Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

(SKKN 2022) Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi Trường Mẫu Giáo vành Khuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 25 trang )

1

BẢNG TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1/ Tên đề tài: “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi” Trường Mẫu Giáo vành Khuyên”
2/ Nội dung của lĩnh vực đề tài: "Thế nào là sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo",
sáng tạo là tìm ra những cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái
đã có. Những biểu hiện của tính tích cực chủ động, sáng tạo ở trẻ là: Trẻ thích thú chủ
động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần gũi xung quanh. Trẻ chủ
động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn. Trẻ sử dụng thao tác tư
duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào nhận thức của mình để hồn
thành cơng việc được tốt.
3/ Họ và tên: Phan Thị Phượng:
Đơn vị Cơng tác: Trường Mẫu giáo Vành Khun:
4/ Nội Dung Tóm tắt
* Nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
Trẻ thích thú chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần
gũi xung quanh. Trẻ chủ động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn.
Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào nhận
thức của mình để hồn thành cơng việc được tốt.
* Phạm vi áp dụng, khả năng phổ biến.
- Biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Lớp Lá 2 trường Mẫu giáo Vành Khuyên (Năm học 2021-2022).
* Thời gian áp dụng:
- Thời gian áp dụng: Từ ngày 10/9/2021 đến ngày 25/3/2022
* Kết quả, hiệu quả mang lại
Trẻ đã có thái độ hứng thú chú ý và lắng nghe sự hướng dẫn của cơ giáo. trẻ tích
cực tham gia vào các hoạt động.
Trẻ phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, nhanh nhẹn, có thói
quen lao động tự phục vụ, chủ động hơn trong mọi hoạt động, trong giao tiếp, trong ứng
xử với bạn bè, cô giáo...


Biết cách giải quyết khác nhau cho cùng một sự việc hay cùng một vấn đề, biết so
sánh và rút ra sự giống nhau giữa các sự vật , biết suy luận, phán đoán và thử nghiệm..


2

Tự nêu lên các ý tưởng của mình trong các hoạt động, ln tự khám phá, tìm tịi
dưới sự quản lý bao qt của cơ giáo.
Bình tân, ngày 25 tháng 3 năm 2022
Người báo cáo
Phan Thị Phượng

MỤC LỤC


3

I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................4
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài................................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................5
4. Giới hạn của đề tài.....................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................6
1. Cơ sở lý luận............................................................................................6
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................................6
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.....................................................8
a. Mục tiêu của giải pháp...............................................................................8
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.......................................................8
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp..............................................21

d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...............21
III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ....................................................21
1. Kết luận...................................................................................................21
2. Kiến nghị.................................................................................................23

“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ”


4

TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀNH KHUYÊN
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu của ngành Giáo dục - Đào tạo phải giáo dục ra một thế hệ trẻ phát triển
tồn diện về mọi mặt, là những người có đạo đức tốt, có sức khỏe, có kiến thức khoa học
kỹ thuật, có năng lực, có nhiệt huyết và lịng hăng hái; biết yêu quý, tôn trọng và cảm
thụ cái đẹp và tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và công tác.
Muốn đào tạo được một thế hệ trẻ như vậy thì giáo dục Mầm non đóng vai trị là một
mắt xích quan trọng, là viên gạch đầu tiên đặt nền móng vững chắc cho cả hệ thống giáo
dục. Để chuẩn bị cho trẻ ngày hôm nay trở thành những chủ nhân trong tương lai của đất
nước có phẩm chất đạo đức, biết cảm nhận, phân biệt được cái hay, cái xấu, cái đẹp... thì
ngay từ bây giờ, giáo dục Mầm non phải giúp trẻ hứng thú với việc học và phát triển khả
năng suy nghĩ trở thành người năng động, tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt
động và hiểu biết về thế giới xung quanh.
Cùng với yêu cầu tổ chức cho trẻ hoạt động trong chương trình Chăm sóc - giáo
dục Mầm non hiện nay lấy trẻ làm trung tâm, các cháu phải tự giác phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của mình. Tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ khơng phải là
thuộc tính sẵn có, mà nó là "sản phẩm" của một q trình giáo dục và ni dưỡng trong
một mơi trường đặc biệt, đó là mơi trường Giáo dục Mầm non. Do vậy vị trí của người

giáo viên mầm non trong việc phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ đóng một
vai trị đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn. Giáo viên là người "trung gian" tổ
chức môi trường lồng ghép các hoạt động phù hợp với trình độ phát triển của mỗi trẻ. Để
có đầy đủ mọi cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc giải quyết vấn đề thì trước hết chúng
ta phải hiểu được "thế nào là sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo". Sáng tạo là tìm ra
những cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có. Những
biểu hiện của tính tích cực chủ động, sáng tạo ở trẻ là: Trẻ thích thú chủ động tiếp xúc,
hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần gũi xung quanh. Trẻ chủ động độc lập,
tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn. Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào nhận thức của mình để hồn thành công việc
được tốt.
Để giải quyết được các vấn đề trên, là một giáo viên giảng dạy lớp mẫu giáo 5-6
tuổi. Tơi thấy bản thân mình có vai trị rất lớn trong việc giúp trẻ phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo cho trẻ, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và phát triển một cách toàn diện.


5

Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi” làm đề tài nghiên cứu trong năm học 2021-2022.
2/Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Để chuẩn bị cho trẻ ngày hôm nay trở thành những chủ nhân trong tương lai của
đất nước có phẩm chất đạo đức, biết cảm nhận, phân biệt được cái hay, cái xấu, cái đẹp...
thì ngay từ bây giờ, giáo dục Mầm non phải giúp trẻ hứng thú với việc học và phát triển
khả năng suy nghĩ trở thành người năng động, tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi
hoạt động và hiểu biết về thế giới xung quanh.- Giáo dục kỹ năng sống cần thiết cho trẻ
5-6 tuổi trong tình hình dịch bệnh covid diễn biến phức tạp tại Phường Bình tân và đặc
biệt tại Trường Mẫu giáo Vành Khuyên .
Trẻ thích thú chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần
gũi xung quanh. Trẻ chủ động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn.

Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào nhận
thức của mình để hồn thành công việc được tốt.
* Phạm vi áp dụng, khả năng phổ biến.
- Biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Lớp Lá 2 trường Mẫu giáo Vành Khuyên (Năm học 2021-2022).
* Thời gian áp dụng:
- Thời gian áp dụng: Từ ngày 10/9/2021 đến ngày 25/3/2022
5/Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của đề tài, tơi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài như:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực
tiễn của đề tài như:
Phương pháp điều tra;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD;
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.


