Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.38 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
1. TSCĐ Tài sản cố định
2. CPSX Chi phí sản xuất
3. NSLĐ Năng suất lao động
4. TCT Tổng công ty
5. TK Tài khoản
6. BHXH Bảo hiễm xã hội
7. BHYT Bảo hiểm y tế
8. KPCĐ Kinh phí công đoàn
9. KT Kiểm tra
10. DD Dở dang
11. ĐVT Đơn vị tính
12. XM Xi măng
13. NC Nhà cửa
14. VKT Vật kiến trúc
15. TCKT Tài chính kế toán
16. TCHC Tổ chức hành chính
17. NVL Nguyên vật liệu
18. CCDC Công cụ dụng cụ
19. KH Khấu hao
20. NCT Nhập chứng từ
21. KKTX Kê khai thường xuyên
22. KKĐK Kiểm kê định kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam là một trong


những nước đang trên đà phát triển một cách vượt bậc. Để hòa mình vào sự
phát triển đó Việt Nam cũng gặp rất nhiều những thử thách, những sự cạnh
tranh ác liệt của các đối tác khác. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất ở Việt
Nam đứng trước rất nhiều những khó khăn như việc tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, cạnh tranh không chỉ trong nước mà với cả các đối tác nước ngoài. Vậy
để có thể đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp đã làm gì để củng cố
chỗ đứng của mình?
Thực tế thì có rất nhiều các biện pháp nhưng biện pháp nào phù hợp
quả thật là một điều khó khăn. Doanh nghiệp phải quản lý tốt nguồn chi phí
của mình thì quá trình sản xuất sẽ diễn ra một cách thuận lợi nhất. Một trong
những công cụ hữu hiệu giúp cho quá trình quản lý chi phí khoa học và có
hiệu quả đó chính là kế toán chi phí giá thành. Và công tác hoàn thiện kế toán
chi phí và tính giá thành là một công tác quan trọng và hết sức cần thiết. Với
vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành nên em đã
chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Nội dung luận văn gồm có các phần sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà .
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng
Sông Đà.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
Doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất nào thì Doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm là mình sẽ bỏ ra bao nhiêu chi phí để tạo ra được sản phẩm
hoàn thành, vì vậy điều đầu tiên cần xem xét đó là chi phí sản xuất, bản chất
của chi phí sản xuất như thế nào?
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm).
Bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Như vậy, quá trình sản
xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này hình thành nên các chi phí
khác nhau được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ngoài những hoạt động kinh doanh chính thì Doanh nghiệp
còn có những hoạt động khác thường không mang tính chất sản xuất như:
Hoạt động quản lý, hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và một số các
hoạt động khác.
Ở đây cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Thứ nhất: Chi phí là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định. Như vậy, chi phí sản xuất là chi phí của kỳ hạch toán
đó là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược

lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
Doanh nghiệp , bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Chi tiêu của Doanh
nghiệp gồm có chi cho quá trình cung cấp, chi cho quá trình sản xuất kinh
doanh, chi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói, chi tiêu là cơ sở để
phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu là
hai khoản chi không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời
gian. Chẳng hạn như: Mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa sử dụng thì
được tính là một khoản chi tiêu nhưng không được tính là một khoản chi phí,
đôi lúc có những khoản trích trước ( Chi phí trích trước) thực tế chưa chi tiêu
nhưng vẫn được tính là một khoản chi phí. Sự khác biệt này là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán chung.
Như vậy chi phí là sự dịch chuyển vốn, là việc chuyển giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Việc yêu cầu, đòi hỏi hiểu biết về chi phí là một đòi hỏi rất cấp thiết, vì
khi doanh nghiệp hiểu biết sâu rộng về chi phí sản xuất của mình sẽ đưa ra được
những biện pháp cần thiết nhất cho Doanh nghiệp mình trong công tác hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo từng đặc trưng nhất định,
Dưới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất thường gặp:
• Phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Mục đích của phương pháp này là dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá
thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, chi phí được phân
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
loại như sau:
 Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về

nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản
xuất sản phẩm dịch vụ.
 Chi phí về nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các tiền lương chính,
lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Chi phí về sản xuất chung: Đây là những chi phí phát sinh trong phân
xưởng sản xuất ( trừ các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công ở trên). Gồm có:
 Chi phí nhân viên phân xưởng.
 Chi phí vật liệu.
 Chi phí công cụ, dụng cụ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 Chi phí khác bằng tiền.
Ưu điểm của phương pháp này là việc làm cơ sở cho việc tổ chức hệ
thống sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng cho việc tập hợp phân bổ chi phí
phục vụ công tác tính giá thành. Và đây còn là nguồn cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị trong việc quản lý chi phí theo định mức, phân tích tình hình
tài chính thực hiện kế hoạch hạ giá thành và các biện pháp điều chỉnh giá
thành kế hoạch cho hợp lý.
• Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Theo như cách phân loại này thì toàn bộ chi phí được chia làm 7 loại sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương:
Bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp lương mang tính chất lương, các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quy định phải trả cho công nhân viên.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm tổng số khấu hao tài sản cố định phải

trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi
phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất. Nó giúp Doanh nghiệp xây dựng
và phân tích định mức chi phí, vốn lưu động, tạo điều kiện cho các nhà quản
lý lập, kiểm tra, phân tích và dự toán chi phí một cách dễ dàng.
• Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí được phân loại như sau:
Biến phí: Là những khoản mục phí mà quy mô của chi phí thay đổi tỉ
lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động.
Định phí: Là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. Nó chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của Doanh nghiệp.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định
phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ưu điểm của cách phân loại này là cung cấp thông tin phục vụ cho việc
lập kế hoạch kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Qua đây, nhà
quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động
của mức độ hoạt động hay không?
1.1.2.Khái niệm giá thành sản phẩm sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế phát sinh.
Toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Bản chất
của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản
phẩm được sản xuất và tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là tấm gương phản chiếu chất lượng của hoạt động sản xuất,
phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào như vật tư, tiền vốn,
sức lao động vào trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu quan trọng đối với công tác quản lý, nó là chỉ
tiêu cơ bản để xác định giá bán sản phẩm của Doanh nghiệp. Giá thành cần
xem xét ở nhiều góc độ khác nhau làm cơ sở để phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm được phân loại như sau:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu:
 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán kỳ kế
hoạch.
 Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng giống như giá thành
kế hoạch được xác định trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Với cách phân loại này đã giúp cho các nhà quản lý có thể giám sát chi
phí một cách chặt chẽ, xác định được nguyên nhân tăng, giảm định mức chi
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

phí trong kỳ hạch toán, để từ đó có những dự toán chính xác hơn về định mức
chi phí cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
toàn bộ bao gồm cả chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý phân bổ cho số sản phẩm được tiêu thụ.
Với giá thành toàn bộ, để có thể tính được chính xác cần phải xây dựng
tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp một cách
hợp lý.
Mục đích của cách phân loại này là tính được giá thành sản xuất làm
căn cứ ghi sổ thành phẩm nhập kho hoặc tiêu thụ, căn cứ cho việc tính giá vốn
và lãi gộp của Doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ là cơ sở cho việc tính toán kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng từng loại dịch vụ kinh doanh.
Dưới đây ta sẽ xem xét mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, chúng có mối liên hệ với nhau như thế nào và mối liên hệ này nói
lên điều gì?
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Khi nói đến chi phí sản xuất thì người ta thường đề cập đến những yếu
tố chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất, phản ánh những mặt hao phí sản
xuất. Còn khi nói đến giá thành sản xuất là người ta thường đề cập mặt chi phí
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

đầu ra của quá trình sản xuất.
Sự giống nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Cả hai đều bao gồm những yếu tố chi phí đầu vào mà Doanh nghiệp
sản xuất đã bỏ ra phục vụ sản xuất, tức là đều là sự hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá được thể hiện bằng tiền.
Khi tính được chi phí sản xuất trong kỳ sẽ tính được giá thành sản phẩm.
Điểm khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Bao gồm toàn bộ các chi phí trong kỳ
kinh doanh, luôn gắn với một thời kỳ
phát sinh chi phí nhất định (tháng,
quý, năm). Tức là chi phí sản xuất
kinh doanh bao gồm sản phẩm hoàn
thành, sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí có liên quan tới khối
lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
và nó không liên quan đến sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhưng nó có liên quan đến chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển
sang.
Công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá
thành sản
xuất sản
phẩm
=
Chi phí sản

xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
(đã trừ các
khoản thu
hồi ghi giảm
chi phí
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Giá thành
sản xuất
đơn vị sản
phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sau khi tìm hiểu về khái niệm và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về nội dung hạch toán chi phí
sản xuất như thế nào?
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.

