Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

(SKKN 2022) kinh nghiệm tổ chức dạy học hợp tác nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh khi dạy môn mĩ thuật tại trường THCS trương công man

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC NHẰM PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHI DẠY
MÔN MĨ THUẬT TẠI TRƯỜNG THCS A.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Chức Vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trương Công Man-Cẩm Thủy
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Mĩ thuật

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC
1 – MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

1-2

1.2. Mục đích nghiên cứu



2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2 – NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN

3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

3-6

2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề

6 - 18

2.3.1. Tổ chức dạy học hợp tác

6 -10

2.3.2. Dạy học hợp tác bằng kỹ thuật " Sơ đồ tư duy"


11 - 15

2.3.3. Dạy học hợp tác bằng kỹ thuật " Khăn phủ bàn"

15 -18

2.4. Hiệu quả của SKKN

18 - 19

3 - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

20 - 21

3.2. Kiến nghị

21

Tài liệu tham khảo

22


1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Sản phẩm chủ yếu của giáo dục là nhân cách con người, muốn trở thành con
người hữu ích thì phải dựa vào sự giáo dục. Mơn Mĩ thuật có vai trị rất quan trọng

trong việc giáo dục phát triển toàn diện cho HS. Thông qua môn học, HS biết cách
cảm nhận cái đẹp, yêu cái đẹp, và từ đó biết cách rèn luyện đơi bàn tay, trí óc của mình
để tạo ra cái đẹp, vận dụng vào cuộc sống. Giáo dục Mĩ thuật khơng chỉ khuyến khích
sự sáng tạo của trẻ mà cịn giúp phát triển nhân cách và NL xã hội . [Tài liệu tập huấn
giáo viên THCS module 1]

Mục tiêu Chương trình mơn Mĩ thuật được xác định trên tinh thần của nghị
quyết 29/NQ-TW ngày 4 tháng 1 năm 2013 về đởi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo đã nêu: Giáo dục con người phát triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu xã hội
vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; phát triển phẩm chất và năng lực
người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ thay vì chú trọng trang bị kiến thức; kết hợp hài
hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề. [ Nghị qút 29/NQ-TW]
Chương trình giáo dục phở thơng mới nói chung mơn Mĩ thuật nói riêng được
xây dựng dựa trên quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực người học. Khi dạy học
người giáo viên phải có vai trị dẫn dắt khéo léo để biến quá trình dạy học thành quá
trình tự học, tự khám phá và xây dựng kiến thức của mỡi học sinh. Vì vậy với việc sử
dụng các phương pháp, kỹ thuật trong dạy học đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người dạy
phải linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy
học phù hợp tuỳ theo từng hoạt động của từng bài học. [Nội san, 04.11.2019] .
Xuất phát từ mục tiêu và nội dung đởi mới chương trình giáo dục mới. Trong
những năm gần đây sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT, BGH Trường THCS Trương Công
Man, Tổ khoa học Xã hội đã triển khai đến giáo viên nhiều chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học phát triển phẩm chất và năng lực trong môn học nói chung và đối với mơn Mĩ
Thuật nói riêng sao cho hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản. Với giáo viên ở nhiều
trường, nhiều địa phương thì việc ứng dụng đổi mới phương pháp dạy học, các kỹ
thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật
thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao. Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp
tôi nhận thấy rằng việc lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học với các kĩ thuật
dạy học tích cực trong các tiết dạy đối với nhiều giáo viên còn rất lúng túng, kết hợp

chưa nhuần nhuyễn, khoa học do đó chưa mang lại hiệu quả cao.
Đặc biệt qua chương trình tập huấn ETEP module 2- Sử dụng phương pháp dạy
học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh tạo động lực cho tơi muốn tìm
hiểu khám phá sâu về các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực.
Chính vì vậy để đóng góp một phần nhỏ trong cơng cuộc đởi mới chương trình
giáo dục phở thơng tơi đã lựa chọn đề tài "Kinh nghiệm tổ chức dạy học hợp tác
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh khi dạy môn Mĩ Thuật tại
trường THCS Trương Công Man" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm dạy học