6

Trong mỗi trẻ đều có những tài năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng các kỹ năng sống cần
thiết chính là chìa khóa thành cơng cho tương lai của mỗi trẻ.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Mục tiêu của ngành Giáo dục - Đào tạo phải giáo dục ra một thế hệ trẻ phát triển toàn
diện về mọi mặt, là những người có đạo đức tốt, có sức khỏe, có kiến thức khoa học kỹ
thuật, có năng lực, có nhiệt huyết và lịng hăng hái; biết u q, tơn trọng và cảm thụ

cái đẹp và tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và công tác.
Muốn đào tạo được một thế hệ trẻ như vậy thì giáo dục Mầm non đóng vai trị là một
mắt xích quan trọng, là viên gạch đầu tiên đặt nền móng vững chắc cho cả hệ thống giáo
dục. Để chuẩn bị cho trẻ ngày hôm nay trở thành những chủ nhân trong tương lai của đất
nước có phẩm chất đạo đức, biết cảm nhận, phân biệt được cái hay, cái xấu, cái đẹp... thì
ngay từ bây giờ, giáo dục Mầm non phải giúp trẻ hứng thú với việc học và phát triển khả
năng suy nghĩ trở thành người năng động, tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt
động và hiểu biết về thế giới xung quanh.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Trong q trình chăm sóc trẻ hàng ngày với độ tuổi 5 - 6 tuổi, bản thân tơi ngồi việc
nắm vững những kiến thức chun môn nghiệp vụ, xác định những mục tiêu và nội dung
chương trình về chương trình giáo dục mầm non làm cơ sở, tơi cịn phải hiểu được tình
hình thực tiễn của địa phương, của trường và lớp mình đang cơng tác để khai thác những
cái hay, cái đẹp nhằm giáo dục các cháu. Để phát huy một cách cao nhất về tính tích cực
chủ động và sáng tạo của trẻ trong các hoạt động, giáo viên cần nhận ra những dấu hiệu
về tính tích cực chủ động sáng tạo ở mỗi trẻ, nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy
đúng đắn và thiết kế những nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với khả năng nhận
thức của trẻ. Qua đó, cần có những giải pháp kịp thời để khắc phục tính thụ động và phát
huy khả năng tích cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện
tơi có được những thuận lợi và gặp phải một số khó khăn sau :
-Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở , Phòng Giáo dục và đào tạo Thị xã Buôn Hồ,
Ban Giám Hiệu Nhà Trường về mua sắm hỗ trợ đồ dùng dạy học cho trẻ, đặc biệt ưu tiên
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học theo hướng dẫn thông tư
02 và thông tư 34 về thiết bị dạy học cho trẻ mầm non 5 tuổi.
Được sự quan tâm, dìu dắt và chỉ đạo sát sao, tận tình của Ban giám hiệu nhà
trường; sự đồn kết, nhất trí giữa Ban giám hiệu và giáo viên và giữa đội ngũ giáo viên
với nhau. Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn



7

nghiệp vụ cho giáo viên nâng cao hiểu biết, kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ, có
thêm kỹ năng về quản lý nhóm lớp và kỹ năng rèn luyện cho trẻ.
Hai giáo viên đứng lớp đều có bằng đạt trên chuẩn, được đào tạo chính quy và có
khá nhiều kinh nghiệm và có trách nhiệm đối với lớp, với trẻ, nhanh nhẹn, tích cực trong
mọi cơng việc.
Bản thân đã nắm khá vững kiến thức chuyên môn về chăm sóc giáo dục trẻ trên tinh
thần ln học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tìm tịi và nghiên cứu tự bồi dưỡng về
chuyên môn, làm đồ chơi và dụng cụ dạy học đủ số lượng và chất lượng, đảm bảo về
mặt thẩm mĩ, an toàn cho trẻ để giúp cho việc dạy và học.
Trẻ hầu như đi học đều và được giáo dục từ lúc còn ở độ tuổi nhà trẻ, các giáo viên
trường tôi luôn thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chương trình theo kế hoạch đề ra, khơng
bỏ hoạt động nào trong ngày, vì vậy kiến thức của trẻ ít bị hổng và sự tích cực, chủ động
của trẻ cũng phát triển và hồn thiện hơn từ đó. Hơn nữa, trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn nên
đã có kiến thức và kỹ năng nhất định. Trẻ mạnh dạn ham học hỏi và thích khám phá tìm
hiểu thế giới xung quanh trẻ.
Một số phụ huynh rất nhiệt tình trong cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà
trường, lớp về chăm sóc giáo dục trẻ, cung cấp hỗ trợ nguyên vật liệu, phế liệu để phục
vụ giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi cho các cháu hoạt động, quan tâm đến chất lượng học
và chơi của con em mình.
- Khó khăn:
Do năm nay tình hình dịch bệnh biễn biến ngày càng phức tạp nên các cháu phải
nghỉ học trong khoảng một thời gian khá dài, nên khi đến trường lớp để học lại thì phải
thực hiện theo thơng điệp 5k nên các cháu chưa thể phát huy hết tính tích cực chủ động
sáng tạo được.
Với xu thế hiện nay, nhiều gia đình có điều kiện nên chiều chuộng con thái quá, trẻ
được chiều chuộng và bao bọc quá nhiều nên sự chủ động của trẻ, sự tích cực, sáng tạo
của trẻ sẽ rất hạn chế, trẻ còn rập khn, có thói quen thụ động và ỷ lại, trẻ chưa chủ
động, chưa tự giác trong các hoạt động.