1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc làm đầu tiên
trong công tác tổ chức phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất các nhà
quản trị cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Chi phí sản
xuất kinh doanh cần được tập hợp theo phạm vi và giới hạn nhất định.
Sau khi đã xác định được đối tượng hạch toán chi phí thì công việc tiếp
theo là xác định phương pháp hạch toán chi phí.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công
tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các sổ chi tiết hạch toán chi
phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh
có liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
Mỗi một phương pháp hạch toán chỉ thích hợp với một loại đối tượng
hạch toán chi phí. Dưới đây là các phương pháp cơ bản tập hợp chi phí:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Mục đích của phương pháp này là tập hợp các chi phí liên quan đến đối
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
tượng tập hợp chi phí đã được xác định để phản ánh vào tài khoản và sổ chi
tiết. Phương pháp này yêu cầu công tác tổ chức hạch toán phải khoa học như
việc tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán. Đây là phương pháp có độ chính
xác cao nên các Doanh nghiệp cần ưu tiên áp dụng phương pháp này.

 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng khi kế toán không thể tổ chức ghi chép
riêng ban đầu cho từng đối tượng tức là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí.
Các chi phí này khi phát sinh được phản ánh trên các chứng từ ban đầu
sau đó được tập hợp theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí.
Để áp dụng hiệu quả phương pháp này thì ta phải lựa chọn tiêu thức
phù hợp để phân bổ.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ
cho đối tượng = Hệ số phân bổ *
Tiêu thức phân bổ của
đối tượng i
1.2.2. Nội dung hạch toán chi phí.
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.2.1.1. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư
hàng hoá trên sổ kế toán.
Theo phương pháp này trên các tài khoản hàng tồn kho được dùng để
theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho đơn vị sản xuất,

công nghiệp xây dựng cơ bản và các đơn vị thương mại kinh doanh những
mặt hàng có giá trị lớn.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở
rộng cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm…)
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
• Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang”.
• Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
• Kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX).

- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm ghi:
Nợ TK 621: Chi tiết theo từng phân xưởng.

Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng theo từng loại.
- Nguyên vật liệu mua về sử dụng luôn cho sản xuất không nhập vào
kho.
Nợ TK 621: Chi tiết theo từng phân xưởng
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
13
Giá trị nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản xuất.
TK 151,152
TK 621 TK 154
TK 111, 331
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Giá trị vật liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm
TK 133

TK 152
Nhập kho nguyên vật liệu
dùng không hết.
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 152: Chi tiết theo từng loại vật tư
Có TK 621: Chi tiết theo từng đối tượng
- Cuối kỳ kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành.

Nợ TK 154: Chi tiết theo từng loại vật tư.
Có TK 621: Chi tiết theo từng đối tượng.
1.2.2.1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để xác định trị giá vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp, từ đó xác định trị giá xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất
trong kỳ
=
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK sử dụng là TK 611.
Kết cấu tài khoản.
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu, dụng cụ tồn đầu kỳ ( bao gồm cả
hàng đi đường).
Bên Có:
• Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá tồn
cuối kỳ
• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
• Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá xuất trong
kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A

14
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo PPKKĐK
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng:
Nợ TK 6111: Giá trị vật liệu chưa dùng.
Có TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho.
Có TK 151: Giá trị vật liệu đang đi đường.
- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu.
Nợ TK 6111: Giá trị vật liệu tăng trong kỳ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT ( nếu có)
Có TK 331,311,112,111…
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán xác định
trị giá nguyên vật liệu chưa sử dụng.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
TK 331,111,112..
TK 6111 TK 621 TK 631
TK 133
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
Giá trị NVL dùng
trực tiếp cho quá
trình sản xuất.
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ.
K/C chi phí NVL
trực tiếp
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho
Nợ TK 151: Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường.
Có TK 6111: Kết chuyển vật liệu chưa dùng cuối kỳ.
Sau đó, xác định giá trị nguyên vật liệu dùng trong kỳ cho sản xuất sản
phẩm.
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
Có TK 6111: Giá trị NVL dùng cho sản xuất.
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng
Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
từng đối tượng.
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ
cấp độc hại, thêm giờ,…)
Ngoài chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo
lương đóng góp vào quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhât định tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán.
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao
gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:

• Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “ Chi
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
TK 334 TK 622 TK 154
TK 335
Tk 338 TK 631
Tiền lương, tiền công, phụ
cấp, tiền ăn ca phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối kỳ, tính, phân bổ, kết
chuyển chi phí nhân công
trực tiếp theo đối tượng tập
hợp chi phí ( KKTX)
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Cuối kỳ, tính, phân bổ,
kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
theo đối tượng tập hợp
chi phí ( KKĐK)
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ.
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “ Giá
thành sản xuất”.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán.
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền
công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản

phẩm:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Tổng số tiền lương phải trả.
- Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ trên số tiền lương, tiền công phải trả theo
chế độ quy định:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 3382, 3383,3384
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi:
Nợ TK 622 – Chi tiết theo đối tượng
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải
trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi:
Nợ TK 335 – Chi phi phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Cuối kỳ, kế toán tính , phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp
chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất ( Theo phương pháp KKĐK)
Có TK 622 – Chi tiết theo đối tượng sử dụng.
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
chi phí phát sinh ở bộ phận phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung được chia làm 2 loại:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,

thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội, sản xuất…
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thường. Có hai khả năng xảy ra:
Thứ nhất là mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Thứ hai là mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 627 để theo dõi chi phí sản xuất chung
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
• Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A

20
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

1.2.2.4. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản xuất.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
TK334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152…
TK 133
TK 111, 112, 141, 331…
TK 142, 242, 335
TK 214
TK 152, 153
TK 632
TK 631
TK 154
Chi phí nhân viên
Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, công cụ
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí sản xuất
chung theo đối tượng tập
hợp chi phí ( KKTX)
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất
chung theo đối tượng tập
hợp chi phí ( KKĐK)
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất sản
phẩm
Chi phí phân bổ dần, chi
phí trích trước.

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phi bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung
cố định không được tính
vào giá thành sản phẩm
mà tính vào giá vốn hàng
bán.
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất.Sản phẩm hỏng được chia làm hai
loại đó là: Sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm mà doanh nghiệp dự
định được trong quá trình sản xuất. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là sản phẩm
hỏng ngoài dự kiến của doanh nghiệp do những nguyên nhân như là thiếu trách
nhiệm của công nhân sản xuất, máy hỏng.Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định
mức được hạch toán vào chi phí sản xuất chung, còn thiệt hại sản phẩm ngoài
định mức thì được hạch toán vào TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lý.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức.
1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang.
1.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
1.2.3.1.1 Phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và xác
định giá thành sản phẩm.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
TK 152, 153, 334, 338, 241
TK 154, 155, 157, 632
TK 1388, 152

TK 1381
TK 632
Chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được.
Giá trị thiệt hại thực sản
phẩm hỏng ngoài định
mức
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thường
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Bên Có:
• Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất.
• Phản ánh giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
• Phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm chưa hoàn thành
Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng.
Nợ TK 154 - Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng
Có TK 621, 622, 627 –
- Giá trị ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi; vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Nợ TK 138, 334, 811: Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường.
Có TK 154: Chi tiết đối tượng.
- Giá trị thực tế, sản phẩm lao vụ hoàn thành.

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 632: Hàng tiêu thụ thẳng.
Có TK 154: Giá thành công xưởng, dịch vụ hoàn thành.
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo PPKKTX.
1.2.3.1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất để
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Có TK 154: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
TK 621
TK 152, 111..
TK 154
TK 622
TK 157
TK 155, 152
TK 627
TK 632
Kết chuyển chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Các khoản ghi giảm
chi phí
Nhập kho
Gửi bán
Giá thành
thực tế
Tiêu thụ
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
loại sản phẩm.
Nợ TK 631:
Có TK 621: Tổng hợp chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 627: Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ghi
bút toán kết chuyển.
Nợ TK 154: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có TK 631: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Nợ TK 632: Tổng giá thành công xưởng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Có TK 631: Kết chuyển tổng giá thành công xưởng của sản phẩm.
Sơ đồ 7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PPKKĐK
1.2.3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
1.2.3.2.1. Ý nghĩa:
Công việc đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần

chi phí sản xuất đang chế tạo sản phẩm, làm cơ sở để xác định giá thành sản
Bùi Thị Phương Thảo Lớp Kế toán 46A
TK 621
Tk 622
TK 632
TK 631 TK 154
TK 627
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản
xuất sản phẩm dịch vụ
hoàn thành
25

×