Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

(SKKN 2022) kinh nghiệm giúp học sinh nhận ra những lỗi thường gặp khi lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.43 KB, 17 trang )

1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Lựa chọn và vẽ biểu đồ là những kĩ năng quan trọng của mơn Địa lí, được
đưa vào đánh giá trong các kỳ thi cuối năm, tốt nghiệp, tuyển sinh đại học và
chọn học sinh giỏi các cấp. Điểm khó nhất trong lựa chọn và vẽ biểu đồ là từ
bảng số liệu đã cho, lựa chọn biểu đồ thích hợp (hoặc thích hợp nhất) cần vẽ. Để
chọn đúng biểu đồ cần vẽ, phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Các yếu tố này có tính
độc lập tương đối và để lựa chọn được biểu đồ đúng là điểm khó trong kỹ năng
thực hành địa lí.
Mơn Địa lí là mơn học có nhiều bài thực hành, đặc biệt là những bài thực
hành, bài tập vẽ biểu đồ. Có những bài tập, bài thực hành yêu cầu vẽ một loại
biểu đồ cụ thể; nhưng cũng có những bài tập, bài thực hành yêu cầu vẽ một loại
biểu đồ thích hợp (hoặc thích hợp nhất). Để lựa chọn được biểu đồ thích hợp
đây là điểm khó nhất trong việc lựa chọn biểu đồ.
Mơn học Địa lí, biểu đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu
trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của
khoa học địa lí. Vì vậy mà kỹ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ đã trở thành một yêu
cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một
nội dung đánh giá học sinh học mơn Địa lí. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết học sinh
lớp 9 các Trường THCS trong huyện Quan Sơn nói chung và học sinh lớp 9
Trường THCS&THPT Quan Sơn nói riêng, kỹ năng lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lí
của các em cịn hạn chế và gặp nhiều lỗi. Trong khi đó giáo viên cũng khơng có
một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này.
Trên thực tế đó, đồng thời tham khảo các cuốn sách về Địa lí, ý kiến của
nhiều đồng nghiệp và kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy và
chấm thi… Tôi đã chọn đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9
Trường THCS&THPT Quan Sơn nhận ra những lỗi thường gặp khi lựa
chọn và vẽ biểu đồ Địa lí”.
1.2. Mục đích yêu cầu. Qua nghiên cứu đề tài này tôi:


- Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng lựa
chọn và vẽ biểu đồ trong việc học tập mơn Địa lí của học sinh lớp 9.
- Tìm hiểu một số lỗi thường gặp khi lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lí.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng
dạy bộ mơn Địa lí được hiệu qủa hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 Trường THCS&THPT Quan Sơn
nhận ra những lỗi thường gặp khi lựa chọn và vẽ biểu đồ Địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin địa lý.
- Phương pháp khảo sát và điều tra (trực tiếp trên lớp).
- Điều tra để tìm hiểu vấn đề qua bài kiểm tra và phiếu đánh giá.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua các lần chấm thi
1.5. Những điểm mới của SKKN
- SKKN nêu lên những lỗi thường gặp khi lựa chọn và vẽ biểu đồ Địa lí.


2

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm và vị trí của biểu đồ trong mơn Địa lí.
* Khái niệm biểu đồ Địa lí.
- Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao được dựa trên những cơng
thức tốn học để thể hiện và mơ tả một cách dễ dàng động thái phát triển của
một hiện tượng Địa lí.
- Các loại biểu đồ Địa lí rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ thể
hiện một chủ thể khác nhau, khi sử dụng biểu đồ cần hiểu được chức năng của
từng loại biểu đồ, từ đó mới có hướng lựa chọn biểu đồ thích hợp cần vẽ.
* Vị trí của biểu đồ trong mơn học Địa lí.

- Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
+ Động thái phát triển của một hiện tượng Địa lí như: “Biểu đồ thể hiện
diện tích gieo trồng các nhóm cây – bài tập 1 trang 38 SGK Địa lí 9”.
+ So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng như: “Biểu đồ thể hiện
lương thực theo đầu người ở ĐBSH, ĐBSCL và cả nước – bài tập 1 trang 80
SGK Địa lí 9”.
+ Thể hiện cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có
cùng một đại lượng như: “Biểu đồ tỷ trọng của các ngành công nghiệp trọng
điểm H12.1 trang 42 SGK Địa lí 9”.
+ Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần như: “Biểu đồ cơ cấu
sử dụng lao động theo ngành năm 1989 và 2003 – H4.2 SGK Địa lí 9”.
- Trong mơn học Địa lí, biểu đồ trở thành tầm quan trọng khơng thể thiếu
trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của
khoa học Địa lí. Chính vì vậy mà kĩ năng phân tích bảng số liệu, nhận diện biểu
đồ, lựa chọn biểu đồ thích hợp và vẽ biểu đồ…đã trở thành một yêu cầu không
thể thiếu đối với học sinh và đặc biệt đối với người giáo viên Địa lí. Vì lẽ đó nên
kĩ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp là nội dung quan trọng đánh giá học sinh học
tập bộ môn Địa lí.
2.1.2. Các loại biểu đồ trong dạy học Địa lí.
Hiện nay có rất nhiều dạng biểu đồ, chúng ta có thể thấy sự đa dạng đó trên
rất nhiều sách, báo, nhất là các sách báo về lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên để đáp
ứng nhu cầu dạy học Địa lí THCS hệ thống biểu đồ có 7 loại gồm 20 dạng biểu
đồ dùng trong dạy học như sau:
* Biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển.
Loại biểu đồ
Yêu cầu thể hiện
Dạng biểu đồ chủ yếu
1. Biểu đồ 1 đường biểu diễn.
I. Thể hiện tiến trình, 2. Biểu đồ nhiều đường biểu diễn
động thái phát triển của (có cùng một đại lượng).

