Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(SKKN 2022) Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy trực tuyến ứng phó với dịch covid19 vào phân môn tập đọc lớp 3-Trường Tiểu học Lam Sơn 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 20 trang )

I .MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn SKKN
Chúng ta đang ở thời đại công nghệ 4.0 chuẩn bị tiến tới thế hệ 5.0, công
nghệ số đã thực sự xâm nhập vào môi trường sống của con người, ảnh hưởng trực
tiếp đến rất nhiều ngành nghề, trong đó có ngành giáo dục. Đây là lý do khiến hệ
thống các trường học sẽ phải cập nhật và vận dụng cơng nghệ mới có tính năng hỗ
trợ cho công tác giảng giạy và học tập nhằm đáp ứng xu thế phát triển chung của
xã hội trong tình hình mới. Đối với các trường học, việc ứng dụng CNTT giảng
dạy trực tuyến đã và đang trở thách thách thức và cũng là cơ hội để phát triển,
khẳng định vị thế của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong
dạy và học trực tuyến.Tập thể cán bộ GV Trường Tiểu học Lam Sơn 3, đã bắt tay
ngay vào việc ứng dụng CNTT vào dạy học trực tuyến, cơng tác quản lí…GV tiến
hành soạn bài trên máy tính, lưu giữ tài liệu, khai thác thông tin, ra đề kiểm tra,
thiết kế bài dạy điện tử, lấy tài liệu trên Internet để áp dụng vào giảng dạy, soạn
giảng trên máy chiếu để củng cố kiến thức, tạo hình ảnh sinh động, cụ thể cho HS
dễ hiểu, nhớ lâu ..các em rất thích thú khi tham gia những tiết học như vậy.
Hơn nữa ngày nay, thời đại Công nghệ thông tin ( CNTT ) đang tiến đến rất
nhanh và có tác động mạnh mẽ đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. CNTT là
một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Nó cùng với một số
ngành cơng nghệ khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của
đất nước.Nhất là trong tình hình mới đại dịch CoVid -19 kéo dài. Do đó viêc ứng
dụng CNTT trong giáo dục cũng được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Cụm từ
“ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến ” ngày càng được nhiều người nhắc
đến trong các trường phổ thông.
Năm học 2021-2022 cũng là năm học đang thực hiện phong trào “tăng
cường ứng dụng CNTT và Tin học trong dạy học trực tuyến’’ để đáp ứng với tình
hình thực tế hiện nay do dịch CoVid -19 phức tạp,và cũng là đáp ứng được xu thế
của đất nước và thế giới. Tập thể cán bộ, giáo viên trường Tiểu học Lam Sơn 3 đã
nhận thức được rằng: việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp


dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất. Bản thân tôi, mặc
dù kiến thức về CNTT cịn có những hạn chế nhất định, song tơi cũng đã cố gắng
tìm tịi, học hỏi để ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy. Làm thế nào để nâng
cao chất lượng trong dạy học trực tuyến ? Làm thế nào để giúp học sinh tự tin,
mạnh dạn, tích cực, chủ động và sáng tạo trong mỗi giờ học? Đó là điều mà tơi
ln trăn trở. Vì vậy tơi đã mạnh dạn đưa ra ‘‘Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả dạy Trực tuyến ứng phó với dịch Covid-19 vào phân môn Tập đọc cho học
sinh lớp 3”


1
. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu SKKN nhằm tìm hiểu nguyên nhân chất lượng dạy học trực
tuyến .
- Tìm hiểu và kĩ năng đọc, kĩ năng quan sát tìm hiểu từ .
- Đề xuất, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy trực tuyến trong phân môn
Tập đọc cho HS lớp 3.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- HS lớp 3B Trường Tiểu học lam Sơn 3.
- Phần tạo bài giảng và tìm hiểu từ trong bài tập đọc lớp 3.
4 . Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc, nghiên cứu SGK, SGV môn Tập đọc lớp 3: Đây là vấn đề then chốt
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy. GV phải đọc, nắm vững nội dung,
mục đích của SGK, tìm kiếm tài liệu tham khảo trong SGV và các tài liệu khác.Từ
đó tìm ra PPDH phù hợp với nội dung bài và đối tượng HS của mình.
- Nghiên cứu cách ứng dụng CNTT vào dạy học trục tuyến : Cách soạn có
cấu trúc chặt chẽ, logic được quy định bởi cấu trúc của bài học giáo viên phải xác
định mục tiêu, trọng tâm và kiến thức cơ bản của bài học để làm nổi bật các mối
quan hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài.Từ đó xây dựng kịch bản, lấy tư liệu
cho các hoạt động: hoạt cảnh (Animation), ảnh chụp (image); âm thanh (audio);và