Đề tài được tôi áp dụng ở lớp tôi dạy, cho đồng nghiệp trong trường và các đồng
nghiệp ở trường bạn. Cụ thể là ở lớp lá 2 trường mẫu giáo Vành Khuyên.Tuy nhiên, kết
quả đầu năm do tình hình nghỉ dịch covid kéo dài chủ yếu học qua video khảo sát thực tế
tơi thấy các cháu cịn thụ động, chưa tự mình trả lời các câu hỏi mà tơi đưa ra một cách
lưu lốt hay trẻ cịn chậm chạp chưa tích cực, chưa có sự sáng tạo mà rập khn, thậm
chí làm cùng cơ trẻ cũng chưa có kỹ năng và chưa làm được sản phẩm tốt. Qua khảo sát
cho tỷ lệ trẻ đạt rất thấp, cụ thể như sau:


8

Trường Mẫu giáo Vành Khuyên:
Trước khi thực

hiện

NỘI DUNG KHẢO SÁT
Số trẻ đạt
Tính tích cực, chủ động, sáng tạo

10/22

Tỷ lệ %
45%

3/ Nội dung và hình thức của giải pháp:
a/Mục tiêu của giải pháp:
Trẻ thích thú chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần
gũi xung quanh. Trẻ chủ động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn.
Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào nhận

thức của mình để hồn thành cơng việc được tốt.
b/Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
b1. Nội dung:
Để chuẩn bị cho trẻ ngày hôm nay trở thành những chủ nhân trong tương lai của
đất nước có phẩm chất đạo đức, biết cảm nhận, phân biệt được cái hay, cái xấu, cái đẹp...
thì ngay từ bây giờ, giáo dục Mầm non phải giúp trẻ hứng thú với việc học và phát triển
khả năng suy nghĩ trở thành người năng động, tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi
hoạt động và hiểu biết về thế giới xung quanh.
b2. Cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
* Biện pháp 1: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ thông qua
việc tạo môi trường tốt nhất cho trẻ hoạt động:
Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường là
vườn ươm các mầm non “sáng tạo”. Để tồn tại và phát triển con người phải thích ứng
với mơi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Một môi trường tốt sẽ có tác dụng làm
tăng cường củng cố và phát triển các thuộc tính tâm lý cá nhân. Ngược lại nếu trong một
mơi trường xấu sẽ có ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển các thuộc tính tâm lý cá
nhân và kìm hãm hoạt động sáng tạo của trẻ.
Trẻ em là đối tượng nhỏ bắt đầu tiếp xúc với mơi trường xã hội bên ngồi và các
em cần nhiều hơn những gì người lớn nghĩ. Chính vì vậy, cơ giáo cần xây dựng một mơi
trường trong và ngồi lớp tốt nhất để cho trẻ hoạt động tích cực và sáng tạo.


9

Mơi trường ngồi lớp học là yếu tố góp phần tích cực trong các hoạt động nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục tồn diện trẻ. Chính vì thế, các trường mầm non cần tập
trung xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học an toàn, đẹp, hấp dẫn trẻ, có thể xây
khu vui chơi phát triển vận động (cột bóng rổ, thang leo, sân chơi bóng đá mini…); khu
vực chơi với đồ chơi ngoài trời (cầu trượt, đu quay, đu bay, bập bênh, nhà bóng…); khu
vực chơi “giao thơng”; khu vực chơi trải nghiệm với đất, cát, nước, đá, sỏi…; khu vực

trẻ trồng rau, trồng cây và chăm sóc cây cối, con vật nuôi; khu chơi với các nhân vật cổ
tích, hay cịn gọi là “vườn cổ tích”; khu “sân khấu ngoài trời”, khu trồng cỏ, trồng hoa,
trồng cây cảnh, cây ăn quả, cây bóng mát trên sân trường; khu tạo sân cỏ… hệ thống
đường đi lối lại trên sân; độ cao của hệ thống tường bao, độ rộng của cổng và biển
trường; khu đặt bảng tuyên truyền, hộp thư cha mẹ… Đặc biệt, với yếu tố thời tiết khí
hậu nắng nóng nhiều, các nhà trường cần xác định sân chơi của trẻ rất cần có cây xanh
bóng mát, hệ thống mái tơn mái lá góp phần tạo bóng mát cho sân chơi của trẻ nhưng
cũng không thể thay thế cho hệ thống cây bóng mát được, việc trồng các cây bóng mát
vẫn phải được chú trọng.
Mơi trường giáo dục phải thực sự an tồn và có tính thẩm mỹ cao. Đảm bảo vệ
sinh về nguồn nước, khơng khí, vệ sinh an toàn trong ăn uống. Các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp dẫn đối
với trẻ. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường, thuận tiện mang tính giáo dục
có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu
cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo.

Mơi trường ngồi lớp học


10

Đối với môi trường trong lớp học không thể thiếu những góc chơi của trẻ nhỏ. Để
lớp học thêm lơi cuốn trẻ, các cô giáo cần tạo nên một môi trường lớp học với những
màu sắc sinh động, những nhân vật và ngộ nghĩnh. Mơi trường cần có khơng gian, cách
sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ; luôn thay
đổi để tạo ra sự hấp dẫn mới lạ đối với trẻ. Cần tạo ra một thế giới thật đa dạng phong
phú đầy màu sắc mang tính nghệ thuật về thiên nhiên, xã hội và con người xung quanh
trẻ nhằm gây hứng thú, kích thích lơi cuốn trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động như:
Làm thật nhiều đồ dùng, đồ chơi khác nhau cả về hình dáng và màu sắc; mua- sưu tầm
nhiều sách báo, chuyện tranh đặc biệt là truyện tranh và truyện cổ tích, cắt dán hình ảnh

những truyện tranh sáng tạo theo chủ đề... Đồ chơi hữu hiệu cho sự phát triển của trẻ

Môi trường trong lớp học cho trẻ hoạt động sáng tạo
bao gồm: đồ chơi xếp hình, đồ chơi lắp ghép, khám phá khoa học, giấy, màu vẽ, nhạc
cụ… Ngoài ra, trang bị thêm một số loại đồ chơi phát triển vận động ở trẻ như: đồ chơi
xúc cát, dụng cụ nhà bếp… Đặc biệt là các loại đồ chơi trên cần được cọ rửa, vệ sinh
định kỳ để đảm bảo sự an toàn, ngăn ngừa bệnh dịch cho trẻ.
.