Biểu đồ đường
các hiện tượng theo chuỗi 3. Biểu đồ nhiều đường biểu diễn
biểu diễn
thời gian.
(có 2 đại lượng khác nhau).
4. Biểu đồ chỉ số phát triển.
1. Biểu đồ một dãy cột đơn.
2. Biểu đồ 2; 3 cột gộp nhóm (có
II. Thể hiện quy mơ, khối cùng một đại lượng).


3

lượng của một đại lượng.
So sánh tương quan về độ
lớn giữa một số đại
lượng.

3. Biểu đồ 2; 3 cột gộp nhóm (có
2 đại lượng).
Biểu đồ
4. Biểu đồ nhiều đối tượng trong
hình cột
một thời gian.
5. Biểu đồ thanh ngang.
III. Thể hiện động thái 1. Biểu đồ cột kết hợp với đường
Biểu đồ
phát triển và tương quan (có hai đại lượng khác nhau).
kết hợp
độ lớn giữa các đại lượng

* Biểu đồ thể hiện cơ cấu.
Loại biểu đồ
Yêu cầu thể hiện
Dạng biểu đồ chủ yếu
1. Biểu đồ hình trịn.
IV. Thể hiện cơ cấu thành 2. Biểu đồ 2; 3 hình trịn (kích
phần trong tổng thể và thước bằng nhau).
quy mô của đối tượng.
3. Biểu đồ 2; 3 hình trịn (kích
Biểu đồ
thước khác nhau).
hình trịn
4. Biểu đồ cặp hai nửa đường trịn
(biểu đồ hình bán nguyệt).
5. Biểu đồ hình vành khăn.
V. Thể hiện quy mô, cơ 1. Biểu đồ một cột chồng.
Biểu đồ
cấu thành phần trong một 2. Biểu đồ 2; 3 cột chồng (có
cột chồng
hay nhiều tổng thể.
cùng một đại lượng).
VI. Thể hiện đồng thời cả 1. Biểu đồ chồng nối tiếp (cùng
hai mặt: cơ cấu và động một đại lượng).
thái phát triển của đối 2. Biểu đồ chồng từ gốc toạ độ
Biểu đồ miền tượng qua nhiều thời (có cùng một đại lượng).
gian.
Biểu đồ
VII. Chủ yếu dùng thể 1. Biểu đồ 100 ô vuông (cùng một
100 ô vuông hiện cơ cấu đối tượng.
đại lượng).

2.1.3. Yêu cầu về kĩ năng sử dụng biểu đồ.
Để sử dụng thành công biểu đồ ta cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Kĩ năng lựa chọn biểu đồ.
- Kĩ năng tính tốn, xữ lí số liệu.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ.
- Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ.
- Kĩ năng sử dụng các dụng cụ: máy tính cá nhân, các loại bút, màu…
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Mơn học Địa lí là mơn học có nhiều bài thực hành và bài tập về vẽ biểu
đồ. Vì thế, giáo viên có nhiều điều kiện để đúc rút được nhiều kinh nghiệm.
- Sử dụng kinh nghiệm này trong dạy học Địa lí làm phong phú thêm tri
thức Địa lí cho giáo viên, khai thác được những kiến thức hay từ học sinh, tạo
hứng thú cho học sinh học tập và tạo tính sáng tạo cho học sinh.
- Việc sử dụng kinh nghiệm này yêu cầu giáo viên phải có những kỹ năng,
kỹ xảo, đặc biệt có kinh nghiệm lựa chọn và vẽ biểu đồ, phù hợp với nội dung


4

bài tập, bài thực hành, phù hợp với đối tượng học sinh.
2.2.2. Hạn chế:
- Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đều yếu về kỹ năng quan trọng này.
Thường thì các em khơng xác định được u cầu của đề bài, không xác định
được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì, chưa lựa chọn và vẽ biểu đồ thích hợp, chưa đúng
với yêu cầu của đề bài, kỹ năng vẽ biểu đồ còn lúng túng, chưa nắm được các
bước tiến hành khi vẽ biểu đồ. Bằng sự điều tra của bản thân, qua trò chuyện,
trao đổi với các đồng nghiệp trong cùng cơ quan, cũng như một số đồng nghiệp
ở các trường trong huyện, tôi nhận thấy một số nguyên nhân dẫn đến kĩ năng lựa
chọn và vẽ biểu đồ địa lí của học sinh cịn yếu:

- Một là, do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo
viên: Phần lớn những học sinh là học sinh yếu-kém, trong giờ học mơn Địa lí
hầu như các em không hề để ý đến sự hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm
hiểu bài, do đó các em không hiểu được bài, nhất là các giờ thực hành lựa chọn
và vẽ biểu đồ thì các em không lựa chọn và không vẽ được.
- Hai là, do tâm lí học sinh và cả gia đình học sinh vẫn cịn xem mơn Địa lí
là một “mơn học phụ” nên không đầu tư nhiều cho việc học tập bộ môn.
- Ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của
những gia đình dân tộc Thái, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em cịn
phải phụ giúp gia đình làm công việc nhà (như: đốn củi, trông em,…), do đó
các em khơng đủ thời gian cho việc tự học ở nhà, điều này có ảnh hưởng khơng
nhỏ đối với việc tiếp thu kiến thức trên lớp.
- Đối tượng học sinh nói chung, khối lớp 9 ở trường THCS&THPT Quan
Sơn nói riêng sự tư duy logíc của các em học sinh còn hạn chế, nên việc phát
huy vai trò trong việc học tập cịn khó khăn.
- Trường THCS&THPT Quan Sơn là một trường vùng cao biên giới của
huyện Quan Sơn. Điều kiện cịn nhiều khó khăn, đa số các em ở bản xa, đường
xá đi lại khó khăn, vất vả, hồn cảnh gia đình nghèo khó, chưa đủ điều kiện cho
các em học tập. Chính vì lẽ đó mà phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng và kết
quả học tập của các em.
2.3. Giải pháp giúp học sinh nhận ra những lỗi thường gặp khi lựa
chọn và vẽ biểu đồ.
2.3.1. Một số lỗi thường gặp khi lựa chọn và vẽ biểu đồ địa lí.
2.3.1.1. Lỗi khi lựa chọn biểu đồ:
- Lỗi không đọc kỹ đặc điểm của bảng số liệu.
- Lỗi khơng phân tích vào câu hỏi của đề bài:
2.3.1.2. Lỗi khi vẽ biểu đồ:
*. Lỗi chung cho tất cả các loại biểu đồ:
- Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và đầy đủ.
- Thiếu số “0” ở gốc tọa độ (trừ biểu đồ hình trịn).

- Chia tỉ lệ và chia khoảng cách khơng chính xác, đặc biệt là đối với bảng
số liệu giữa các năm không đều nhau.
- Khơng có bảng chú thích.
*. Lỗi đối với một số loại biểu đồ:


5

Ngồi những lỗi chung trên thì đối với từng loại biểu đồ khi lựa chọn và vẽ
thường mắc các lỗi thường gặp sau:
- Đối với biểu đồ tròn:
+ Chia tỉ lệ không đúng.
+ Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng.
+ Vẽ không theo quy tắc là lấy kim 12 giờ làm chuẩn và vẽ thuận theo
chiều kim đồng hồ.
- Đối với biểu đồ cột:
+ Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, không thẩm mĩ.
+ Ghi số “0” ở gốc trục hoành như năm đầu của mốc thời gian là năm “0”.
+ Cột đầu tiên vẽ sát trục.
+ Trên đầu các cột không ghi giá trị.
+ Chia tỉ lệ năm trên trục hồnh khơng chính xác.
+ Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
+ Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
- Đối với biểu đồ đường biểu diễn:
+ Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
+ Năm đầu tiên không vẽ sát trục.
+ Chia tỉ lệ trên trục hồnh khơng chính xác.
+ Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
+ Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thông nhất
(số thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm).

2.3.2. Một số giải pháp và kinh nghiệm giúp học sinh nhận ra những lỗi
thường gặp khi lựa chọn và vẽ biểu đồ.
2.3.2.1. Giải pháp và kinh nghiệm cho lỗi lựa chọn biểu đồ:
Qua quá trình học tập và giảng dạy Địa lí, tơi trình bày một số kinh nghiệm
giúp học sinh nhận ra một số lỗi thường gặp khi lựa chọn biểu đồ từ bảng số liệu
đã cho đơn giản như sau:
* Đọc và phân tích kỹ đặc điểm của bảng số liệu.
Đây là giải pháp đầu tiên cần quan tâm. Mỗi bảng số liệu có đơn vị, tiêu
chí và nội dung thể hiện riêng; có những bảng số liệu thích hợp cho nhiều loại
biểu đồ, nhưng cũng có những bảng số liệu chỉ thích hợp cho một số loại nhất
định. Tôi đưa ra một số kinh nghiệm để giải quyết lỗi thường gặp này như sau:
- Trường hợp 1: Đối với bảng số liệu thể hiện thời gian theo bảng.
Ví dụ: Cho các mốc thời gian: 1980-1985, 1990–1995, 2000–2005…không
vẽ được biểu đồ đường (mặc dù biểu đồ đường thể hiện sự biến đổi của sự vật
theo thời gian). Biểu đồ đường thông thường được vẽ trong trường hợp thời gian
thể hiện theo thời điểm (như: 1990, 1992, 1995, 2000…)
- Trường hợp 2: Đối với bảng số liệu theo giá thực tế, không vẽ được biểu
đồ cột, vì các cột chênh lệch nhau về độ cao rất lớn và không so sánh với nhau
được, do dựa trên các giá trị thực tế khác nhau. Đồng thời, đối với bảng số liệu
này, không thể so sánh được giá trị theo thời gian.
- Trường hợp 3: Đối với bảng số liệu có thể lựa chọn và vẽ được cả biểu đồ
cột chồng và biểu đồ miền.
+ Nếu mốc thời gian ít (chẳng hạn 3 năm) thì lựa chọn biểu đồ cột.