phim vi deo (videoclip). Sau đó, giáo viên lựa chọn phần mềm cơng cụ và số hoá
nội dung tạo hiệu ứng trong các tương tác. Cuối cùng, chỉnh sửa, chạy thử và hoàn
thiện nội dung bài dạy.
- Sử dụng PP quan sát: Đây là một phần quan trọng trong phần vì nội dung
tìm hiểu từ thông qua nội dung tranh.Các em biết quan sát sự vật, hiện tượng , cảm
nhận và diễn đạt bằng lời nói. Vì vậy khi ứng dụng CNTT vào phần vần và kĩ
năng tìm hiểu từ GV cần hướng dẫn các em quan sát có trọng tâm,
- Sử dụng PP thảo luận nhóm: Là PP trong đó GV tổ chức đối thoại giữa HS
và GV hoặc HS và HS nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề
mà môn học đặt ra.
- PP điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Để làm tốt SKKN tơi đã
trực tiếp dạy, tìm hiểu, nghiên cứu những ưu điểm, hạn chế của PPDH đang sử
dụng. Từ đó tôi khảo sát thực tế qua dự giờ, thăm lớp, qua phiếu điều tra để tìm
kiếm những thơng tin chính xác định hướng cho PPDH mới mà mình thử nghiệm.
5. Những điểm mới trong SKKN
- Năm học 20021 - 2022 là năm thứ 3 đã xảy ra dịch Covid -19 đất nước
Việt Nam nói riêng và Thế Giới nói chung, học sinh cả nước phải nghỉ học trong
thời gian dài.
- Nên việc ứng dụng CNTT vào dạy trực tuyến, Online, googlemeet ,Z00m ,
Zalo đã được tiến hành thường xuyên.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của SKKN.
Song song với sự phát triển nền kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Giáo dục được coi là “quốc


2
sách hàng đầu”. Đảng và Nhà nước đưa ra những định hướng, hướng dẫn …cho sự
nghiệp giáo dục phát triển phù hợp với xu thế phát triển của các nước trong khu
vực cũng nước trên thế giới. Trong đó có rất nhiều hướng dẫn về Ứng dụng CNTT

trong nhà trường .
Vì vậy chúng ta cần phải đồng thời quan tâm đặc biệt đến cả hai vấn đề. Đó
là: đổi mới phương pháp dạy học bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho học sinh
phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong q trình lĩnh hội kiến
thức; đồng thời cũng cần phải xây dựng trường học thân thiện, giờ học thân thiện,
thân thiện trên từng trang giáo án.
“Thân thiện ” là có tình cảm tốt, đối xử tử tế, và thân thiết với nhau.
“Thân thiện ” đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lí và sự đùm bọc,
cưu mang đầy tình người về đạo lí. “Thân thiện” bắt nguồn từ sứ mệnh của nhà
trường và thiên chức của giáo viên đối với thế hệ trẻ và xã hội, chứ không dừng ở
thái độ bề ngoài trong quan hệ đối xử.
“Trường học thân thiện, giờ học thân thiện” đương nhiên phải “thân thiện”
với địa phương – địa bàn hoạt động của nhà trường- với phụ huynh và học sinh ;
phải “thân thiện” trong tập thể sư phạm với nhau; giữa tập thể sư phạm với học
sinh; “Trường học thân thiện” phải đảm bảo cơ sở vật chất phù hợp với yêu cấu
giáo dục và thoả mãn tâm lí người hưởng thụ.
Thân thiện giữa tập thể sư phạm, nhất là các thầy, cô với các em học sinh.
Thầy cô cùng các bộ phận khác trong nhà trường đều hoạt động theo phương
châm: “Tất cả vì học sinh thân u”. Từ đó, trị sẽ q mến, kính trọng thầy cơ. Sự
thân thiện của các thầy, cô với các em là “khâu then chốt”, và mỗi thầy cô giáo
phải thể hiện được sự thân thiện ấy ở các mặt sau:
Tận tâm trong giảng dạy và giáo dục các em. Muốn vậy, phải mạnh dạn
chuyển lối dạy cũ thụ động “thầy đọc-trò chép”, “thầy giảng, trò nghe” sang lối
dạy “thầy tổ chức, trò hoạt động”, “thầy chủ đạo, trò chủ động”, “thầy trò tương
tác” với quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “dạy học cá thể”. Có
vậy mới phát huy được tính tự giác, tích cực học tập của các em, mới thực hiện
được việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với các em có hồn cảnh khó
nhăn, các em học sinh “cá biệt”.
Công tâm trong quan hệ ứng xử. Điều này cực kì khó, bởi người ta có thể
chia đều tiền bạc, chứ khó “chia đều” tình cảm. Tuy vậy, “đã mang lấy nghiệp vào

thân” thì khơng có cách nào khác là thầy, cô giáo phải rèn bằng được cho mình “sự
cơng tâm” trong quan hệ ứng xử, cơng tâm trong chăm sóc các em ( các em có
hồn cảnh khó khăn hơn thì chăm sóc nhiều hơn chứ khơng phải cơng tâm là cào
bằng sự chăm sóc), công tâm trong việc đánh giá, cho điểm ( nghĩa là phải công
bằng, khách quan với lương tâm và thiên chức nhà giáo).
Phải coi trọng việc giáo dục bình đẳng giới để các học sinh nam, nữ biết quý
trọng nhau, sống hoà đồng với nhau. Phải rèn kĩ năng sống cho học sinh thích ứng
với xã hội hiện đại ngày nay, bởi cuộc sống nhà trường là cuộc sống thực, là một
xã hội thu nhỏ. Đừng để trò phải “ngơ ngác” trước cuộc sống xã hội đang từng
ngày đổi thay, từng ngày hiện đại.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN


3
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trực tuyến và làm đồ dùng dạy học ở
các trường Tiểu học đang cịn nhiều hạn chế. Do cơng việc này địi hỏi phải có
trình độ về CNTT, lại mất nhiều thời gian và cơng sức tìm tịi, khai thác thơng tin,
hình ảnh, nội dung phù hợp với từng môn học, bài học.
Nhiều giáo viên cho rằng dạy học Tập đọc ở Tiểu học, đặc biệt là dạy học
Tập đọc ở lớp 3 không cần thiết phải tốn công sức để ứng dụng CNTT, chỉ cần dạy
“ chay”, làm sao cho học sinh đọc được và nắm được nội dung bài học là được.
Hơn nữa một số giáo viên chưa nhận thức đúng việc ứng dụng CNTT vào dạy học
vì cho rằng đây là việc làm chưa thật cần thiết, dẫn đến việc chưa có nhiều giáo
viên ứng dụng CNTT để soạn giáo án trình chiếu.
Bản thân khi dạy học Tập đọc ở Tiểu học phải thể hiện sự thân thiện cao
trong cách truyền đạt hay trong lời nói, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên. Sự thân thiện
trong cách đánh giá, trong từng nội dung bài học phù hợp để học sinh mạnh dạn, tự
tin, cởi mở trong học tập; phải liên hệ được những nét đẹp văn hoá lịch sử và nét
đẹp thiên nhiên của quê hương đất nước nói chung và của địa phương nói riêng.
Song hầu hết giáo viên chưa nhận thức đúng đắn được vai trò quan trọng này trong

dạy học phân môn Tập đọc ở Tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng. Vì vậy mà
dạy học Tập đọc chưa “thân thiện”, chưa giúp học sinh học tập tích cực, phát huy
sự sáng tạo, tìm tòi cho các em. Như vậy là chưa đáp ứng được hai phong trào thi
đua mà BGD&ĐT đã đề ra trong giáo dục.
Hơn nữa cơ sở vật chất ở hầu hết các trường Tiểu học còn nhiều thiếu thốn.
Đa phần các nhà trường máy chiếu đã cũ, đường truyền mang cịn chậm chưa có
máy Scan, máy chụp ảnh để phục vụ, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy
ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến .
3. Thực trạng chung đối với giáo viên và học sinh
Bản thân tơi đã có một chút kiến thức về CNTT nên tơi muốn đi sâu tìm hiểu
thêm về việc dạy học trực tuyến vào phân môn Tập đọc lớp 3, một phần để nâng
cao trình độ chun mơn, một phần tạo sự thân thiện, cũng như để đáp ứng với tình
hình mới hiện nay do dịch CoVid -19 kéo dài và giúp học sinh học tập tích cực, có
kĩ năng sống và có hiểu biết ban đầu về vẻ đẹp thiên nhiên, nét đẹp văn hoá lịch sử
của con người và đất nước Việt Nam nói chung, của địa phương nói riêng.
Học sinh lớp tôi chủ nhiệm phần đa là con em con nhà công nhân nằm trên
địa bàn Thị xã Bỉm Sơn về phía đơng của thị xã nên việc được tiếp xúc với CNTT
hạn chế hơn. Các em mới chỉ được tiếp xúc gián tiếp với CNTT qua tivi, đài, báo.
Hơn nữa học sinh vẫn chưa được tiếp xúc với việc học Tập đọc mà giáo viên sử
dụng giáo án trình chiếu khi học trực tuyến . Chính vì vậy mà các em ngay đầu
năm vẫn còn rụt rè, thiếu tự tin trong học tập. Việc giao tiếp “thân thiện” giữa học
sinh với giáo viên còn hạn chế. Nên chất lượng trong việc dạy học phân mơn Tập
đọc nói riêng và học bộ mơn Tiếng Việt nói chung là chưa cao.
Đầu năm khảo sát chất lượng phân môn Tập đọc, kết quả như sau:
Tổng số
HS
40

Hoàn thành tốt
SL

%
5
12,5

Hoàn thành
SL
%
15
37,5

Chưa HT
SL
%
20
50


4
Từ kết quả thực trạng trên cho thấy, chất lượng của học sinh nói chung cịn
chậm trong học Tập đọc. Vì vậy mà tơi đưa ra ‘‘Một số kinh nghiệm nâng cao
hiệu quả dạy Trực tuyến ứng phó với dịch Covid-19 vào phân môn Tập đọc cho
học sinh lớp 3”.
Với mong muốn giúp học sinh mạnh dạn, tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập và trong giao tiếp. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả dạy học Tập đọc nói
riêng và dạy học mơn Tiếng Việt ở lớp 3 nói chung, đáp ứng được mục tiêu giáo
dục hiện nay.
4. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
4.1. Các giải pháp thực hiện
Dạy và học trực tuyến là một trong những hoạt động thiết thực đã và đang
được triển khai và thực hiện ở một số cơ sở đào tạo. Chương trình này mang ý

