 Học sinh 104 Học sinh
104
98
106 em
*Giải pháp 6: Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò:
- Hành động 1: Nhận xét đánh giá công bằng, tuyệt đối không chê bai HS.
Chọn những HS đọc tốt, viết đẹp để làm gương trước lớp vào cuối tuần, cuối kì.
Với HS cần quan tâm đến gần giúp đỡ, chỉnh sữa cho đúng, khen các em khi có
tiến bộ dù rất nhỏ: Em có tiến bộ về đọc, cố gắng hơn. Cô tin ở em!,....
- Hành động 2: Tạo điều kiện cho các em tự đánh giá, tham gia đánh giá
lẫn nhau. Điều đó rất cần thiết để các em tự tin, phấn đấu hơn.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1
Tổng số
học sinh

Giải pháp

Trước khi

Sau khi áp


áp dụng mô

dụng mô tả

Hiệu quả
Học
Tỷ lệ

tả sáng kiến
43 Học sinh

sáng kiến
103 Học sinh

sinh
103

Giải pháp 6
106 em
*Giải pháp 7: Tổ chức trò chơi học tập:

(%)
97

- Hành động 1: Giúp HS thay đổi khơng khí trong học tập, làm cho giờ
học sinh động, vui vẻ, tạo hứng thú trong học tập. Giúp các em giảm bớt căng
thẳng mệt mỏi và khắc sâu kiến thức bài học cho các em sau mỗi tiết học. Kích
thích sự tìm tịi, hiếu thắng của trẻ bằng những trị chơi có lồng ghép nội dung
học tập phù hợp với mục tiêu bài học và trình độ lớp. Các trị chơi phải đa dạng,

phong phú nhiều hình thức thơng qua thi đua cá nhân, nhóm, tổ.
- Hành động 2: Các ví dụ minh họa
+ Để giúp học sinh có kỹ năng phân tích tốt tơi chọn trị chơi “chèo thuyền”
Ở trị chơi này cả lớp tham gia và gọi ngẫu nhiên. Cứ một em điều khiển trị
chơi hơ “ gọi thuyền, gọi thuyền”
Cả lớp nói: “ thuyền ai, thuyền ai”
Người điều khiển: Thuyền bạn Lan
Cả lớp nói: “ Thuyền Lan chở gì?
Bạn Lan nói: Thuyền Lan chở Dưa
Cả lớp phân tích : dưa có âm d đứng trước và vần ưa đứng sau.
9


+ Để giúp học sinh đọc tốt và khắc sâu quy tắc chính tả cho các em cuối
tuần tơi thường tổ chức cho các em một trị chơi “ Tìm bạn thân”
Ở trị chơi này tơi chia học sinh thành hai nhóm khoảng 5- 6 em mỗi nhóm,
sử dụng các chữ cái bằng nhựa là đồ dùng của năm học trước kia, sau đó tơi chia
lớp thành hai nhóm: nhóm thứ nhất là nhóm bạn gái mỗi em cầm một nguyên
âm như: a, e, o, ê, ô, i, u, ư …, nhóm thứ hai là các bạn trai mỗi em cầm một chữ
cái là phụ âm như: b, m, t, k, th, ph, gi, ng,…Sau khi người điều khiển hô to “
tìm bạn thân” khi bạn gái /m/ tìm bạn trai /i/ thì hai bạn đứng gần nhau đọc to
/mi/, cịn nếu bạn gái /k/ tìm bạn trai /e/ thì hai bạn đứng gần nhau và đọc to là
/ke/ lúc này giáo viên kết hợp hỏi quy tắc chính tả âm cờ.
Sau khi xen kẽ các trò chơi vào các hoạt động học tập tôi thấy học sinh học
tập rất phấn khởi, các em tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập từ
đó giúp các em tiếp thu kiến thức một cách vững chắc, nắm được ngữ âm thơng
qua mơ hình tách tiếng, vị trí các âm trong tiếng và nắm được luật chính tả sâu
hơn. Sau mỗi giai đoạn giáo viên cần thay đổi trò chơi, trò chơi phải phù hợp với
nội dung của bài nhằm củng cố kiến thức và phát huy tinh thần hăng say trong
học tập để các em phấn đấu hơn trong các tiết học sau.

Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Khối 1
Tổng số
học sinh

Giải pháp

Trước khi

Sau khi áp

áp dụng mô

dụng mô tả

Hiệu quả
Học
Tỷ lệ

tả sáng kiến
58 Học sinh

sáng kiến
104 Học sinh

sinh
104

(%)

98

Giải pháp 7
106 em
Các giải pháp trên có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và
đã bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.( Có phiếu kiểm nghiệm kèm theo)
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sau rất nhiều năm giảng dạy lớp 1, tôi thấy giải pháp trên đạt kết quả rất
cao, đa số các em đều hứng thú học tập, mạnh dạn tự tin trong học tập. Nắm
chắc được các âm, biết đọc thông viết thạo, nắm chắc quy tắc chính tả,…

10


Và tôi đã chọn sáng kiến này ứng dụng tại lớp 1/2 năm học 2021 – 2022
tại .................................................................
Với mô tả sáng kiến này đã góp phần khơng nhỏ nâng cao chất lượng học
tập của các em không những HS ở khối 1 nói riêng mà cịn cả HS tiểu học nói
chung, nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc đọc viết tốt. Sáng kiến không
chỉ áp dụng ở một trường mà tôi tin rằng tất cả các trường tiểu học trong huyện
nếu có điều kiện như trường tơi áp dụng cũng sẽ thành cơng.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
Sau khi phân tích các ngun nhân và tìm ra giải pháp đưa sáng kiến vào
thực nghiệm trong thời gian qua và nhờ lòng kiên nhẫn rèn luyện, sự tỉ mỉ tận
tâm và sự phấn đấu khổ luyện của cơ và trị, sự cố gắng khơng mệt mỏi trong
các giờ học ở lớp nói chung và học luyện đọc nói riêng đến thời điểm này kết
quả đáng tự hào và vui sướng các em khơng phụ lịng thầy cơ dạy bảo. Tôi thấy
các em tiến bộ rõ rệt, nhiều em đọc nhanh, viết đẹp. Đặc biệt là các em đều hứng
thú học tập, thích đến trường để học. Cụ thể lớp ln duy trì sĩ số, kết quả học

tập đạt rất cao.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU THỰC NGHIỆM
- Đối tượng: Học sinh lớp 1/2, .................................................................
- Thời gian: Tuần thứ 20( Kết quả thi CHKI), Năm học: 2021 – 2022
Chúng ta xem lại kết quả khảo sát chất lượng đọc HS ở lớp ½ đầu năm
học trước khi chưa áp dụng giải pháp sáng kiến này để có đủ cơ sở so sánh chất
lượng HS sau khi áp dụng giải pháp.
Nội dung
Tổng số học sinh
Kết quả
Không đọc được
Đọc chậm
Đọc đúng và trôi chảy
Đọc diễn cảm

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

giải pháp
27
TSHS đạt
%
14
52%
8
29%
5
19%
0

0%

giải pháp
27
TSHS đạt
%
0
0%
5
19%
15
55%
7
26%
11


Như vậy qua kết quả khảo sát, với sự tận tâm, tận lực của mình, tơi đem
tất cả những kinh nghiệm hiểu biết của bản thân truyền thụ kiến thức, kĩ năng
cho học sinh và kết quả đem lại một cách rất đáng tự hào. Số lượng học sinh
đọc, viết tốt được nâng lên cao so với các lớp khác cùng khối.
*Kiến nghị và đề xuất: Bản thân mong muốn phịng giáo dục mở nhiều
lớp tập huấn về chun mơn để bản thân tôi và tất cả cán bộ giáo viên trong
huyện cập nhật đầy đủ và tốt nhất những đổi mới của ngành để phục vụ tốt hơn
trong công tác, làm cho ngành giáo dục huyện nhà ngày càng đi lên, có nhiều
thành tích rực rỡ.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
Bảng số liệu, thống kê, kiểm nghiệm về phần đọc âm, vần của học sinh
lớp 1, khối 1.
…………, ngày 19 tháng 02 năm 2022

Người mô tả

12



×