11

Bên cạnh tạo thế giới vật chất thì tạo mơi trường khơng khí vui vẻ, thoải mái, đầy
tình thương u lẫn nhau giữa cô và cháu đã ảnh hưởng trực tiếp đến tâm tư nguyện
vọng của trẻ. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và
giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, giải bày tâm sự,
nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với bạn bè, nhờ vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu
nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ
yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn bè hơn.
*Biện pháp 2: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc chú ý
đến từng cá nhân trẻ lấy trẻ làm trung tâm.
Trước hết, giáo viên cần nắm được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của từng
trẻ trong lớp, trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với từng
nhóm, từng cá nhân trẻ. Cần tổ chức các hoạt động đặt trẻ vào trung tâm của q trình
giáo dục, có nghĩa là tạo mọi cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động. Cho trẻ được
học qua thực tế qua việc làm, qua khám phá tìm tịi. Cần gây hứng thú trực tiếp cho trẻ
bằng trải nghiệm, trẻ được quan sát, trải nghiệm trực tiếp, khuyến khích trẻ chủ động nói
ra những điều mình cảm nhận được để nói lên nhận xét cá nhân, khuyến khích trẻ nói ra
càng nhiều càng tốt, có thể đầy đủ hay chưa đầy đủ; đúng hay chưa đúng không quan
trọng mà chỉ cần trẻ dám nói và được nói ra. Nhờ đó mà trẻ rất tự tin nói ra những điều

mình suy nghĩ. Qua các hoạt động trẻ được tự điều chỉnh hiểu biết của mình qua câu trả
lời của bạn và qua việc trực tiếp được trải nghiệm.Trẻ được tự suy ngẫm và đánh giá
hiểu biết kỹ năng của mình. Ngồi ra, thơng qua trò chơi trẻ được củng cố lại hệ thống
kiến thức mà trẻ đã học nhằm khắc sâu cho trẻ kiến thức cần cung cấp mà không bị
nhàm chán và lặp lại.
Cho trẻ được trải nghiệm .


12

Cho trẻ thực hiện các thí nghiệm: Trước khi làm thí nghiệm cho trẻ quan sát hiện trạng
ban đầu của đối tượng, thí nghiệm và cho trẻ tự nêu lên phán đốn của mình về kết quả
thí nghiệm. Trong q trình thí nghiệm cho trẻ sử dụng các giác quan. Giáo viên hướng
dẫn trẻ ghi lại kết quả khám phá bằng hình vẽ, mơ hình biểu đồ, kết hợp với các câu hỏi
gợi ý để trẻ so sánh kết quả thí nghiệm với trạng thái ban đầu.

Trẻ trực tiếp làm thí nghiệm
Để phát triển ở trẻ tính tích cực, sáng tạo thì chúng ta cần cho trẻ tự nêu ý kiến của
mình, tự mình nêu ý tưởng, chú ý đến từng cá nhân trẻ tức là để cá nhân trẻ được tham
gia trả lời ý kiến của mình chứ khơng phải trả lời “a dua” theo bạn, theo lớp. Ðó là một
hình thức học “vẹt” mà chúng ta cần tránh. Vơ tình sẽ trở thành thói quen xấu, tạo tính ỷ
lại, thủ động ở trẻ. Trong bất cứ hoạt động nào, giáo viên cũng cần cho nhiều trẻ được
đóng góp ý kiến, ý tưởng, đặc biệt chú ý nhiều hơn và thường xuyên khuyến khích
những trẻ rụt rè, nhút nhát đứng lên phát biểu ý kiến, trả lời các câu hỏi của cơ giáo.
Ở hình thức này, chúng ta sử dụng những biện pháp như : Trò chuyện, đàm thoại,
giải thích, minh họa: Cơ giáo lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh
hoạ để trẻ sáng tạo. Đặc biệt khi cho trẻ hoạt động với các đồ vật, đồ chơi giáo viên cần
liên hệ với thực tế của con người trong môi trường xung quanh để hình thành nên những
hiểu biết của bản thân. Để áp dụng phương pháp này người giáo viên mầm non cần
phải: Biết khai thác khả năng hoạt động của trẻ, tạo mọi cơ hội để trẻ phát triển khả năng

khám phá tìm tịi, trải nghiệm những đối tượng nhận thức. Tôn trọng đồng cảm với nhu
cầu của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ thích ứng hịa nhập với cuộc sống xung quanh. Kích thích
động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú lôi cuốn trẻ vào các hoạt động, tạo tình huống


13

có vấn đề cho trẻ hoạt động đặc biệt là hoạt động nhận thức. Khuyến khích trẻ tham gia
tích cực vào các hoạt động trải nghiệm, tự hồn thiện, tơn trọng sự suy nghĩ sáng tạo của
trẻ, chống gò ép, áp đặt làm trẻ thụ động. Phối hợp hợp lý các phương pháp khi tổ chức
các hoạt động của trẻ.
Chú ý đến từng cá nhân trẻ - hoạt động lấy trẻ làm trung tâm còn thực hiện bằng
phương pháp hoạt động theo nhóm. Trong nhóm, mỗi thành viên đều phải làm việc hăng
hái, chẳng thể ỷ lại vào một đôi người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong
nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học hỏi chung của cả lớp. Để
diễn đạt kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp , nhóm sẽ cử ra một đại diện hoặc mỗi
thành viên sẽ trả lời một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. Từ đó, trẻ
sẽ trở nên năng động, tích cực và sáng tạo hơn.

Cho trẻ họạt động theo nhóm


14

* Biện pháp 3: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc lựa
chọn nội dung hoạt động phù hợp với yêu cầu giáo dục, dựa trên hứng thú và kinh
nghiệm của trẻ:
Trẻ phát triển tốt về mọi mặt khi được tham gia các hoạt động. Trẻ hoạt động càng
tích cực thì sự phát triển của trẻ cả về thể lực lẫn trí tuệ càng nhanh.