nghĩa chiến lược, góp phần vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới trong giáo
dục và đào tạo tại các cơ sở đào tạo. Việc triển khai dạy và học qua đào tạo trực
tuyến thực sự đang có rất nhiều tiềm năng.
Để thực hiện “Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy Trực tuyến ứng
phó với dịch Covid-19 vào phân mơn Tập đọc cho học sinh lớp 3”. tôi đã và
đang tiến hành một số giải pháp sau:
* Giải pháp 1: Nghiên cứu kĩ tài liệu, chương trình và định hướng dạy học
phát triển năng lực về môn tập đọc lớp 3.
* Giải pháp 2: Tạo hứng thú học tập môn Tập đọc cho học sinh trong giờ
học trực tuyến .
* Giải pháp 3: Củng cố cho học sinh về kĩ năng tìm hiểu từ và kĩ năng đọc.
4.2.Các biện pháp xây dựng các tiêu chí về bài giảng điện tử thân thiện
a. Các tiêu chí về mặt khoa học
Đây là tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với một bài giảng điện tử. Tiêu chí
về mặt khoa học thể hiện tính chính xác về nội dung chứa đựng trong bài giảng.
Nội dung của bài giảng phù hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với kiến thức
và kĩ năng của học sinh. Các hình ảnh, tư liệu, ngơn ngữ hay câu hỏi phải chính
xác, phù hợp hợp nội dung bài học, với chương trình hiện hành, với xã hội hiện
đại. Nội dung của bài giảng điện tử phải giúp học sinh có khả năng
hiểu rõ và tốt nhất nội dung bài học. Từ đó học sinh có khả năng và kĩ năng đọc
hiểu tốt nhất.
b. Các tiêu chí về mặt lí luận dạy học
Một bài giảng điện tử phải thực hiện được những chức năng lí luận dạy học
mà phần mềm đảm nhận. Bài giảng điện tử phải thực hiện đầy đủ các hoạt động
của quá trình học, từ khâu giới thiệu bài ( sử dụng tranh ảnh, nội dung liên quan
đến bài học), hướng dẫn luyện đọc ( luyện đọc đúng, tìm hiểu từ ngữ khó của bài,
luyện đọc câu văn dài), hướng dẫn tìm hiểu bài ( tìm hiểu câu hỏi của bài đọc để
rút ra nội dung bài học), luyện đọc lại ( hướng dẫn luyện đọc những đoạn văn hay
của bài, đọc lại thật tốt toàn bài), liên hệ thực tế của địa phương
( nếu có). Nội dung của bài giảng điện tử phải gắn liền chương trình, cấu trúc tổng

thể của bài giảng phải hợp lí, cần có những minh chứng cụ thể cho các nội dung


5
cần truyền thụ. Tiến trình của một tiết học phải được thể hiện rõ ràng trong bài
giảng điện tử.
c. Các tiêu chí về mặt sư phạm
Bài giảng điện tử cần phải thể hiện rõ tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học
với hình thức lớp – bài truyền thống. Những ưu việt của giáo án trình chiếu trong
bài giảng phải có tác dụng gây động cơ học và tích cực hố hoạt động học tập của
học sinh. Thơng qua việc trình bày kiến thức một cách trực quan, dễ hiểu những
chương trình mơ phỏng để giúp học sinh đọc - hiểu bài tốt, khắc sâu nội dung học
tập. Bài giảng điện tử phải thể hiện một cách tường minh việc giao nhiệm vụ học
tập một cách hợp lí theo tiến trình logic của bài giảng, có tính chất nêu vấn đề để
học sinh suy nghĩ, giải quyết. Đồng thời phải giúp cá biệt hoá học tập của học sinh,
tạo mơi trường để học sinh có thể làm việc theo nhóm, cá nhân. Các bài giảng điện
tử phải có phần luyện tập mở rộng, liên hệ thực tế giúp học sinh hình thành và rèn
luyện kĩ năng, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội và khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
d. Các tiêu chí về mặt kĩ thuật
Giao diện trên màn hình phải thân thiện, các đối tượng phải sắp xếp một
cách hợp lí với sự phát triển của nội dung bài giảng. Việc sử dụng các tương tác âm
thanh, màu sắc phải hợp lí, khơng q lạm dụng khả năng biểu diễn thơng tin dưới
dạng hình ảnh của máy tính. Một tiêu chí rất quan trọng đối với bài giảng điện tử
đó là tính dễ sử dụng, sự ổn định của phần mềm và khả năng thích ứng tốt với các
hệ thống máy tính, các hệ điều hành khác nhau. Bài giảng điện tử phải có phần
hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt để cho người dùng dễ sử dụng. Trong bài giảng
điện tử phải có các nút điều khiển để giáo viên dễ dàng định vị đến một nội dung
cần thực hiện, các chức năng siêu liên kết phải được khai thác triệt để góp phần mở
rộng thông tin liên quan đến bài học.