6

+ Nếu mốc thời gian nhiều (thông thường từ 4 năm trở lên) thì lựa chọn
biểu đồ miền (để đảm bảo tính trực quan của biểu đồ).
- Trường hợp 4: Đối với bảng số liệu có thể lựa chọn và vẽ được cả biểu đồ

cột chồng và biểu đồ tròn.
+ Nếu mốc thời gian ít (thơng thường 2 năm) thì lựa chọn biểu đồ tròn.
+ Nếu mốc thời gian nhiều (thơng thường từ 3 năm trở lên) thì vẽ biểu đồ
cột chồng.
- Tường hợp 5: Đối với bảng số liệu vẽ biểu đồ kết hợp; cần xác định đúng
loại biểu đồ đối với từng loại chỉ tiêu ở bảng.
Ví dụ: + Bảng số liệu yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp cột với đường, cần xác
định chỉ tiêu nào thể hiện theo đường, chỉ tiêu nào thể hiện theo cột.
+ Bảng số liệu yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp cột chồng với đường, cần xác
định chỉ tiêu nào thể hiện bằng cột chồng, chỉ tiêu nào thể hiện bằng đường.
- Trường hợp 6: Trong bảng số liệu có cụm từ “chai ra”, “phân ra”,
“trong đó”…Cần liên hệ đến vẽ biểu đồ thể hiện thành phần (hình trịn, cột
chồng).
- Trường hợp 7: Trong bảng số liệu có 2 (hoặc 3) đối tượng với 2 đại lượng
khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ với nhau (Ví dụ: Diện tích - sản lượng lương
thực; Dân số cả nước - tỉ lệ gia tăng dân số…) thông thường phải lựa chọn và vẽ
biểu đồ kết hợp.
- Trường hợp 8: Thời gian ở bảng cho 1 năm hay nhiều năm.
+ Nếu cho 1 năm, không vẽ được biểu đồ đường.
+ Nếu cho từ hai năm trở lên, lựa chọn và vẽ biểu đồ trịn hay cột chồng.
+ Nếu > 4 năm thì lựa chọn và vẽ biểu đồ miền.
* Dựa vào các trường hợp trên tơi đưa ra các nhóm kinh nghiệm về đọc
bảng số liệu để lựa chọn biểu đồ như sau:
Giải pháp 1: Kinh nghiệm lựa chọn biểu đồ thể hiện cơ cấu.
- Nếu > hoặc = 3 mốc thời gian thì ta chọn biểu đồ hình trịn (tính %, R).
- Nếu là 4 mốc thời gian thì ta chọn biểu đồ cột chồng cơ cấu (tính %).
- Nếu > hoặc = 5 mốc thời gian thì ta chọn biểu đồ dạng miền (nếu đơn vị
thơ thì tính %).
- Là 2 mốc thời gian + (X- NK, thị trường – nhóm hàng) chọn hai nửa
đường trịn (hình bán nguyệt), tính %, R – XK, R – NK.

Giải pháp 2: Kinh nghiệm lựa chọn biểu đồ thể hiện tình hình.
- Một mốc thời gian + nhiều đối tượng cùng đơn vị thì vẽ biểu đồ thanh
ngang (cột nằm ngang).
- Nếu > hoặc = 4 mốc thời gian thì chọn biểu đồ cột đứng.
+ Cột đơn: 1 đối tượng diễn ra trong một số mốc thời gian (chú ý khoảng
cách năm).
+ Cột đơn gộp nhóm: Khơng chú ý khoảng cách năm đều nhau, các mốc
thời gian đều bằng nhau.
- Nếu > hoặc = 5 mốc thời gian thì chon biểu đồ đường biểu diễn.
Giải pháp3: Kinh nghiệm lựa chọn biểu đồ thể hiện so sánh, mối quan
hệ.


7

- Biểu đồ kết hợp cột và tròn: Hai mốc thời gian, 2 đối tượng đơn vị khác
nhau cùng trong nhóm ngành như: Diện tích, sản lượng lúa – cây lương thực,
diện tích - độ che phủ rừng, lao động - việc làm, nông thôn- thành thị….
- Biểu đồ cột + đường biểu diễn: Nhiều mốc thời gian, 2 đối tượng đơn vị
khác nhau cùng một ngành như: Dân số - mật độ dân số.
*. Kinh nghiệm dựa vào câu hỏi của đề bài:
Đây là kinh nghiệm rất quan trọng. Bởi bài thực hành địa lí ngồi căn cứ
dựa vào bảng số liệu thì câu hỏi của đề bài là yếu tố quyết định để lựa chọn và
vẽ biểu đồ thích hợp (hoặc thích hợp nhất) với bảng số liệu đã cho cần căn cứ
vào các yếu tố sau:
Giải pháp 1: Với một bảng số liệu, thường có nhiều yêu cầu khác nhau đối
với vẽ biểu đồ
Trường hợp 1: Yêu cầu rõ một dạng biểu đồ cụ thể nào đó:
Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ hình trịn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí
Minh…

Dựa vào bảng số liệu sau : Bài tập 3, trang 120-SGK Địa lí 9
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số
100,0

