Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.44 KB, 110 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Do các doanh nghiệp đc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất (DNSX) để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gt một mt phải kết hợp và sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào sao
cho đảm bảo chất lợng đầu ra, tức là lấy thu bù chi, một mặt phải tạo ra lợi
nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Muốn thực hiện đợc điều đó doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Một trong những công cụ giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả
cao là việc hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí xản
xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong công tác quản lý doanh nghiệp,
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đ-
ợc các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là tiền đề cho việc hạ
giá thành sản phẩm do đó đảm bảo tính chất đầy đủ và chính xác của giá thành
sản xuất đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra theo đúng chế độ nhà nớc
quy định.
Việc bỏ ra chi phí sản xuất nhiều hay ít, giá thành sản phẩm cao hay
thấp, tăng hay gim ng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay
lãng phí vật t, lao động, tiền vốn. Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay
thấp phản ánh việc sử dụng vật t, lao động, tiền vốn ,... tốt hay xấu. Đây chính
là con đờng quan trọng nhất để doanh nghiệp tăng doanh lợi và cũng là biện
pháp chủ yếu để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trờng trong nớc và ngoài n-
ớc.
1
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế nói
chung và đặc biệt là trong các DNSX nói riêng.Sau thời gian thực tập tại Công
ty Cổ Phần bao Bì Sông Đà, đợc sự tận tịnh giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng


toàn thể các cô chú phòng tài chính kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi
sâu vào nghiên cứu đề tài : Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà.chuyên đề gồm ba phần .
Phần một :Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và tính giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần hai :Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà.
Phần ba: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà.
PHầN MộT
những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp sản xuất
I. Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí khác
nhau. Mỗi loại chi phí có nội dung, tính chất kinh tế cũng nh mục đích và công
dụng của chúng trong quá trình sản xuất khác nhau. Việc quản lý chi phí sản
2
xuất không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng số chi phí sản xuất mà còn phải
căn cứ vào các số liệu cụ thể của từng loại riêng biệt. Do vậy, đẻ việc quản lý
cũng nh công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí theo từng nơi phát sinh
và nơi chịu chi phí thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại.
Phân loại chi phí sản xuất thực chất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định, đây là một yêu

cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất.
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng định mức chi phí, tính toán
hiệu quả tiết kiệm thì tuỳ theo mục đích quản lý và xem xét chi phí dới các góc
độ khác nhau để kế toán tiến hành lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù
hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để
sắp xếp chi phí thành các loại khác nhau. Mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí sản
xuất, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào việc gì. Toàn bộ
chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất : Cho phép hiểu
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động ,
* Phân loại chi phi sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
3
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau.Mỗi khoản mục chi
phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh
tế nh thế nào. Những khoản mục chi phí này tơng ứng với những khoản mục
tính giá thành, bao gồm :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung, bao gồm :

+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu
cho công tác định giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ :
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm :
+ Chi phí khả biến ( biến phí ) : Là những chi phí có thay đổi về lợng tơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kì, thuộc
loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí cố định ( định phí ) : Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, nếu trong kỳ có sự thay đổi về khối l-
4
ợng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến
động tơng quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lợng.
+ Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí. Việc phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí
và biến phí nhằm phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi
phí hỗn hợp.
Để phân tích chi phí hỗn hợp, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp cực đại
cực tiểu. Phơng pháp này đòi hỏi phảI xác định số liệu chi phí ở cả 2 mức độ
hoạt động cao nhất và thấp nhất. Chênh lệch chi phí giữa 2 cực đợc chia cho

chênh lệch mức độ hoạt động của 2cực đó nhằm xác định các yếu tố biến phí.
Căn cứ kết quả tính đợc sẽ xác định đợc mức độ hoạt động của định phí. Sau khi
xác định đợc các yếu tố định phí, biến phí nhà quản trị sẽ thiết lập đợc phơng
trình của chi phí hỗn hợp đó.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác
dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục cho việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm :
+ Chi phí đơn nhất : Là chi phí do 1 yếu tố duy nhất cấu thành nh : nguyên
vậy liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất...
+ Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc
nhận thức vị trí của tng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí :
5
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra 1 sản phẩm, 1 công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc. Nhữ chi phí sản xuất này kế toán phải tiến hành phân bổ cho
các đối tợng có liên quan theo 1 tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.

* Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình của công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh : Chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí cơ bản : Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm nh : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công sản xuất sản phẩm, chi phí KHTSCĐ dùng vào trực tiếp sản
xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung : Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản
xuất tính chất chung nh : chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất và chi
phí quản lý ở các doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này dùng giúp nhà quản trị doanh nghiệp
xác định đợc phơng hớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
* Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khoản mục trên báo cáo tài chính;
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm :
- Chi phí sản phẩm : Là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm nh ; chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ
mà chúng phát sinh.
6
Cách phân loại này giúp kế toán xác định rõ ràng đợc giá thành sản xuất từ
đó có kế hoạch hạ giá thành và quản lý quá trình hạch toán đợc tốt hơn.
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định : bao gồm :
- Chi phí kiểm soát đợc ở 1 cấp nào đó : là chi phí mà cấp đó có thẩm
quyền ra quyết định nh chi phí vận chuyển.
- Chi phí không kiểm soát đợc ở 1 cấp nào đó : là chi phí mà cấp đó
không có thẩm quyền ra quyết định nh chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong quá trình
SXKD trên, trớc khi lựa chọn phơng án, nhà quản trị còn phải xem xét đến các

chi phí sau :
* Các chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án :
- Chi phí cơ hội : Là lợi ích bị mất đi do chọn phơng án và hành động này thay
vì chọn phơng án và hành động khác ( là phơng án và hành động tối u nhất
có thể lựa chọn so với phơng án đợc lựa chọn ).
- Chi phí chênh lệch : là những khoản chi phí có ở phơng án này nhng không
có hoặc chỉ có một phần ở phơng án khác. Đây là một trong các căn cứ quan
trọng để lựa chọn phơng án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh.
- Chi phí chìm : Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã
lựa chọn phơng án hoặc hành động nào.
Nh vậy, mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau. Chúng có quan
hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm mục đích chung là quản lý tốt
chi phí phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
7
Trong một quá trình sản xuất, toàn bộ các chi phí sản xuất chế tạo
sản phẩm luôn luôn đợc biểu hiện ở 2 mặt : Định tính và định lợng.
Mặt định tính là các yêu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Còn mặt định lợng thể hiện ở mức độ tiêu
hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cấu
thành nên sản phẩm biểu hiện bằng thớc đo tổng quát là thớc đo giá trị.
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế.
Giá thành sản phẩm luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu
thành trong khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản
chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí của

những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù
đắp chi phí sản xuất và chức năng lập giá.
Toàn bộ số chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về khi tiêu
thụ sản phẩm, công việc, lao vụ. Trong nền kinh tế thị trờng giá bán của sản
phẩm, lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa
khách hàng và doanh nghiệp. Do vậy, chỉ thông qua tieu thụ mới thực hiện đợc
giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm là biểu hiện giá trị
của sản phẩm lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông
qua việc bán sản phẩm đẻ từ đó đánh giá mức độ bù đắp chi phí sản xuất và
hiệu quả chi phí bỏ ra.
2.3. Phân loại.
Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây :
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: Theo
cách này giá thành đợc chia thành 3 loại :
8
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu sản
xuất thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Theo cách này, giá thành bao
gồm :
- Giá thành sản xuất toàn bộ : là giá thành bao gồm toàn bộ các định phí và
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biên phí sản xuất kể
cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.

- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định : bao gồm toàn bộ
biến phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực
tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành toàn bộ của sản sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất
cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình,
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên chúng
cũng có những điểm khác nhau đó là :
- Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm ,công việc, lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
9
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Song, chính nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện đồng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất nên giữa chúng
có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ
sở để tính giá thành của sản xuất công việc, lao vụ đã hoàn thành.
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và
yêu cầu tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất, tuỳ thuộc vào loại
hình sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà xác định