Thơng qua hoạt động trẻ được cuốn hút vào sự tự lực tìm tịi khám phá,
trải nghiệm để chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng của cuộc sống. Nhờ có hoạt động chức
năng, sinh lý của trẻ được phát triển, các giác quan được hoàn thiện, kiến thức trở nên
phong phú và chính xác hơn.
Giáo viên phải tìm hiểu khả năng của trẻ bằng cách cho trẻ được trao đổi trò
chuyện, thảo luận, tự thể hiện và đưa ra ý kiến của mình, giáo viên theo dõi, lắng nghe,
nắm bắt ý tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của trẻ để đưa vào nội dung hoạt động những
vấn đề mà trẻ quan tâm, mong muốn khám phá.
Ví dụ: Với chủ đề thực vật giáo viên có thể mang đến lớp một cây đậu xanh,
khuyến khích trẻ nói về cây xanh. Cho trẻ nêu các câu hỏi và ý tưởng.
Làm mới nội dung hoạt động. Trong quá trình hoạt động giáo viên cần nắm bắt
kịp thời xem trẻ đã tìm nội dung đến đâu, có cịn hứng thú nữa khơng? Nếu khơng cịn
hứng thú nữa thì nên tìm hiểu chủ đề mới, nội dung mới.
Gắn nội dung hoạt động của trẻ trong chương trình với hoàn cảnh sống cụ thể
gần gũi với trẻ, bổ sung vào nội dung hoạt động những sự vật, hiện tượng có ở địa
phương. Ví dụ: Khi cho trẻ tiếp xúc làm quen với các tác phẩm văn học chúng ta có thể
lồng ghép nói cho trẻ biết thêm về những vị anh hùng như Nguyễn Văn Trỗi, Mẹ Suốt...
khơi gợi cho trẻ thêm tự hào về quê hương của mình.
Yêu cầu trẻ về nhà quan sát tìm hiểu thực tế cuộc sống xung quanh, sau đó đến
lớp trình bày, thảo luận cùng chia sẻ kinh nghiệm. Ví dụ : Cho trẻ về nhà quan sát tìm
hiểu những động vật nuôi trong nhà để trẻ phân biệt những đặc điểm giống nhau và khác
nhau giữa các con vật.Cho trẻ tìm hiểu xem muốn xây được nhà thì trước tiên ta phải
làm gì và làm như thế nào để hồn thành ngơi nhà.
* Biện pháp 4: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc tạo
ra các tình huống có vấn đề, kích thích trẻ suy nghĩ và tìm kiếm phương thức giải
quyết:
Tập trung sự quan tâm, chú ý, hứng thú của trẻ và đặt ra các vấn đề mà trẻ chưa
giải quyết được bằng cách lần lượt đưa ra một số câu hỏi cho trẻ liên hệ kinh nghiệm bản
thân, trao đổi, thể hiện, sau đó nêu vấn đề về những điều mà tất cả đều muốn biết để gây



15

tị mị, kích thích nhu cầu muốn tìm hiểu ở trẻ. Ví dụ: Khi tìm hiểu về các loại “cơn
trùng” nên xoay quanh các câu hỏi như: Loại “côn trùng” nào các con biết? Cơn trùng
nào có ích? Vì sao con biết? Cơn trùng nào có hại? đối với các cơn có hại thì các con
phải làm gì?...
Thơng thường các tình huống có vấn đề đều do giáo viên đưa ra như phức tạp hóa
nội dung hoạt động, nâng cao dần mức độ khái quát hóa tri thức, tận dụng các tình huống
xảy ra xung quanh trẻ hoặc những tình huống xuất phát từ bản thân trẻ... và kích thích trẻ
tự trả lời, tự giải đáp những thắc mắc đó. Ví dụ: Có thể nói “thỏ là động vật ni trong
gia đình: một trẻ khác nói lại "thỏ là động vật sống trong rừng”. Từ đây có thể nêu vấn
đề: “Tại sao lại nói thỏ là động vật ni hay thỏ là động vật sống trong rừng”.
Giáo viên động viên trẻ suy nghĩ, cùng tham gia xây dựng, bàn phương án tự tìm
lấy câu trả lời hoặc cách giải quyết vấn đề. Khi trẻ đặt câu hỏi, giáo viên nên đưa thêm
các câu hỏi dạng: “Vậy con nghĩ như thế nào? Chúng ta cùng nghĩ xem cần phải làm gì?
” nhằm thu hút trẻ trị chuyện để cùng nhau tìm kiếm câu trả lời.
* Biện pháp 5: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc tổ
chức hoạt động cho trẻ trực tiếp làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu thiên
nhiên, phế liệu.
Những đồ dùng giáo viên cho trẻ làm đa số từ các nguyên vật liệu gần gũi nhất,
dễ tìm thấy nhất ở bất cứ nơi đâu. Ví dụ như rơm, lá cây, chai nước ngọt, hộp sữa, đĩa
CD, ống hút, vỏ sị, ốc, hến…Với những ngun vật liệu đó, cơ và trẻ có thể thao tác,
làm nên những con vật hay đồ dùng, đồ chơi rất sáng tạo sử dụng cho nhiều hoạt động
khác nhau. Để có thể làm được những đồ dùng, đồ chơi đẹp, hấp dẫn, bắt buộc và địi
hỏi trẻ phải tích cực suy nghĩ, chủ động và sáng tạo để có thể tìm ra cách làm hiệu quả
nhất và đẹp nhất dựa trên sự hướng dẫn cơ bản của cơ giáo. Có thể cùng một ngun vật
liệu mà trẻ có thể làm được nhiều đồ dùng đồ chơi khác nhau, hay một đồ dùng đồ chơi
có thể sử dụng cho nhiều hoạt động. Từ đó, tạo cơ hội để phát huy tính tích tích cực, chủ
động và sáng tạo ở trẻ.

Ví dụ: Con trâu: Dùng lá mít tạo thành hình con trâu sau đó dùng giấy đề can cắt,
dán trang trí các chi tiết. Cái cày, cái cuốc, con dao: Dùng gỗ đẽo thành hình cái cày, cái
cuốc, con dao; Cái kéo: Dùng xốp cắt 2 lưỡi kéo sau đó ghép thành hình cái kéo; Cái
cân: Dùng hộp nước rửa bát cắt thành hình cái cân sau đó cắt hình cái đĩa cân; Xe chỉ:
Dùng tre vót các lan của xe chỉ sau đó ghép thành hình cái xe chỉ; Guồng nước: Dùng tre
vót các lan ghép thành hình cái guồng nước; Thớt: Dùng gỗ gót thành hình cái thớt sau
đó dung giấy giáp xoa nhẵn; Xe tăng: Dùng can nước rửa bát lam thân xe lấy lắp can
làm bánh xe tang; Xe ca: Dùng can nước rửa bát cắt các lỗ nhỏ thành các cửa sổ sau đó
dung xốp cắt ghế xe, dung sốp tranh trí phía ngồi; Xe lu: Dùng hộp nước bát làm thân


16

xe, sau đó cắt bánh xe dung xốp tranh trí đền xe, bánh xe; Máy khâu: Dùng hộp bìa mì
tơm cắt các mảnh nhỏ sau đó ghép lại thành hình máy khâu; Dùi đục: Dùng dao vót
thành hình cái rùi; Quang gánh: Dùng dao vót tre thành nan sau đó ghép 2 nan lại với
nhau thành hình cái quang; Xe đẩy: lấy lọ rửa bát cắt thành hình, lấy thép uốn chân, giá
đỡ thành hình cái xe đẩy; Xẻng: Dùng can nước rửa bát cắt thành hình lưỡi xẻng, sau đó
dung cấy trẻ nhỏ cắt cán xẻng sau đó ghép thành hình cái xẻng; Dao xây, bay xây, cái
bào, bàn xoa: Dùng gỗ vót thành hình dao xây, bay xây, cái bào, bàn xoa; Bàn ghế: Dùng
rơm bện thành hình cái ghế, cái bàn; Tủ: Dùng hộp nước rửa rửa bát cắt thành hình cái
tủ; Mẹt: Dùng tre vót lan sau đó đan lại với nhau thành mảnh, làm miệng mẹt sau đó đan
lại với nhau thành rổ.