Nông, lâm, ngư nghiệp
1,7

Công nghiệp- xây dựng
46,1

Dịch vụ
51,6

Trường hợp 2: Yêu cầu dạng biểu đồ thích hợp cần vẽ.
Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu Cơ cấu
GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%) Dựa vào bảng số liệu sau đây:
Bảng 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%)
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm, ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp-xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
Trường hợp 3: Yêu cầu lựa chon loại biểu đồ thích hợp nhất cần vẽ:
Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mơ và cơ cấu các loại
đất của nước ta?
Giải pháp 2: Trường hợp đề bài khơng nói rõ u cầu loại biểu đồ cần vẽ,
cần phân tích kĩ câu hỏi và lưu ý đến một số “mệnh đề” thông dụng hướng đến

chức năng của loại biểu đồ cần vẽ.
Trường hợp 1: Trong yêu cầu của đề bài có cụm từ “sự phát triển”, “tăng
trưởng”, “tốc độ tăng”, thường hướng đến vẽ biểu đồ đường.
Ví dụ : Bài tập 3, trang 37-SGK Địa lí 9
Dựa vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng
thủy sản thời kì 1990-2002.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm

Tổng số

Khai thác

Ni trồng


8

1990
1994
1998
2002

890,6
1465,0
1782,0
2647,4

728,5
1120,9

1357,0
1802,6

162,1
344,1
425,0
844,8

- Trường hợp 2: Trong yêu cầu của đề bài có cụm từ “cơ cấu”, thường liên
quan đến biểu đồ tròn.
- Trường hợp 3: Trong yêu cầu của đề bài có cụm từ “chuyển dịch cơ cấu”,
thường liên quan đến biểu đồ miền.
Giải pháp 3: Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ thích hợp nhất, cần chú ý:
- Trường hợp 1: Biểu đồ thể hiện được bảng số liệu (vẽ được từ bảng số
liệu đã cho).
- Trường hợp 2: Biểu đồ đó trực quan nhất trong số các biểu đồ có thể vẽ
được.
Giải pháp 4: Căn cứ vào lời dẫn của đề bai: Thường có 3 kiểu lời dẫn:
- Trường hợp 1: Lời dẫn chỉ định – Xác định ngay loại biểu đồ phải vẽ:
Ví dụ: Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh…
Dựa vào bảng số liệu sau : Bài tập 3, trang 120-SGK Địa lí 9
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số Nơng, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp- xây dựng
Dịch vụ
100,0
1,7
46,1
51,6
+ Bài 16 thực hành (trang 60 SGK Địa lí 9) “Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện

cơ cấu GDP thời kì 1991 – 2002”.
Bảng 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%)
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm, ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp-xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
- Trường hợp 2: Lời dẫn “mở” gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định.
Ví dụ : Bài tập 1( tr 134 SGK Địa lí 9) “Vẽ biểu đồ thể hiện tỷ trọng sản
lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ở ĐBSH và ĐBSCL so với cả nước”.
Bảng 37.1: Tình hình sản xuất thủy sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long,
Đồng bằng Sông Hồng và cả nước năm 2002 (nghìn tấn).
Sản lượng
ĐB Sơng Cửu Long
ĐB Sơng Hồng
Cả nước
Cá biển khai thác
493,8
54,8
1189,6
Cá nuôi
283,9
110,9
486,4
Tôm nuôi
142,9
7,3
186,2

- Trường hợp 3: Lời dẫn “kín” khơng đưa ra gợi ý nào?
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau… vẽ biểu đồ thích hợp.
Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên ta xử lí như sau:
+ Chú ý vào những từ ngữ để thể hiện biểu đồ:


9

Lời dẫn có các cụm từ như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”…
qua các năm từ…đến…thì thường lựa chọn biểu đồ đường biểu diễn.
Lời dẫn có các cụm từ: “khối lượng”, “sản lượng”, ‘diện tích”, “trong
năm” và các năm qua các thời kì…thường lựa chọn biểu đồ hình cột.
Với lời dẫn có các cụm từ: “cơ cấu”, “phân theo”, “trong đó”, “bao
gồm”, “chia ra”, “chia theo”…thường lựa chọn biểu đồ hình trịn.
+ Căn cứ vào u cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
2.3.2.2. Giải pháp và kinh nghiệm cho lỗi khi vẽ biểu đồ:
*. Kinh nghiệm chung khi vẽ các loại biểu đồ:
- Phải vẽ chính xác, đẹp, thẩm mĩ.
- Phải có tên biểu đồ, bảng chú thích.
- Phải có số “0” ở gốc tọa độ (trừ biểu đồ hình trịn).
- Phải chia khoảng cách phải chính xác, đặc biệt là đối với bảng số liệu
giữa các năm không đều nhau.
*. Kinh nghiệm vẽ một số loại biểu đồ:
+ Biểu đồ hình cột:
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thơng qua việc đọc và nghiên cứu
kỹ câu hỏi bài tập. Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng,
quy mơ diện tích, sản lượng, dân số…tại những thời điểm nhất định hoặc của
từng thời kỳ hoặc tại các địa điểm xác định.
Bước 2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục
hồnh thể hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể

hiện giá trị của đại lượng.
Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau:
- Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành,
lưu ý mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một
khoảng nhất định (khoảng từ 1 đến 2 ơ vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia
đều khoảng cách trên trục tung.
- Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các
cột, giá trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc
ngang, không ghi chữ, đơn vị ở cột).
- Độ rộng của các cột phải bằng nhau, khơng nên vẽ kích thước của cột có
chiều ngang quá hẹp hoặc quá rộng.
- Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có
thể sử dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn.
- Vẽ kí hiệu cột (nên vẽ theo hình thức nét chãi).
Bước 4: Hồn thiện phần vẽ biểu đồ hình cột
- Lập bảng chú giải.
- Ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
Bước 5: Nhận xét theo yêu cầu bài tập đã cho, chú ý vận dụng kiến thức đã
học để giải thích một cách rõ ràng.
Lưu ý:
+ Chọn kích thước hệ trục một cách phù hợp với khổ giấy, đảm bảo sự
tương quan giữa trục tung và trục hoành, tránh biểu hiện cột quá cao hoặc quá
thấp, thiếu tính mĩ thuật.