2

với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học, giúp học sinh
phát triển được các năng lực và phẩm chất cốt lõi cũng như các năng lực, phẩm chất
riêng của mơn học. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ mơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu trong dạy học hợp tác với các kỷ thuật dạy
học tích cực trong dạy học môn Mĩ thuật ở trường THCS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng có hiệu quả phương pháp dạy học hợp tác với các kĩ
thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn Mĩ thuật ở trường THCS.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Các phương pháp dạy
học và kĩ thuật dạy học tích cực; Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ
năng Mĩ thuật, modul 1,2 bồi dưỡng giáo viên THCS, chương trình phở thơng mới, tài
liệu tập huấn dạy học tích cực mơn mĩ thuật THCS.
Điều tra thực tế: Thông qua các bài kiểm tra môn Mĩ thuật trước và sau thực
hiện đề tài.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng trong việc thống kê, xử lí kết

quả bài kiểm tra của học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài.


3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo tôi mĩ thuật là môn tạo ra cái đẹp. Muốn tạo ra cái đẹp phải có kiến thức,
phải nghĩ, phải thích thú vì khơng gị ép được, khơng phải đúng, chính xác mà đẹp. Vì
vậy dạy học mĩ thuật hay phương pháp dạy học mĩ thuật cần làm cho học sinh mong
muốn vẽ đẹp chứ không đơn thuần là truyền đạt kiến thức. Như Chi-xchia-kốp: hoạ sĩ,
nhà giáo Xơ-viết đã nói "Hoạ sĩ giỏi chưa chắc đã là thầy giáo giỏi” [Tr.5, phương pháp
dạy học mĩ thuật ]. Qủa vậy, nếu thầy giáo có kiến thức uyên thâm nhưng không biết
cách cho, cách truyền cảm hứng, học sinh không lĩnh hội được hay lĩnh hội kém hiệu
quả thì rõ ràng chưa phải là thầy giáo giỏi. Như vậy dạy mĩ thuật là phải làm cho học
sinh biết "nhân" những kiến thức tiếp thu được, phải làm cho học sinh hứng thú môn
học.
Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực là tạo dựng mơi trường học
tập thúc đẩy việc học tích cực. Đó là mơi trường học tập mang tính mở, kích thích
người học đưa ra những phương án giải quyết vấn đề khác nhau thơng qua khám phá
tìm hiểu và vận dụng óc sáng tạo trong quá trình học. Phương pháp dạy học và kĩ thuật
dạy học có vai trị nhất định trong việc tạo dựng môi trường học tập cũng như thúc đẩy
việc học tích cực. [Tr.28, tài liệu tập huấn môn mĩ thuật năm 2021]
Như vậy vấn đề đặt ra người giáo viên vận dung dạy học như thế nào? Để phát
triển phẩm chất năng lực của của học sinh theo tinh thần giáo dục phổ thông mới: Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo đó có 5 phẩm chất chủ yếu và 10
năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh. Đối với mơn Mĩ thuật ngồi việc phát
triển các phẩm chất và các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thì mơn Mĩ thuật cịn phát

triển các năng lực đặc thù như năng lực quan sát và nhận thẫm mĩ, năng lực sáng tạo
và ứng dụng thẫm mĩ, năng lực phân tích thẫm mĩ. Chính vì vậy để phát triển các năng
lực đó người giáo viên cần sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, có
ưu thế. [Tài liệu tập huấn module 1]
Trong dạy học mĩ thuật, giáo viên cần sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học một cách đa dạng, linh hoạt, sát thực tế nhà trường, địa phương và đối tượng học
sinh để thực hiện được mục tiêu, nội dung của chương trình. Có nhiều phương pháp và
kĩ thuật dạy học khác nhau mà giáo viên có thể áp dụng trong quá trình dạy học như :
Phương pháp dạy học "giải quyết vấn đề", Phương pháp dạy học "trực quan", Phương
pháp dạy học "hợp tác", Phương pháp dạy học "thực hành", Phương pháp dạy học "tạo
hình". Kĩ thuật "khăn trải bàn", kĩ thuật "các mảnh ghép", kĩ thuật "phòng tranh", kĩ
thuật "sơ đồ tư duy", ...Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến phương pháp kĩ