đối tợng tập hợp chi phí là khac nhau.
- Căn cứ vào tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Nếu doanh nghiệp sản xuất giản đơn thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn
bộ quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm từng bộ phận, từng nhóm
hoặc chi tiết sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất : nếu loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối
tợng tập hợp chi phí là từng sản phẩm, từng công trình, từng đơn đặt hàng,
Nếu loại hình sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn thì đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là từng nhóm sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm từng giai đoạn công nghệ.
10
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất : Nếu doanh nghiệp tổ chức theo
phân xởng, tổ đội thì đối tợng tập hợp chi phí theo từng phân xởng, tổ đội, nếu
không có thể tập hợp theo sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý : Nếu trình độ hạch toán càng cao
thì đối tợng tập hợp càng cụ thể, chi tiết.
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại, hệ thống các chi phí đã phát
sinh trong từng thời kỳ vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo yếu
tố chi phí, khoản mục chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau. Vì vậy, phơng pháp hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm
cũng khác nhau. Khi phát sinh để tập hợp chi phí phải đợc biểu hiện theo các
yếu tố chi phí. Tuỳ vào đặc điểm của chi phí chi ra và đối tợng tập hợp chi phí
để áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí cho hợp lý.
- Phơng pháp trực tiếp : áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến một đối tợng tập hợp chi phí. Vì vậy chi phí sản xuất cho
từng đối tợng kế toán phát sinh sẽ căn cứ vào chứng từ để tiến hành tập hợp trực

tiếp.
- Phơng pháp gián tiếp : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức :
i
n
i
i
i
T
T
C
C ì

=

=1

Trong đó :
+ C
i
:chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i.
11
+ C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cân phân bổ.
+
n
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

+ T
i
: đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng i.
Tiêu thức phân bổ giữ vai trò quan trọng khi tập hợp chi phí theo phơng pháp
gián tiếp. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ tuỳ thuộc vào loại chi phí và các điều
kiện cho phép khác nh : định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sản lơng sản xuất,...
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, do doanh
nghiệp sản xuất ra cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Do vậy, kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao
vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng
để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
- Căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất : Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc nh :xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình, thì từng sản phẩm,
từng công việc sản xuất là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất
nhiều, khối lợng lớn thì đối tợng tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm
hoặc từng nhóm sản phẩm hoàn thành.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Nếu quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Nếu
quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là nửa
thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Về cơ bản, phơng
12
pháp tính giá thành bao gồm phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi
phí, phơng pháp tỷ lệ,... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp

cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà
có thể áp dụng một trong các phơng pháp nói trên.
- Phơng pháp trực tiếp(Hay còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp
này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách : Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ, chi phí sản xuất sản phẩm làm dở dang cuối kỳ để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ và đợc xác định theo
công thức:
= C + D
đk
D
ck
Giá thành đơn vị đợc xác định : Z
đv
=
Z
S
TP
Trong đó : : Tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành.

đv
:

Giá thành đơn vị của từng đối tợng tính giá thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
D
đk
và D
ck
: chi phí của SPDD đầu và cuối kì.
S

tp
: Sản lợng thành phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quá trình sản xuất giản
đơn, khép kín, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tính giá thành sản
phẩm, kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo các doanh nghiệp.
Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.Giá thành sản phẩm đợc xác
định bằng công thức:
Z = Z
1
+ Z
2
+ ... + Z
n
Phơng pháp này áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt,
nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc.
13
Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một
quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu đợc nhiều sản
phẩm khác nhau.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất.Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công
nghệ đó sản xuất ra.
Các bớc tính giá thành hệ số:
+Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
phân bổ:
Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra sản lợng
sản phẩm tiêu chuẩn
=


=
n
i
ii
xHS
1
Trong đó:
S
i
: sản lợng thực tế của loại sản phẩm i.
H
i
: hệ số quy định cho sản phẩm loại i.
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ra chi phí của SPDD đầu kỳ, cuối kì tính tổng giá thành
của cả liên quan
phẩm theo từng khoản mục (theo phơng pháp giản đơn )
+ Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
Z
spi
=
D
dh
+ C
tk
- D
ck

=

n
i
ii
xHS
1
x S
i
H
i
Và Z
đv
=
Z
spi
S
TP
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phơng pháp này thích hợp với các
doanh nghiệp trong trờng hợp maf trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất
ra nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm cấp và chất lợng khác nhau.
Để tính giá thành trớc hết phái chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, sau đó
tính tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
14
Tỷ lệ giá thành từng
khoản mục
=
Giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá thành thực tế
từng quy cách sản phẩm

=
Tiêu chuẩn phân bổ có
trong từng quy cách
x
Tỷ lệ tính
giá thành
- Phơng pháp loại trừ chi phí: Phơng pháp này phù hợp với loại hình doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra tạo ra sản phẩm
chính và các sản phẩm phụ liên quan. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính
hoàn thành trong kỳ, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất.
Công thức tính: Z = C + D
đk
D
ck
C
lt

Trong đó :
Z :tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
C :tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc.
D
đk
và D
ck
: chi phí của SPDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt :chi phí cần loại trừ ra khỏi chi phí đã tập hợp đợc.
Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau.