4.3. Xây dựng và soạn giáo án trình chiếu phù hợp để bài giảng thân thiện
Không phải bài học nào cũng làm được đồ dùng dạy học và giáo án trình
chiếu. Chính vì vậy, giáo viên phải chọn lựa nội dung, kiến thức phù hợp trong
việc ứng dụng CNTT để tạo ra những đoạn clip ảnh hay tạo các slide hình, slide
chữ sinh động, hấp dẫn phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh, với nội dung bài học.
Từ đó, giúp học sinh chủ động, tích cực học tập, có kĩ năng sống, có vốn hiểu biết
sơ giản về những nét đẹp văn hoá, lịch sử, con người và thiên nhiên đất nước, địa
phương. Như vậy sẽ tạo được hiệu quả giờ học cao nhất.
Phải biết khai thác và sử dụng Internet tìm kiếm thơng tin, tư liệu, hình ảnh
để chọn lựa thơng tin, tư liệu làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án trình chiếu. Đặc
biệt sử dụng hình ảnh, tư liệu về cảnh đẹp thiên nhiên, văn hoá lịch sử địa phương
giúp học sinh có sự liên hệ thực tế, tạo mối quan hệ thân thiện, nhẹ nhàng, gần gũi
với cuộc sống học sinh
Dạy học Tập đọc ở Tiểu học, nhất là ở lớp 3 giáo viên cần phải cố gắng tạo
và rèn cho mình một tác phong nhẹ nhàng, gần gũi. Ngôn ngữ trong sáng, truyền
cảm, cử chỉ dịu dàng, thân thiện; đánh giá tích cực, cơng bằng.
4.4. Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học


6
Chúng ta cần phải hiểu đúng về “bài giảng điện tử”, là để hỗ trợ trong dạy
học chứ không phải dùng “bài giảng điện tử” biến thành một buổi trình chiếu cho
học sinh xem. Qua thực tế tiến hành các bài giảng điện tử cho thấy rằng việc sử
dụng các bài giảng điện tử cũng cần có những thiết bị truyền thống hỗ trợ như bảng
viết, lời giải thích, lời liên kết, chuyển ý hay những câu hỏi nhỏ. Vì khơng phải
những gì diễn ra trong giờ học đều được đưa vào “bài giảng điện tử”
Khi sử dụng bài giảng điện tử thì hình thức tổ chức dạy học truyền thống đã
được thay đổi. Các phương tiện dạy học hiện đại hơn, các thiết bị ngoại vi cũng đòi
hỏi nhiều hơn và đặc biệt là giáo viên phải đầu tư rất nhiều công sức để soạn các
bài giảng điện tử. Tuy nhiên các bài giảng điện tử sau khi đã đáp ứng được yêu cầu

và đưa vào sử dụng thì dễ dàng bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện và đặc biệt thuận lợi
trong việc chuyển giao, phổ biến đến cho học sinh và đồng nghiệp.
5. Các giải pháp để tổ chức thực hiện
Xây dựng một số bài giảng điện tử giúp học sinh luyện đọc tốt, hiểu nghĩa từ
ngữ, các địa danh, hiểu nội dung bài học một cách trực quan, cụ thể, sinh động, hệ
thống, gắn kết. Từ đó hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc đúng, đọc – hiểu, đọc
diễn cảm tốt nhất cho học sinh. Giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với đối tượng học sinh và gắn chặt với nét
đẹp truyền thống văn hố lịch sử, thiên nhiên của địa phương.
5.1.Mơ phỏng qua bài “Cửa Tùng” – Tiếng Việt 3- tập 1 (trang 109-110)
Đây là một bài Tập đọc thuộc chủ điểm Bắc – Trung – Nam, ngợi ca vẻ đẹp
kì diệu của Cửa Tùng – một bãi biển đẹp thuộc miền Trung nước ta.
Tơi đã sử dụng hình ảnh thực tế trình chiếu cho học sinh quan sát để giới
thiệu về bãi biển Cửa Tùng - một trong những bãi biển đẹp nhất nước ta.

Cửa Tùng là một bãi biển đẹp tuyệt vời ở Quảng Trị. Đây là vùng bãi biển trải dài gần
1km nằm ở thôn Ân Đức, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh, là một vịnh nhỏ ăn sâu vào chân
dải đất đồi bazan chạy sát biển gọi là Bãi Lay.

Để giúp các em hiểu được: Bến Hải là sơng chảy qua tỉnh nào? Tơi đã đưa ra
hình ảnh lược đồ sông Bến Hải chảy qua tỉnh Quảng Trị, yêu cầu các em quan sát
để đưa ra ý kiến đúng là: Bến Hải là sông chảy qua tỉnh Quảng Trị.


7

Để giúp học sinh hiểu: cầu Hiền Lương là cầu bắc qua sơng Bến Hải. Tơi đã
tạo các slides hình ảnh cầu Hiền Lương, trình chiếu để các em có cái nhìn trực
quan, sinh động hơn về cầu Hiền Lương xưa và nay.