10

+ Riêng đối với trục hồnh: có 2 trường hợp sau có thể vẽ các mốc thời
gian cách đều nhau, đó là: đối tượng biểu diễn theo giai đoạn, khơng theo thời
điểm hoặc biểu đồ phải thể hiện quá nhiều thời điểm và các năm lại cách nhau

quá xa.
+ Đối với biểu đồ thanh ngang: đây là loại biểu đồ được xem như là một
dạng đặc biệt của biểu đồ hình cột, khi ta thực hiện phép xoay trục tung thành
trục hồnh, cịn trục hồnh thành trục tung.
Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ hình cột:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu các trục
- Chọn mốc thời gian sớm nhất lùi vào trục tung một khoảng nhất định (1
đến 2 ơ vở).
3. Các cột:
- Có các đường nét mờ chiếu ngang từng cột
- Ghi số liệu giá trị ở đỉnh cột
- Có ký hiệu riêng cho từng loại cột.
4. Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (thể hiện vấn đề gì, ở đâu,
thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 2, trang 99-SGK Địa lí 9
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích ni trồng
thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002.
Các tỉnh,
Đà Quảng Quảng Bình Phú Khánh Ninh Bình
thành phố
Nẵng Nam
Ngãi Định n
Hịa Thuận Thuận
Diện tích
0,8

5,6
1,3
4,1
2,7
6,0
1,5
1,9
(nghìn ha)
Nghìn ha

Chú giải:
Diện tích
ni trồng
thủy sản

Biểu đồ thể hiện diện tích ni trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên
Tỉnh
hải Nam Trung Bộ năm 2002

+ Biều đồ hình trịn:


11

Bước 1: Đọc và nghiên cứu kĩ yêu cầu của bài tập thực hành để lựa chọn
các loại biểu đồ hình trịn: 1 hình trịn, 2-3 hình trịn (bằng nhau hoặc lớn nhỏ
khác nhau).
Bước 2: Kỹ thuật thể hiện biểu đồ hình trịn:
- Trước tiên cần phải xem xét nguồn số liệu, cần thiết phải thực hiện các
phép tính tốn: quy đổi %, quy đổi ra độ, tính bán kính…Các phép tính bán

kính, tính quy đổi từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối (được lập thành
bảng) phải được ghi đầy đủ vào trong bài làm. Riêng phần quy đổi % ra độ góc
hình quạt chỉ cần ghi ra nháp để vẽ khi dùng thước đo độ.
- Vẽ các đường tròn của biều đồ: bằng cách kẻ đường thẳng ngang hoặc
dọc và đặt tâm của các hình trịn trên cùng đường thẳng đó, dùng compa xoay
các đường trịn với đường nét mảnh, rõ ràng. Nên bố trí một cách cân xứng so
với trang giấy, theo thứ tự hình tròn từ nhỏ đến lớn hoặc tịnh tiến theo thời gian.
Bước 3: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (có nghĩa là chia hình trịn
theo hình rẽ quạt).
- Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt được chính xác.
- Thực hiện trình tự về thao tác vẽ: theo quy tắc từ tia 12 giờ (quy trên mặt
đồng hồ) và vẽ xuôi theo chiều kim đồng hồ.
- Các thành phần trên bảng số liệu được vẽ lần lượt theo thứ tự từ trên
xuống dưới hoặc từ trái sang phải.
- Vẽ xong giá trị và kí hiệu bằng nét chãi thành phần thứ nhất trên các hình
trịn, sau đó mới tiếp tục vẽ các thành phần kế tiếp và cần phải ghi ngay giá trị tỷ
lệ % của từng thành phần.
Lưu ý: Các thành phần có giá trị lớn (tương ứng hình rẽ quạt có diện tích
lớn) nên kẽ kí hiệu nét thưa, ngược lại các thành phần có giá trị nhỏ (tương ứng
hình rẽ quạt có diện tích nhỏ) nên kẻ nét dày hoặc kẻ ơ vng và phần ghi giá
trị % có thể ghi ra phía ngồi ngay sát trên thành phần đó (khơng cần gạch
thẳng hay kẻ mũi tên), qua đó đảm bảo được tính trực quan và tiết kiệm thời
gian.
Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ
- Lập bảng chú giải phải theo thứ tự các thành phần đã được thể hiện trên
các hình trịn, và có thể bằng 2 kiểu kí hiệu: hình quạt hoặc kẻ ô vuông.
- Ghi tên biểu đồ đầy đủ.
Bước 5: Nhận xét, giải thích.
Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ hình trịn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.