4

thuật dạy học mà tôi thường áp dụng và đã đạt hiệu quả tối ưu đó là phương pháp dạy
học "hợp tác", kĩ thuật dạy học "sơ đồ tư duy" và kĩ thuật dạy học "khăn trải bàn".
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thuận lợi
- Trường THCS Trương Công Man là trường được trang bị khá đầy đủ về trang
thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học như tất cả các phịng học được
trang bị Tivi màn hình cỡ lớn để giáo viên tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong q trình giảng dạy đáp ứng u cầu đởi mới phương pháp dạy học.
- Ban giám hiệu nhà trường coi việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong
những nội dung quan trọng hàng đầu. Thường xuyên chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo
viên thực hiện đổi mới phương pháp trong các tiết dạy.
- Tổ chuyên môn thường xuyên đưa nội dung đổi mới phương pháp dạy học vào
các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để họp bàn, tháo gỡ các khó khăn trong q trình
giảng dạy. Tăng cường thao giảng, hội giảng để các tổ viên học hỏi kinh nghiệm lẫn

nhau.
- Bản thân giáo viên được tập huấn khá kĩ về sử dụng phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực.
- Phần lớn học sinh rất tích cực, hào hứng trong các tiết dạy có sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực.
Khó khăn
- Về phía giáo viên:
+ Để chuẩn bị các tiết dạy có vận dụng phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực
giáo viên phải chuẩn bị thật chu đáo, công phu từ kế hoạch dạy học, đồ dùng dạy học,
đến cách thức tổ chức các hoạt động vì vậy nhiều giáo viên ngại vận dụng phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới. Do đó việc dạy học vẫn là truyền thụ một chiều, thông báo
kiến thức, nặng về lí thuyết. Việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực chưa thật sự
thường xuyên.
+ Nhiều giáo viên chưa rèn luyện cho học sinh thói quen tự học, tự khám phá
kiến thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác nhóm dẫn tới khi thực hiện các tiết dạy có vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học mới học sinh rất thụ động.
+ Tuy giáo viên đã được tập huấn nhiều lần về lựa chọn, sử dụng các kĩ thuật
dạy học tích cực nhưng trong thực tế nhiều giáo viên chưa nắm vững cách tiến hành
các kĩ thuật dạy học, khi vận dụng còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, sáng tạo, Hình thức
tở chức hoạt động nhóm cịn đơn điệu. Việc chia nhóm mất nhiều thời gian, Trong 1
tiết dạy còn diễn ra 2 đến 3 lần thảo luận nhóm. Học sinh chưa thực sự hứng thú tham
gia hoạt động hợp tác, và thi đua giữa các nhóm, Các nhóm chỉ đọc kết quả, giáo viên
nhắc lại, chưa có ý kiến phản biện, phỏng vấn, tranh luận để khai thác sâu hơn nội
dung bài. Dẫn đến việc áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động hợp tác cịn mang tính
hình thức dẫn tới hiệu quả các tiết học chưa cao.