8

cầu Hiền Lương xưa

cầu Hiền Lương nay
Sau đó tơi đã giúp học sinh hiểu thêm một vài nét về cây cầu Hiền Lương ngày
nay: Hai chiếc cầu Hiền Lương cùng in bóng mình xuống dịng Bến Hải, trong
bóng nước khơng thể phân biệt đâu là cầu bê tông đâu là cầu bằng sắt. Cả hai
bóng hai cầu đều xao động trong sóng nước, cùng chụm đầu vào phía bờ Bắc
thành hình chữ V đậm nét.
Khi giúp học sinh hiểu nghĩa từ “đồi mồi” - chính là một loại rùa biển, mai có
vân đẹp - tơi đã tạo một slide chụp ảnh con Đồi mồi, trình chiếu cho cả lớp quan
sát để cùng đưa ra ý chung nhất từ một hình ảnh cụ thể, sinh động và rất đẹp về
loài vật này.
Khi giúp học sinh hiểu nghĩa từ “đồi mồi” - chính là một loại rùa biển, mai có
vân đẹp - tôi đã tạo một slide chụp ảnh con Đồi mồi, trình chiếu cho cả lớp quan


9
sát để cùng đưa ra ý chung nhất từ một hình ảnh cụ thể, sinh động và rất đẹp về
lồi vật này.

Còn khi giải nghĩa từ “bạch kim” là kim loại quý, màu trắng sáng; nghĩa trong
bài: màu trắng sáng. Tơi đã dùng hình ảnh những sản phẩm làm từ bạch kim để
giúp các em cùng nhau thảo luận, từ đó có một hiểu biết cụ thể hơn về kim loại
hiếm này.

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn: Vì sao bãi biển Cửa Tùng được gọi là “Bà chúa
của các bãi tắm”, tơi đã tạo các slides hình ảnh chụp cảnh đẹp của bãi biển Cửa



10
Tùng ở các góc nhìn để trình chiếu cho các em quan sát thêm. Từ đó học sinh có
cảm nhận sâu sắc hơn về “Cửa Tùng là bà chúa của các bãi tắm”. Qua đó học sinh
hình thành được tình u thiên nhiên, u cảnh đẹp non sơng, gấm vóc Việt Nam.

Bãi biển Cửa Tùng ở các góc nhìn và thời điểm khác nhau
Muốn học sinh hiểu được: Màu sắc nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt?
( có ba màu nước biển trong một ngày). Tôi đã sử dụng những slides hình ảnh ba
màu nước biển phù hợp với khơng gian, thời gian của buổi sáng ( Bình minh, nước
biển nhuộm màu hồng nhạt), buổi trưa ( nước biển xanh lơ ), buổi chiều
( nước biển đổi sang màu xanh lục ); yêu cầu học sinh quan sát và thảo luận nhóm
đơi màu sắc nước biển. Từ đó các em có thể hình dung và nắm bắt một cách chính
xác sắc màu đặc biệt và kì diệu của biển Cửa Tùng.


11

Bình minh

Buổi trưa

Chiều tà

Dạy học Tập đọc lớp 3 địi hỏi giáo viên phải có ngơn ngữ truyền cảm, cử
chỉ nhẹ nhàng để học sinh có cảm giác thân thiện, gần gũi. Đồng thời những câu
hỏi đưa ra cũng cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu; những lời chuyển ý phải tạo sự gắn
kết, thân thiện. Phần mở rộng kiến thức hay liên hệ thực tế cũng cần gần gũi,
không quá xa lạ nhưng lại không thể mất đi sự mới mẻ, cuốn hút.

Phần liên hệ thực tế : Tôi đưa ra câu hỏi: Tỉnh ta có bãi biển nào đẹp? (Học
sinh nêu: Bãi biển Sầm Sơn). Tôi tiếp tục dùng hình ảnh thực tế trình chiếu cho
học sinh quan sát để giúp các em hiểu được Sầm Sơn cũng là một trong những bãi
biển đẹp của nước ta và là bãi biển đẹp nhất quê hương Thanh Hoá. Qua đó, các
em thêm yêu quý và tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên xứ Thanh.


12

Vẻ đẹp của biển Sầm Sơn - Thanh Hoá
Như vậy, với việc ứng dụng CNTT trong dạy bài “Cửa Tùng”, tơi thấy học sinh
rất hứng thú, tích cực học tập. Các em đã hiểu nghĩa từ, nội dung bài rất tốt. Hơn
thế tất cả học sinh đều đọc bài tốt hơn nhiều so với các tiết dạy “chay”. Điều đặc
biệt là các em đều cảm thấy tự tin, yêu mến và tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên đất
nước nói chung và cảnh đẹp thiên nhiên của quê hương Thanh Hố nói riêng
5.2. Mơ phỏng qua bài “ Hai Bà Trưng”-SGK Tiếng Việt 3- Tập 2( trang 4, 5)
Đây là bài Tập đọc thuộc chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc, đã khơi dậy lại một thời kì
lịch sử oai hùng chống giặc ngoại xâm đầu tiên của nước ta. Qua bài học giúp các
em sống lại những chiến công hiển hách của Hai Bà Trưng. Từ đó giúp học sinh
nắm được tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của Hai Bà Trưng và nhân dân
ta. Càng thêm tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc.