III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
15
Khi phỏt sinh cỏc khon chi phớ v nguyờn vt liu trc tip, k toỏn
cn c vo phiu xut kho, cỏc chng t khỏc cú liờn quan xỏc nh giỏ
vn ca s nguyờn vt liu dựng cho sn xut ch to sn phm. Trờn c s
ú, k toỏn tp hp chi phớ nguyờn vt liu trc tip cho tng i tng k
toỏn chi phớ sn xut cng nh tng i tng s dng trong doanh nghip,
cụng vic ny thng c thc hin trong bng phõn b nguyờn vt liu
Cụng thc phõn b nh sau:
Chi phớ vt liu
phõn b cho i
tng (hoc sn
phm)
=
Tng tiờu thc phõn
b ca tng i
tng (hoc sn
phm)
x
T l
phõn b
Trong ú:
T l
phõn b
=

Tng chi phớ vt liu cn phõn b
Tng tiờu thc phõn b ca tt c cỏc i tng
theo dừi cỏc khon chi phớ nguyờn vt liu trc tip, k toỏn s dng
ti khon 621 Chi phớ nguyờn vt liu trc tip.
Bờn N : Tr giỏ vn nguyờn liu, vt liu s dng trc tip cho sn
xut, ch to sn phm hoc thc hin lao v dch v trong k.
Bờn Cú : Tr giá vn nguyờn liu, vt liu s dng khụng ht, nhp li kho
Tr giỏ ca ph liu thu hi ( nu cú )
Kt chuyn chi phớ nguyờn vt liu trc tip tớnh giỏ thnh sn phm
*Ph ng ph ỏp h ch to ỏn c th
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu.
Có TK 152: Giá thực xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
16
Nợ TK 621: Tập hợp chi phí vật liệu.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối t-
ợng để tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621
17

Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152
TK154
không hết nhập
kho
Vật liệu dùng
vật liệu trục tiếp
Kết chuyển chi phí
TK621
trực tiếp chế tạo
sản phẩm ,
tiến hành ,lao vụ
dịch vụ
Vật liệu dùng
TK 151,152,331
111, 112,331,...
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính và chi phí
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí công nhân trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phì công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực

hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
18
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Nợ TK 622
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%)
Nợ TK 622
Có TK 338( 3382, 3383, 3384)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
TK152
TK154
không hết nhập
kho
Vật liệu dùng
vật liệu trục tiếp
Kết chuyển chi phí
TK621
trực tiếp chế tạo
sản phẩm ,
tiến hành ,lao vụ
dịch vụ
Vật liệu dùng
TK 151,152,331
111, 112,331,...
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản

627 Chi phí sản xuất chung mở chi tiết theo từng phân xởng, tổ đội
Bờn N : Tp hp cỏc chi phớ sn xut chung phỏt sinh trong k
Bờn Cú : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kt chuyn, phõn b vo ti khon 154.
Các khoản chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
19
TK 627 mở chi tiết cho từng phân xởng và chi tiết thành các khoản mục.
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6273 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán tổng hợp
chi phí sản xuất chung
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tng hp chi phớ sn xut.
tng hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm, k toỏn s
dng TK 154 Chi phớ sn xut kinh doanh d dang. Ti khon ny dựng
tng hp chi phớ sn xut phc v cho vic tớnh giỏ thnh sn phm, lao v,
dch v ca doanh nghip ỏp dng phng phỏp kờ khai thng xuyờn trong
k toỏn hng tn kho
20
TK 334, 338
TK 111, 112, 152
TK 627
TK 152, 153
TK 214, 111, 331
TK 154
Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí SXC phát sinh
trong kỳ
Các khoản ghi giảm CPSXC
Kết chuyển CPSXC
TK 154 cú kt cu nh sau :
Bên Nợ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bờn Cú : trị giá sản phẩm hỏng bồi thờng, phế liệu thu hồi do sản phẩm
hỏng.
Giỏ thnh sn xut sn phm hon thnh trong k
D N : Chi phớ sn xut kinh doanh cui k.
* ỏnh giỏ sn phm d dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn trong dây chuyền
công nghệ đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến tiếp mới tạo nên thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang đợc tiến hành bằng nhiều phơng pháp, tuỳ theo
đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tỷ trọng, mức độ và thời gian của
chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá cho phù hợp.
+ Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Theo phơng pháp này, SPDD cuối kỳ chỉ bao gồm chi phớ nguyờn vt liu
chớnh trc tip ( hoc chi phớ nguyờn vt liu trc tip ) còn các chi phí gia
công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cả
cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức: D
ck
=
D
dk