Trẻ sử dụng nguyên vật liệu thiên nhiên để tạo ra sản phẩm bằng trí tưởng tượng của cá
nhân mình.
* Biện pháp 6: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc tăng
cường sử dụng yếu tố chơi và trị chơi trong q trình hoạt động nhằm phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ:



17

Đối với trẻ mầm non, hoạt động vui chơi chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động
của trẻ ở trường. Trẻ mầm non “Học mà chơi, chơi mà học”, qua hoạt động vui chơi trẻ
nhận thức được thế giới xung quanh, qua vui chơi trẻ được thể hiện tích tích cực, chủ
động và sáng tạo của bản thân mình.
Sự tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ được thể hiện qua trị chơi đóng kịch, trẻ
được đóng các vai khác nhau trong xã hội, trẻ đóng vai và tái hiện lại những gì trẻ nhìn
thấy trong cuộc sống. Tất cả những kiến thức và kinh nghiệm cuộc sống mà trẻ có sẽ
được trẻ thể hiện qua họat động vui chơi. Trong q trình trẻ chơi , cơ giáo cần tơi chú
trọng đến việc tạo các tình huống khi trẻ đóng vai để trẻ tìm cách giải quyết, cũng như
quan sát những điều trẻ thể hiện được những kiến thức mà trẻ đã có, ngồi ra trẻ cịn có
thể sáng tạo thêm một số câu nói làm cho kịch bản hay hơn mà vẫn không thay đổi nội
dung của câu chuyện.
Bên cạnh đó, sự chủ động sáng tạo của trẻ cịn được phát triển khi trẻ tham gia
vào các hoạt động chơi khác như chơi ở các góc( Bán hàng, làm bác sỹ, Chăm sóc vườn
thiên nhiên…); chơi ngồi trời( Trị chơi dân gian, tham quan dạo chơi, quan sát); chơi
theo ý thích vào các giờ đón trẻ, hoạt động chiều...
Ví dụ 1 : Trong hoạt động góc, khi chơi đóng vai bác sỹ khám bệnh cho bệnh
nhân, trẻ sẽ phải biết được thái độ của Bác sỹ đối với bệnh nhân, biết dùng tai nghe để
khám bệnh cho mọi người, biết được cách khám bệnh, các dụng cụ cần thiết cho bác sỹ,
biết được một số bệnh thường gặp dễ bị mắc phải, biết được sức khỏe quan trọng với
con người và từ đó địi hỏi trẻ phải tích cực, chủ động thì mới đảm nhận được vai chơi
của mình.
Trẻ đóng vai bác sĩ, y tá.


18


Ví dụ 2: Thơng qua hoạt động góc, ở góc phân vai, chơi làm người bán hàng. Trẻ được
cô giáo hướng dẫn cách giao tiếp giữa người mua và người bán, từ đó trẻ học cách giao
tiếp , ứng xử với mọi người xung quanh.

Trẻ đóng vai bán hàng và người mua hàng
Ví dụ: người bán thì phải chào hỏi đầy đủ, mời khách mua hàng, khi nhận tiền phải
cảm ơn. Người mua thì phải hỏi giá cả, khi hỏi cũng phải có đầu đi, như thế mới là
người lịch sử. Từ đó trẻ sẽ có kỹ năng giao tiếp phù hợp trong cuộc sống, tạo nên sự tự
tin, mạnh dạn và chủ động ở trẻ hơn.
Cô thường xuyên thay đổi và làm nhiều bài tập mở giúp trẻ tích cực hơn, phát triển
tư duy sáng tạo cho trẻ.
Tạo bài tập mở cho trẻ sáng tạo.


19

Trong q trình trẻ chơi, cơ giáo cần tăng dần độ khó của trị chơi và tình huống
chơi, làm phức tạp hóa luật chơi, nội dung chơi, hành động chơi, đưa ra trị chơi mới. Ví
dụ: Để hình thành kỹ năng phân loại đối tượng theo những dấu hiệu đặc trưng, cho trẻ
chơi trị chơi “Hãy xếp nhanh thành nhóm” Khi trẻ đã chơi thành thạo trò chơi này, ta tổ
chức cho trẻ chơi trị chơi mới.
Tạo mơi trường trị chơi thích hợp, khơng gian chơi rộng rãi, đảm bảo an toàn, đồ
chơi phù hợp với từng loại hoạt động của trẻ và gợi ý cho trẻ chơi. Thiết lập khơng khí
tự do, thoải mái khơng gị bó ép buộc trong q trình chơi, phát huy tính chủ động, độc
lập của trẻ, ln đảm bảo vai trị chủ đạo của trẻ trong khi chơi. Tăng cường sử dụng yếu
tố thi đua giữa các tổ, các nhóm, các cá nhân.
* Biện pháp 7: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc đa
dạng hóa hoạt động của trẻ:
Trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ được nảy nở và phát triển trong qua trình
hoạt động, sự hoạt động của trẻ càng đa dạng phong phú bao nhiêu thì trí tưởng tượng và