13
Ngay hoạt động giới thiệu bài, tôi đã sử dụng slide hình ảnh “Hai Bà Trưng
cưỡi voi ra trận” trình chiếu cho học sinh quan sát, kết hợp với những câu hỏi
mang tính gợi mở để các em tự rút ra nội dung bức tranh: Hai Bà Trưng cưỡi voi,
dẫn đầu đồn qn khởi nghĩa. Đồn qn hăng hái xơng trận, người mang cung
nỏ, giáo mác, người mang rìu búa, người khiêng trống, người phất cờ, …giặc chết
ngổn ngang, số cịn lại chạy tốn loạn,…Từ đó, học sinh bước đầu có cái nhìn khái

qt về nội dung bài đọc.

Giúp học sinh có một cái nhìn trực quan, sinh động về thành cổ Luy Lâu –
vùng đất nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, tơi cũng dùng một slide
hình ảnh về thành Luy Lâu để trình chiếu và giới thiệu cho cả lớp biết:

Thành cổ Luy Lâu


14
Để học sinh hiểu rõ hơn về khí thế oai phong, tinh thần phấn khích của đồn
qn khởi nghĩa, tơi đã tạo các slides hình ảnh chụp lại cảnh tượng đó, trình chiếu
cho học sinh quan sát:

Phần mở rộng, khắc sâu kiến thức bài học, tôi đã tạo một số slides hình ảnh về
đền thờ Hai Bà Trưng ngày nay và những hình ảnh lễ hội của nhân dân ta để tưởng
nhớ công lao to lớn của Hai Bà. ( từ mùng 6 đến 10 tháng Giêng âm)

Đền thờ Hai Bà Trưng ở huyện Hà Trung ,Thanh Hóa
Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan
làm lễ dâng hương tại đến Hai Bà Trưng


15
Hàng nghìn người về trảy hội mỗi ngày ở Đền thờ Hai Bà Trưng
Phần liên hệ lịch sử địa phương về dấu ấn Vua Quang Trung ở - Bỉm Sơn –TH

Sau đó tơi đã tạo các slides hình ảnh về Đảng bộ và nhân dân Bỉm Sơn tổ chức
liên hoan văn nghệ kỉ niệm di tích lịch sử Sịng Sơn, trình chiếu cho các em quan
sát (sử dụng lời dẫn và câu hỏi liên hệ địa phương ). Từ đó học sinh càng tự hào về

truyền thống tốt đẹp của nhân dân và Đảng Bộ quê nhà.


16
Các tiết mục văn nghệ đặt sắc về Sòng Sơn –Bỉm Sơn
Như vậy, với cách dạy của bài này, tôi thấy rõ hiệu quả của giờ học Tập đọc.
Học sinh đã thực sự tự tin và gắn kết với lịch sử của địa phương, của dân tộc thông
qua giờ học ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến .
5.3 Mô phỏng qua bài “ Hội đua voi ở Tây Nguyên” Tiếng Việt 3- Tập 2
( trang 60 - 61)
Bằng việc tạo ra một slide ảnh về Hội đua voi ở Tây Nguyên trình chiếu cho
học sinh quan sát, kết hợp những câu hỏi gợi mở của giáo viên về nội dung bức
tranh, tơi giúp học sinh có một cái nhìn khái quát về khung cảnh trường đua để các
em có thể đọc và tìm hiểu nội dung bài tốt.

Tơi cũng đã sử dụng những slides hình ảnh thực tế về Lễ hội đua voi ở Tây
nguyên - một lễ hội lớn và nổi tiếng, mang đậm nét đẹp văn hoá của nhân dân Tây
Nguyên được tổ chức hàng năm tại vùng “Đất Voi”, trình chiếu để giúp học sinh
hiểu một cách sâu sắc về nét đẹp văn hoá của đồng bào Tây Nguyên:


17
Phần liên hệ thực tế địa phương, tôi đã đưa ra những câu hỏi để từ đó giúp các
em hiểu rõ về nét đẹp văn hoá của quê hương Bỉm Sơn:

Hình ảnh rước kiệu lên đền Ba Dọi –Bỉm Sơn
Có thể nói, với việc đổi mới phương pháp dạy học ứng dụng CNTT trong dạy học
Tập đọc, tôi thấy trong và sau tiết học, học sinh đã rèn được rất nhiều kĩ năng: kĩ
năng đọc – hiểu, đọc diễn cảm; kĩ năng sống ( kĩ năng giao tiếp, trình bày, phân
tích, tổng hợp vấn đề,…). Đặc biệt là học sinh thực sự hứng thú, tự tin trong học