+ C
vl
S
TP
+ S
d
x S
d
(*)
Trong đó :
D
ck
và D
dk
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
C
vl
: Chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí NVL trực tiếp ) phát
sinh tronh kỳ.
S
TP
: Sản lợng thành phẩm.
S
d
: sản lợng SPDD cuối kỳ.
21
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu phức
tạp kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì SPDD ở giai
đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí NVL trực tiếp, còn SPDD ở giai đoạn
công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó

chuyển sang.
+ Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm ho n th nh t ơng đơng.
Theo phơng pháp này căn cứ khối lợng SPDD và mức độ chế biến của
chúng để tính đổi khối lợng SPDD ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc :
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ nh :
chi phí NVLTT thì kế toán tính chi phí cho SPDD theo công thức (*) ( đã trình
bày ở trên.
Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuúât chế biến nh : chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, thì tính SPDD theo công thức:
D
ck
=
D
dk
+ C
S
TP
+ S'
d
x S'
d

Trong đó :
C : Đợc tính cho từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
S'
d
: khối lợng SPDD đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % HT ) : S
d

= S
d
* % HT.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức :
phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những DNSX đã xây dựng đợc
định mức chi phí hợp lý và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định
mức.
22
IV. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
1. Tài khoản sử dụng.
* Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ : Là phơng pháp kế
toán không theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình xuất, nhập vật
liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên tài khoản tồn kho taơng ứng.
Giá trị vật t, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi, phản ánh ở
một TK riêng TK 611 mua hàng còn các TK tồn kho chỉ để phản ánh giá
trị hàng tồn kho lúc ban đầu.
* Để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 631 Giá thành sản xuất
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
23
2. Trình tự hạch toán.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phơng pháp này
đợc phản ánh qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành (phơng pháp KKĐK)






Chú thích:
(1): Chi phí vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
(2a), (2b): Tính lơng, BHXH phải trả cho công nhân SX, nhân viên PX.
(3): Chi phí sản xuất chung phát sinh (khấu hao, CP bằng tiền mặt).
(4a), (4b), (4c): Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
(5a), (5b): Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
(6) : Giá thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
24
TK 154 TK 631
TK 632
TK 621
TK 622
TK 627
(5a)
(4a)
(4b
)
(6)
(4c)
TK 611
(1)
TK334,338
(2a)
(2b
)
TK152,153

TK111,112
TK214,111
(3)
phần II
thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sản xuất bao bì.trực
thuộc công ty xây lắp vật t vận tải sông đà 12:
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì.
Tổng công ty xây dựng Sông Đà đợc thành lập năm 1960, là một doanh
nghiệp lớn nhất việt nam.Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực và trên
nhiều địa bàn các tỉnh ,thầnh phố trong nớc và ngoài nớc.
Hiện nay ,công ty xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12 là một thành viên của
Tổng công ty xây dựng Sông Đà,công ty hoạt động với quy mô lớn,ngành nghề
kinh doanh hết sức đa dạng và phong phú.Kể từ khi thành lập năm 1980 đến
nay công ty đã không ngừng phát triển,đầu t,mở rộng nhiều lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
Hiện nay công ty xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12 gồm có 3 chi nhánh đ-
ợc đặt tại :Hải Phòng ,Quảng Ninh và Hoà Bình với 4 xí nghiệp hoạt động trên
các lĩnh vực khác nhau.Trong đó ,xí nghiệp sản xuất bao bì là một đơn vị kinh
doanh phụ thuộc theo phân cấp quản lý của công ty có tổ chức bộ máy kế toán
riêng.
Căn cứ vào quyết định số 93 tct/ hđbt ngày 19/09/1996 của Chủ tịch hội
đồng quản trị ,căn cứ vào quyết định số 05 TCT / tclđ ngày 22/11 1996 của
Tổng giám đốc ,xí nghiệp sản xuất bao bì chính thức đợc thành lập ngày
25/11/1996 có trụ sở đặt tại Bala-Phờng Quang Trung -Thị xã Hà đông -Hà tây.
Tuy xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc cha có đủ t
cách pháp nhân ,với số vốn tự có ban đầu thật khiêm tốn (3 tỷ VNĐ),mới đợc
25

×