óc sáng tạo của trẻ càng dồi dào, phong phú bấy nhiêu. Ví dụ: Để tạo sự chú ý kích thích
hứng thú của trẻ ta có thể tổ chức cho trẻ trao đổi kinh nghiệm kết hợp việc cho trẻ được
thể hiện kinh nghiệm bằng tranh vẽ, động tác, kích thích tính tị mị và cung cấp kiến
thức ta thường xuyên tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động như quan sát, làm các thí
nghiệm, đọc truyện, giải câu đố...
Tổ chức các hoạt động thích hợp các nội dung theo chủ đề, đảm bảo tác động lên
nhiều mặt phát triển của trẻ. Khai thác mối liên hệ giữa nội dung hoạt động của các lĩnh
vực khác nhau. Tuy nhiên kết hợp phải nhẹ nhàng, linh hoạt, hợp lý đảm bảo trọng tâm
của giờ hoạt động. Ví dụ: Sau khi trẻ tìm hiểu về hình dạng trong giờ tốn có thể cho trẻ
sử dụng các hình khác nhau để chắp ghép hoặc xếp thành hình ngơi nhà, các con vật...
như vậy trò chơi này vừa vận dụng kiến thức toán học vừa vận dụng vốn hiểu biết về
môi trường xung quanh.
* Biện pháp 8: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc bố trí
thời gian và khơng gian thích hợp để tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá sáng
tạo:
Thời gian và khơng gian là hai yếu tố có ảnh hưởng nhất định trong việc phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, trong những khoảng thời gian và khơng gian
khác nhau thì sở thích, sự đam mê hứng thú hoạt động của trẻ cũng khác nhau. Do vậy
giáo viên cần nắm vững tâm - sinh lý của trẻ, bố trí thời gian và khơng gian phù hợp với
sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ. Ví dụ: Hoạt động vận động phát triển thể lực và
hoạt động làm quen với mơi trường xung quanh ta có thể tổ chức cho trẻ vào buổi sáng ở


20

ngồi trời, làm quen với tốn hoặc chữ cái trong hoạt động góc, trước khi đi ngủ trưa ta
có thể tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học như kể chuyện, đọc thơ, ca dao…,
nghe nhạc... Trong thời gian hoạt động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc thực
hiện thời gian theo quy định.
Trẻ tích cực tham gia hoạt động khám phá đối tượng, sự vật để giải quyết những

vấn đề nhận thức thông qua hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngồi trời. Do
vậy trong cùng một khoảng thời gian nhất định chúng ta cần đan xen kết hợp những nội
dung giáo dục gần gũi và có liên quan với nhau trong kế hoạch tổ chức hoạt động.
* Biện pháp 9: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho trẻ qua việc kết
hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Mơi trường xã hội, con người là điều kiện không thể thiếu để trẻ mẫu giáo hình
thành, củng cố, mở mang trí lực cũng như tình cảm, đạo đức và tính cách của trẻ. Nhiệm
vụ của cô giáo là phải tuyên truyền phụ huynh tích cực tham gia vào các hoạt động
giáo dục trẻ, cùng phụ huynh khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết trong việc
giáo dục trẻ ở gia đình. Ví dụ: Một vấn đề nào đó mà ở trường trẻ chưa hiểu hết thì ta
đừng nên trực tiếp giải thích ngay và gợi ý để trẻ về nhà hỏi thêm cha mẹ, người thân.
Ngoài ra kết hợp với các cơ quan đoàn thể khác trong cộng đồng xã hội giáo dục trẻ tổ
chức Đoàn, Đội, Hội phụ nữ,…
Tuyên truyền với phụ huynh về cách chăm sóc và giáo dục trẻ, khơng chiều chuộng
con cái và bao bọc trẻ thái quá, cần cho trẻ tự mình làm một số việc phù hợp với khả
năng của trẻ. Để trẻ tự nêu lên ý tưởng, ý kiến trong gia đình trên cơ sở bố mẹ, người lớn
là người sẽ giải thích và chốt lại ý kiến đúng, khuyến khích trẻ khi trẻ có ý kiến sáng tạo.
Người lớn không bao giờ được gán cho trẻ những tên gọi như “nhà nghệ thuật”, “cục
cưng”, “ngu đần”,… dù tên gọi đó có tốt hay xấu, điều khiến trẻ chịu sự hạn chế, dần
đánh mất chính mình. Tạo điều kiện cho trẻ trưởng thành theo cá tính chân thật. Dạy trẻ
vượt lên người khác bằng khả năng chính mình. Khi giúp trẻ tìm hiểu về một gương điển
hình nào, nên nói với trẻ rằng trẻ cũng sẽ có cơ hội làm được nếu chăm chỉ và siêng
năng. Tạo cho trẻ ý chí kiên định, khơng sợ sự can dự và ảnh hưởng của người khác.
Giúp trẻ kiên trì tiến lên, phải cho trẻ nhận biết rằng khi làm xong cơng việc nào đó, đều
có tác dụng rất quan trọng, động viên trẻ nên theo đuổi hoài bão và ước mơ. Cha mẹ
cũng phải tạo điều kiện để trẻ thực hiện ước mơ chính đáng của trẻ. Phụ huynh cần cho
trẻ được suy nghĩ độc lập, động viên trẻ dùng các phương pháp khác nhau để tiến hành
suy nghĩ, mạnh dạn đặt vấn đề và thách thức với các nghi vấn, tránh đi theo đuôi một
cách mù quán.



21

Mỗi đứa trẻ khi sinh ra điều tiềm ẩn trong chúng một khả năng, kỹ năng nào đó. Vì
vậy, việc bồi dưỡng, kích thích trẻ phát huy những khả năng này. Nếu chúng ta có những
biện pháp đúng, phù hợp sẽ là sự thúc đẩy tuyệt vời cho sự phát triển của trẻ về sau.
c/Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp có sự đan xen, phối hợp để mang lại hiệu quả rõ rệt trong quá trình
giáo dục phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi
d/Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của các vấn đề nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu: sau khi khảo sát
Trước khi thực

hiện

Sau khi thực hiện

NỘI DUNG KHẢO SÁT

Tính tích cực, chủ động, sáng tạo

Số trẻ đạt

Tỷ lệ %

Số trẻ
đạt

Tỷ lệ %


10/22

45%

20/223

90%

III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ:
1.Kết luận:
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự hợp tác với các
bậc phụ huynh, cùng với sự giúp đỡ của nhà trường đã giúp tôi đạt được một số kết quả
trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, cơ bản thể hiện ở các kết
quả sau:
- Về phía trẻ:
Trẻ đã có thái độ hứng thú chú ý và lắng nghe sự hướng dẫn của cơ giáo. trẻ tích
cực tham gia vào các hoạt động.
Trẻ phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, nhanh nhẹn, có thói
quen lao động tự phục vụ, chủ động hơn trong mọi hoạt động, trong giao tiếp, trong ứng
xử với bạn bè, cô giáo...
Biết cách giải quyết khác nhau cho cùng một sự việc hay cùng một vấn đề, biết so
sánh và rút ra sự giống nhau giữa các sự vật , biết suy luận, phán đoán và thử nghiệm..
Tự nêu lên các ý tưởng của mình trong các hoạt động, ln tự khám phá, tìm tịi
dưới sự quản lý bao quát của cô giáo.