tập và các em đã có tình cảm u mến, tự hào về nét đẹp văn hoá, lịch sử, vẻ đẹp
thiên nhiên đất nước, con người Việt nam nói chung và ở địa phương các em nói
riêng.
6 . Hiệu quả của SKKN
Thực tế sau khi áp dụng phương pháp dạy học đổi mới trong dạy học Tập
đọc lớp 3, tôi thấy mỗi giờ học Tập đọc đều đạt được hiệu quả rất cao, cụ thể là:
- Giúp học sinh hình thành và rèn luyện được kĩ năng đọc – hiểu, đọc diễn cảm tốt.
- Tạo được môi trường rèn luyện và phát triển kĩ năng sống cho học sinh phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi Tiểu học. Đặc biệt tập trung rèn luyện được những kĩ năng
như:
+ Kĩ năng giao tiếp, ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen
và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, cá thể.
+ Kĩ năng ứng xử văn hố, chung sống hồ bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn
xã hội; thái độ thân thiện với bạn bè, lễ phép, kính trọng thầy cơ, người lớn tuổi.
- Hình thành và phát triển tình cảm yêu mến, tự hào về nét đẹp văn hoá, lịch sử, vẻ
đẹp thiên nhiên đất nước, con người Việt Nam nói chung và của địa phương nơi
các em sinh sống.


18
- Tạo điều kiện tốt cho học sinh đến trường an tồn, thân thiện, vui vẻ, kích thích
học sinh tham gia một cách hứng thú trong các hoạt động với thái độ tự giác, chủ
động và có ý sáng tạo.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của thầy cơ trong việc đổi mới phương pháp
giáo dục. Tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Qua một thời gian thử nghiệm trên lớp 3B do tôi phụ trách, kết quả thu được
của phân môn Tập đọc trong lần kiểm tra định kì lần 3 như sau:
Tổng số
HS
40


HT tốt
SL
19

%
47,5

Hoàn thành
SL
%
21
52,5

Chưa HT
SL
%
0
0

Từ kết quả trên cho thấy việc đưa ra‘‘Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả dạy Trực tuyến ứng phó với dịch Covid-19 vào phân mơn Tập đọc cho học
sinh lớp 3” , mà tôi đã tiến hành là đúng đắn.
III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy Tiếng Việt là dạy giao tiếp cho học sinh. Thông qua các bài giảng, giáo
viên tạo khơng khí thân thiện, gần gũi hơn với học sinh trong giao tiếp, ứng xử. Từ
đó, các em sẽ tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp và hứng thú, tự giác, tích cực trong
học tập. Đó chính là thành cơng của bài giảng thân thiện bằng ứng dụng CNTT
trong dạy học trực tuyến ở mỗi giờ học tập đọc.

Qua quá trình thực hiện “Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy Trực
tuyến ứng phó với dịch Covid-19 vào phân mơn Tập đọc cho học sinh lớp 3”.,
được sự giúp đỡ và chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường Tiểu học Lam Sơn 3
cùng các đồng nghiệp trong trường, tôi thực sự phấn khởi vì đã tạo được sự gắn bó
giữa thầy và trò, tạo cho các em niềm đam mê và học tập, gắn bó hơn với trường,
với lớp; kết quả dạy học Tập đọc đạt hiệu quả cao. Từ đó cho thấy, mỗi thầy cô
giáo cần thấy rõ trách nhiệm của mình làm sao phải tích cực trau dồi kiến thức về
CNTT để đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tạo sự gần gũi hơn đối với các em
học sinh, cùng góp phần làm cho phong trào đạt nhiều kết quả tích cực.
2. Kiến nghị
- Các cơ quan, tổ chức cấp trên cần tạo điều kiện cho giáo viên được tập
huấn các chương trình ứng dụng CNTT vào dạy học trực tuyến để bổ sung kiến
thức và giao lưu học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Các cơ quan ban ngành, nhà trường và phụ huynh học sinh cần tạo điều
kiện giúp đỡ để nâng cao về cơ sở vật chất như máy tính xách tay, máy chiếu, máy
photocopy, máy scan, máy ảnh, ….để nhiều giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong
dạy học trực tuyến, góp phần đẩy mạnh cơng tác xã hội hố trong thực hiện phong
trào.
- Công tác thi đua khen thưởng cần được đẩy mạnh mới khuyến khích giáo
viên tích cực sáng tạo để ứng dụng CNTT trong giáo dục.


19
Trên đây là một số kinh nghiệm và giải pháp mà tôi đã thực hiện nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học Tập đọc lớp 3 nói riêng và trong dạy học nói chung. Trong
q trình tiến hành thực hiện, do điều kiện thời gian có hạn, điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường cịn nhiều thiếu thốn, tơi đã không thể minh hoạ được qua
nhiều bài học. Các giải pháp được rút ra trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm
chắc chắn vẫn cịn nhiều hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến

của các đồng chí lãnh đạo cấp trên, của Ban Giám hiệu nhà trường và các đồng
nghiệp để giải pháp mà tôi thực hiện sẽ đạt được hiệu quả cao nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị:

Lam Sơn , ngày 25 tháng 5 năm 2022
Người viết:

Phạm Thị Yến
Tôi xin cam đoan trên đây là SKKN mà bản
thân tôi đã tự viết.Không sao chép nội dung
của người khác.
Xác nhận của PGD Thị xã Bỉm Sơn.



×