2. Đối với hình trịn:
- Đảm bảo đúng kích thước bán kính các hình trịn
- Đúng độ góc và tỷ lệ % các hình quạt
- Vẽ lần lượt và theo đúng thứ tự các thành phần trên các hình trịn.
3. Thể hiện cơ cấu thành phần:
- Ghi ngay giá trị tỷ lệ % của từng thành phần trên các góc hình quạt.
- Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần.
4. Hoàn thiện biểu đồ:
- Dưới các biểu đồ nên ghi rõ tên đối tượng, địa điểm, thời điểm…


12

- Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa lí 9
Dựa vào bảng số liệu sau:
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số Nơng, lâm, ngư nghiệp
Cơng nghiệp- xây dựng
Dịch vụ
100,0
1,7
46,1
51,6
Vẽ biểu đồ trịn thể hiện cơ cấu kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh.
Chú giải:
Nơng, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp-xây dựng

Dịch vụ

Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)

+ Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):
Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thơng qua việc đọc và nghiên cứu
kĩ bảng số liệu và câu hỏi của bài tập.
Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó
trục tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian.
Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục
tung (mỗi trục thể hiện một đại lượng).
Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục
vẽ hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”.
Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá lớn,
cần phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị %
được thể hiện trên trục tung.
- Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm.
Còn trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc
giá trị cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm
phải ghi giá trị âm một cách rõ ràng).
Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn:
- Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa
độ giao điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời
gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ).
- Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường
biểu diễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối.
- Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm mút) và có thể ghi
ngay tên từng đường biểu diễn.



13

Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị
- Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu
khác nhau (theo ký hiệu điểm mút chấm tròn, ô vuông, tam giác, dấu nhân…).
- Ghi tên biểu đồ ở ngay trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ một cách đầy đủ:
(Biểu đồ thể hiện vấn đề gi, ở đâu, thời điểm nào?).
Bước 5: Nhận xét, giải thích theo yêu cầu của câu hỏi đặt ra.
Lưu ý: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần
thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi
vẽ các đường biểu diễn khơng bị sít vào nhau; cịn đối với mốc thời gian ở trục
hồnh cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và ln được
tính theo chiều từ trái sang phải.
Tóm tắt tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn:
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm.
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm mút của đường.
- Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và
ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa lí 9
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng

thủy sản thời kì 1990-2002. (nghìn tấn)
Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác
Ni trồng
1990
890,6
728,5
162,1
1994
1465,0
1120,9
344,1
1998
1782,0
1357,0
425,0
2002
2647,4
1802,6
844,8
Nghìn

tấn

2647,4

1782,0
1465,0

890,6
728,5

Chú giải:

1357.0

1120,9
344,1

1802,6

Tổng số

844,8
425,0

Khai thác

162,1

Năm
Ni trồng


14

Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả đối với học sinh.
- Giúp cho học sinh trong tiết học địa lý có hứng thú học tập để tìm tịi,
khám phá kiến thức mới.
- Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng về nhận diện biểu đồ, lựa chọn
biểu đồ từ bảng số liệu. Từ đó học sinh kết hợp được nhiều kĩ năng khác như vẽ
biểu đồ, nhận xét biểu đồ…
- Luyện cho học hệ thống được kiến thức của bài học. Đặc biệt trong các
bài thực hành như nhận diện, lựa chọn biểu đồ và vẽ biểu đồ.
2.4.2. Hiệu quả đối với giáo viên:
- Giáo viên có thêm vốn kiến thức Địa lí. Đặc biệt là đối với những bài thực
hành, những bài tập vẽ biểu đồ.
- Giáo viên có kĩ năng về phân tích bảng số liệu để từ đó giáo viên lập được
trận lựa chọn biểu đồ thích hợp. Đây là kĩ năng rất quan trọng đối với giáo viên
bởi vì khi xác định sai thì sẽ vẽ sai biểu đồ.
- Giáo viên rút ra được một số kinh nghiệm.
- Qua đề tài này, người giáo viên phải luôn luôn tự học hỏi, tự rèn luyện các
kỹ năng vào dạy học địa lý.
- Thực hiện kĩ thuật này giáo viên có kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào dạy học một cách thành thạo hơn.
2.4.3. Kết quả:
Trong quá trình giảng dạy Địa lý ở trường THCS&THPT Quan Sơn tôi đã
sử phương pháp này cho các bài thực hành, các bài tập về vẽ biểu đồ và đã thu
được kết quả khả quan ban đầu:
Kết quả trước khi sử dụng phương pháp lập ma trận này (thời điểm đầu học
kỳ I năm học 2021 – 2022) của khối lớp 9, tổng số 41 học sinh như sau:
Nhận diện biểu đồ
Lựa chọn biểu đồ Vẽ và nhận xét bđồ
Kỹ năng
SL

%
SL
%
SL
%
Xếp loại
Giỏi (tốt)
4
9,75
2
4,80
2
4,80
Khá
5
12,19
5
12,19
4
9,75
Tb
12
29,26
9
21,95
6
14,63
Yếu (kém)
20
48,78

25
60,97
29
70,73
Kết quả sau khi sử dụng phương pháp lập ma trận đối với các bài tập và các
bài thực hành (thời điểm cuối học kỳ II năm học 2021 – 2022) của khối lớp 9 với
tổng số 41 học sinh như sau:

Kỹ năng
Xếp loại
Giỏi (tốt)

Nhận diện biểu đồ

SL
8

%
19,51

Lựa chọn biểu đồ

SL
9

%
21,95

Vẽ và nhận xét bđồ


SL
8

%
19,51


15

Khá
Tb
Yếu (kém)

12
13
8

29,26
31,70
19,51

14
14
4

34,14
34,14
9,75

8

14
11

19,51
34,14
26,82

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Như vậy khi lựa chọn và vẽ biểu đồ yêu cầu giáo viên phải có kiến thức
tổng hợp, đặc biệt là kiến thức về biểu đồ; kĩ thuật cơ bản về lựa chọn và vẽ biểu
đồ. Giáo viên phải chỉ ra được những lỗi thường gặp nào khi vẽ biểu đồ gì? Có
như vậy người học địa lí mới thấy bộ mơn địa lí chính là mơn khoa học xã hội
thực chất, chỉ dựa vào bảng số liệu và biểu đồ mà học sinh khai thác được tri
thức địa lí. Làm được việc này thì giáo viên sẽ đổi mới được phương pháp dạy
học, tạo cho học sinh hứng thú, tích cực học tập…
Trong một mơn học có nhiều PPDH và trong mỗi PPDH lại có nhiều kỹ
thuật dạy học khác nhau. Nhưng do đặc trưng bộ mơn Địa lí kỹ thuật lựa chọn
và vẽ biểu đồ cũng khác nhau ở từng giáo viên. Tuỳ theo trình độ và kỹ năng của
từng giáo viên mà việc giúp học sinh nhận ra những lỗi thường gặp này có phát
huy vai trị, tính chất, chủ động của học sinh hay khơng? Vì vậy trong quá trình
trực tiếp giảng dạy, trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè tôi đã rút ra được một số
kinh nghiệm về lựa chọn và vẽ biểu đồ trong dạy học địa lý và bước đầu đã có
những kết quả khả quan.
Thông qua sử dụng đề tài này trong năm học 2021 – 2022 tôi đã rút ra bài
học kinh nghiệm cho bản thân như sau:
Một là, lựa chọn và vẽ biểu đồ áp dụng rộng rãi cho các bài tập, bài thực
hành. Trước hết giáo viên phải nhận biết và phân tích được bảng số liệu, nhìn
vào bảng số liệu ta có thể biết ngay là biểu đồ nào cần vẽ cho bảng số liệu đó.
Hai là, giáo viên phải đọc kĩ câu hỏi và nghiên cứu câu hỏi. Bởi vì có

những câu hỏi nêu rõ loại biểu đồ cần vẽ, nhưng cũng có những câu hỏi bắt ta
tìm loại biểu đồ thích hợp.
Ba là, khi vẽ biểu đồ cần chú ý các kinh nghiệm sau:
- Vẽ chính xác, đẹp, thẩm mĩ.
- Phải ghi đầy đủ thông tin mà yêu cầu của đề bài nêu ra.
- Cần có đủ đồ dùng như: Thước cm, compa, thước đo độ, bút chi, màu,
máy tính…để phụ vục cho vẽ biểu đồ.
3.2. Kiến nghị
- Cần có những buổi hội thảo về chuyên đề kỹ thuật dạy, cần trang bị cho
mỗi trường có phịng đa năng để giáo viên áp dụng CNTT vào dạy học Địa lí.
- Cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ,
kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn.
- Những SKKN đã được xếp loại cấp tỉnh nên in thành tập san cho giáo
viên trong tỉnh cùng nghiên cứu và học tập kinh nghiệm.
Quan Sơn, ngày 19 tháng 5 năm 2022
XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
mình viết, khơng sao chép nội dung


16

của người khác.

Lê Huy Hậu


17


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Địa lý 6, 7, 8, 9 Nxb GD năm 2005.
2. Những vấn đề chung về đổi mới GD THCS môn địa lý, Nxb GD năm
2007.
3. Đổi mới PPDH địa lý THCS, PGS – TS Nguyễn Đức Vũ - Nxb GD năm
2005
4. Đổi mới PPDH địa lý THPT, PGS – TS Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen
- Nxb GD năm 2004.
5. Lý luận dạy học địa lý: Nguyễn Dược – Nguyễn Trong Phúc: Nxb ĐHQG
Hà Nội năm 1997.
6. Sổ tay thuật ngữ địa lý: Nguyễn Dược – Trung Hải: Nxb GD năm 2000.
7. Sổ tay địa danh các tỉnh Bắc Trung Bộ, Nxb GD năm 2004.
8. Tìm hiểu địa lý 6, Nxb GD năm 2004.
9. Những điều lý thú về địa lý 6, 7, 8, 9, Nxb GD năm 2004.
10. Hướng dẫn học và ôn tập địa lý 8, Đặng Văn Đức - Đặng Văn Phương,
Nxb GD năm 2007.
11. Phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội: PGS – TS Nguyễn Đức Vũ Nxb GD năm 2000.
12. Các đề thi khảo sát chất lượng cuối kỳ I và II môn địa lý của Sở GD -ĐT
Thanh Hố và của phịng GD - ĐT Huyện Quan Sơn.
13. Để học tốt địa lý 6, 7, 8, 9: PGS – TS Nguyễn Đức Vũ – Nxb GD năm
2010



×