22

- Về phía phụ huynh:
Cha mẹ ln coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở nhà

trừơng. có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các kỹ
năng cho trẻ, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thơng qua sổ bé ngoan.
Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la mắng trẻ, thay
đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, phân việc cho trẻ, không chiều chuộng, trẻ đã tự
mình phục vụ chứ khơng để bố me hay ông bà phải xách cặp, cất mũ bảo hiểm, cất túi...
mà trẻ tự mình để đồ dùng ngay ngắn, biết tự chào ông bà, bố mẹ …..
- Về phía cơ:
Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn. Mạnh
dạn, tự tin giao tiếp, biết tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thừơng xuyên với phụ
huynh học sinh về tình hình sức khỏe và học tập của trẻ
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chỉ muốn nêu lên những kinh nghiệm
chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt q trình thời gian cơng
tác với một số điều cần làm và cần tránh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo cho trẻ cơ bản như sau:
Cô giáo phải tăng cường công tác nghiên cứu học tập tìm tịi kinh nghiệm ở đồng
nghiệp, đặc biệt là trên sách báo, các phương tiện thông tin, phải là chú trọng
việc tiếp cận, sưu tầm, đúc kết những kiến thức mới có liên quan đến chăm sóc giáo dục
trẻ - vì đây là cơ sở lý luận để chúng ta vận dụng thực tiễn trong nuôi dạy trẻ hằng ngày.
Các giải pháp, nội dung và hình thức để tổ chức các hoạt động phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ.
Ln tìm cách làm mới nội dung và đa dạng hóa hoạt động của trẻ, biết tạo ra tình
huống có vấn đề và đề cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của trẻ. Ln khuyến khích trẻ
tìm cách giải quyết vấn đề.
Kịp thời động viên khích lệ trẻ với những thành tích đã đạt được nhằm gây hứng
thú và bồi dưỡng lịng tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động của trẻ. Tính xuyên
suốt của đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực và phát huy được tính tích
cực chủ động sáng tọa của trẻ, chuyển từ hoạt động thụ động sang việc tổ chức hướng
dẫn trẻ hoạt động chủ động, độc lập, tự giác phát triển năng lực của mỗi cá nhân. Cô
giáo là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động, đồng thời khuyến khích, động viên trẻ
có thể tham gia khi cần thiết để tạo ra q trình hoạt động tích cực của trẻ.

Muốn làm tốt vai trị của mình cơ giáo phải nắm bắt những biểu hiện tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, mặt khác phải biết áp dụng đồng bộ, khoa học và hợp lý


23

các giải pháp sáng tạo đã nêu trên. Đó là điều kiện cần thiết để phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của trẻ.
Việc học của trẻ nếu luôn đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự tin
vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn. Không
được dọa nạt trẻ vì mỗi lần chúng ta doạ nạt trẻ là chúng ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm
giận ngừơi lớn. Sự đe doạ hồn tồn có hại cho đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của
trẻ tốt hơn. Cũng khơng được hạ thấp trẻ vì cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp
khả năng trẻ là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về chính bản thân trẻ.
Nhân cách ý chí tình cảm của trẻ được hình thành thơng qua chơi, chơi để lớn lên.
Vì thế, người lớn cần tạo cơ hội để trẻ chơi, từ đó giúp trẻ tìm ra nhiều cách học khác
nhau, những kinh nghiệm trẻ nhận được trong các trò chơi là nền tảng tạo nên sự hăng
hái học tập lâu dài ở trẻ, bởi trẻ nhận ra rằng, học vừa vui mà vừa có ý nghĩa. Đồng thời,
khi trẻ tham gia vào trò chơi, trẻ biết sáng tạo với các cách chơi và cố gắng đạt mục đích.
Thường xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng tìm tịi một cách hăng hái bằng
nhiều cách, hãy trao đổi với trẻ về những thông tin mà cô giáo, cha mẹ mới tìm thấy cho
trẻ thấy rằng học lúc nào cũng vừa vui, vừa thử thách
Không bao bọc trẻ một cách thái quá sẽ làm trẻ yếu đuối: Cha mẹ thường không
đánh giá đúng khả năng của trẻ cho rằng trẻ cịn nhỏ sẽ khơng làm được một điều gì cả.
Sự bảo bọc thái qúa sẽ dẫn trẻ đến ý nghĩ rằng bản thân trẻ không thể làm điều gì nên
thân.Hãy nhớ: đừng bao giờ làm những gì mà trẻ có thể làm được.
2. Kiến nghị:
Qua việc nghiên cứu và tìm ra “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ” có một số ý kiến sau:
Đối với phịng Giáo dục: Hàng năm cần có những sáng kiến kinh nghiệm xếp bậc

phổ biến rộng rãi, những buổi hội thảo chun mơn về phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để giáo viên học hỏi và đúc rút kinh nghiệm.
Tăng cường tổ chức các giờ dạy mẫu qua các buổi kiến tập, sinh hoạt chuyên môn
cụm về tập trung nâng cao chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ
động , sáng tạo cho trẻ.
Về nhà trường: Cần tạo điều kiện cho giáo viên trong trường được đi kiến tập,
thăm quan, dự các lớp tập huấn để giáo viên có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm tổ chức
các hoạt động học tập và vui chơi để phát huy tính tích cực ,chủ động ,sáng tạo cho trẻ.
Về giáo viên: Phải luôn ý thức được trách nhiệm của mình, chịu khó tìm tịi những
cái hay cái mới để tạo ra những điều hấp dẫn cho trẻ.


24

Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Một số biện pháp phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” trong năm học 2021-2022. Tôi rất
mong các bạn đồng nghiệp cũng như Ban Giám hiệu và Lãnh đạo cấp trên xem xét, đóng
góp ý kiến để đề tài của tơi được hồn thiện hơn và có nhiều biện pháp hữu ích nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đạt hiệu quả cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Tân , ngày 25 tháng 03 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA BGH NHÀ TRƯỜNG

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Phan Thị Phượng

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
...................................................................
.......................................................................

.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


25

1.. Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trãi nghiệm cho trẻ mầm non (NXB Giáo dục
Việt Nam- 2020)
2. Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi
(NXB Giáo dục Việt Nam- 2007)
3. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi (NXB
Giáo dục Việt Nam - 2008)
4. Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện trẻ 5 - 6 tuổi (NXB
Giáo dục Việt Nam - 2009)
5. Tuyển tập trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề trẻ 5 - 6 tuổi. (Viện
chiến lược và chương trình giáo dục - 2008)


×