5


+ Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ yếu là đánh giá sự ghi nhớ
của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng thực hành và
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Về phía học sinh :
+ Đối với học sinh trường THCS Trương Công Man là trường nằm trên địa bàn
kinh tế cịn khó khăn, nhiều em có học lực trung bình, yếu; các em chưa có sự say mê
trong học tập, về nhà nhiều em không chuẩn bị bài, đến lớp các em không tập trung,
năng lực tự học,tự nghiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề cịn hạn chế.
+ Một số học sinh khơng tập trung chú ý, mất trật tự, những HS lười có cơ hội
trốn tránh cơng việc ỷ lại vào các bạn trong nhóm vào các bạn giỏi hơn nên trong q
trình hoạt động nhóm các em rất thờ ơ và khơng làm gì cả. Một số học sinh khá, giỏi
lại làm việc thay cho các bạn khác, quyết định kết quả hoạt động nhóm, chưa đề cao sự
hợp tác, bình đẳng của các thành viên.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
- Còn một bộ phận giáo viên còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc
đổi mới phương pháp dạy học và việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Năng
lực vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế.
- Cịn nhiều học sinh chưa hình thành cho mình tính tự giác, tích cực, chủ động
trong hoạt động học tập để tự chiếm lĩnh kiến thức. Tinh thần hợp tác trong nhóm,
năng lực giải quyết vấn đề cịn nhiều hạn chế.
Trên đây là thực trạng việc dạy học môn Mĩ thuật tại trường THCS Trương
Công Man. Là một giáo viên với sự trăn trở, nhiệt huyết, yêu nghề tôi đã khảo sát thực
trạng để minh chứng cho nguyên nhân vì sao học sinh khơng thích học mơn Mĩ thuật,
chất lượng bộ mơn cịn thấp so với u cầu. Cụ thể như sau:
Qua khảo sát về sự hứng thú trong dạy học hợp tác của học sinh tại trường
THCS Trương Công Man đầu học kì I năm học 2021-2022 thu được kết quả như bảng
số liệu sau. (xem Bảng 1)
Bảng1. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh năm học 2021 - 2022:
Năm học

2021 - 2022

Tổng
số HS
333

Rất hứng thú
SL
TL(%)
42
12,6

Hứng thú
SL
TL(%)
148
44,4

Không hứng thú
SL
TL(%)
141
43,0

Qua bảng 1 kết quả khảo sát về sự hứng thú học tập của học sinh khi tổ chức
dạy học hợp tác trong dạy học mĩ tại trường trung học cơ sở Trương Cơng Man cho
thấy:
- Có 12,6% học sinh rất hứng thú học tập, tích cực trong dạy học hợp tác.
- Có 44,4% học sinh hứng thú học nhưng chưa thực sự tích cực trong dạy học
hợp tác.



6

- Có 43,0% học sinh khơng hứng thú học tập là những học sinh không tập trung
chú ý, mất trật tự, những HS lười trốn tránh công việc ỷ lại vào các bạn trong nhóm.
Bảng 2: Kết quả học tập thực trạng ban đầu môn mĩ thuật đạt 100%.
Tổng
Đạt (9 -10 điểm)
Đạt (7 - 8 điểm)
Đạt (5 - 6 điểm)
Năm học
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
số HS
2021 - 2022
333
33
9,9
117
35,1
183
55,0
Qua bảng 2 từ số liệu trên cho thấy, trong bài khảo sát đầu năm học kì I năm
học 2021 – 2022 số hoc sinh đạt điểm khá, giỏi còn thấp ở mức điểm 9, 10 là 9,9%,
mức khá 35,1%, học sinh đạt ở mức trung bình cao 55,0%. Nguyên nhân dẫn đến hạn

chế trên là: Một phần do năng khiếu của học sinh, một phần giáo viên chưa tìm ra
phương pháp, kỹ thuật dạy học đạt hiệu quả cao, chưa nhận thức đầy đủ về bản chất,
quy trình, những ưu điểm, hạn chế của hình thức hoạt động dạy học hợp tác, giao
nhiệm vụ cho các nhóm chưa cụ thể, câu hỏi thảo luận chưa cơ đọng.
Giáo viên chưa quan tâm đến chất lượng hoạt động của các nhóm, chưa hướng
dẫn cụ thể cách thức hoạt động của nhóm khi trình bày ý kiến, nêu quan điểm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Đứng trước yêu cầu thực tiễn dạy học trong bối cảnh năm học 2021- 202 là năm
học chịu ảnh hưởng của diễn biến phức tạp dịch bệnh Covid19. Bản thân tơi nhận thức
được vai trị, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực. Vậy làm sao để các phương pháp, kĩ thuật này phát huy được hiệu
quả tối đa? Bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy. Sau
đây tơi xin trình bày phương pháp dạy học hợp tác với các kĩ thuật dạy học tích cực
mà tơi đã sử dụng thường xuyên trong môn Mĩ thuật và kinh nghiệm phát huy hiệu quả
của các phương pháp, kĩ thuật đó cụ Thể.
2.3.1 Tổ chức dạy học hợp tác
Khái niệm.
Học hợp tác (Collaborative Learning) là cách thức tở chức dạy học, trong đó
học sinh làm việc theo nhóm để cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết
vấn đề đặt ra. [Tài liệu tập huấn module 2]
Hiện nay, đây là phương pháp học đang được áp dụng rộng rãi vì có tính thực
tiễn cao, khắc phục được cách học một chiều thầy cô giảng bài – học sinh ghi chép thụ
động trước kia. Cách dạy học hợp tác góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh
khá hiệu quả, giúp các em ý thức được sức mạnh của tập thể và làm việc nhóm. Lớp
học là mơi trường giao tiếp giáo viên- học sinh và học sinh- học sinh tạo nên mối quan
hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận tranh luận tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học được nâng lên một hiểu biết mới. Được phổ biến trong hoạt động
dạy học hiện nay là hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác mà tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối



7

hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung góp phần hình thành năng lực
giao tiếp hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo...
Cách tiến hành
Bước 1: Giao nhiệm vụ, chia nhóm
Một Việc phân nhóm cần thực hiện sao cho giáo viên có thể theo dõi, đánh giá
hoạt động nhóm nhưng đờng thời cũng đảm bảo phát huy tính tích cực của mỡi học
sinh. Về lý thuyết, một nhóm lý tưởng nhất gờm từ 4 đến 6 thành viên, vì q nhiều
nhóm nhỏ thì giáo viên sẽ khơng kiểm tra hết được, nhóm q đơng thì sẽ nhiều vấn đề
nảy sinh. Trong thực tế, tùy theo từng hoạt động và quy mơ lớp học giáo viên có thể
thay đởi linh hoạt sắp nhóm cho phù hợp. Ở đầu năm học, sự phân nhóm có thể mang
tính ngẫu nhiên do giáo viên chưa nắm được năng lực của học sinh. Tuy nhiên, sau đó
giáo viên cần điều chỉnh sao cho có sự cân bằng năng lực học tập giữa học sinh các
nhóm với nhau, nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ trong học tập giữa các
thành viên trong nhóm.
Đặc biệt tơi ln chú trọng đến việc chia nhóm của các em học sinh lớp 6, bởi
vì đầu cấp học các em bước vào môi trường học tập mới còn bỡ ngỡ, chưa quen
phương pháp dạy của thầy cô đồng thời cô giáo cũng chưa nắm bắt được đặc điểm, sở
trường năng khứu cụ thể của từng học sinh hơn nữa trong năm học 2021- 2022 các em
bước vào chương trình giáo dục phở thơng 2018 với nhiều mơn học mới lạ. Việc chia
nhóm b̉i đầu tơi cho các em tự đặt tên nhóm và lập nhóm theo ý thích. Sau q trình
học tập dựa và năng lực học tập của học sinh tôi sẽ điều chỉnh sao cho năng lực học
tập giữa các nhóm đờng đều đối tượng học sinh.


8


Bảng nhóm tự chia của các em học sinh lớp 6 năm học 2021- 2022
Ngoài ra giáo viên cũng cần sắp xếp vị trí các nhóm sao cho phù hợp với từng
hoạt động để các em thuận lợi trong quá trình làm việc.
Ví dụ: Đối với hoạt động thực hành giáo viên cho các em vẽ, là việc cùng nhau thì chỉ
cần sắp xếp bàn theo thứ tự như ở lớp là được vì các em chỉ cần quay lại với nhau
thành một nhóm bốn.


9

Học sinh lớp 6 làm nhóm theo thứ tự bàn và sản phẩm của các em

Bước 2: Làm việc nhóm
Để hoạt động nhóm có hiệu quả, trước tiên giáo viên cần rèn luyện cho học sinh
kỹ năng hợp tác nhóm bao gồm: Kỹ năng hiểu được nhu cầu của người khác, kỹ năng
biểu đạt một quan điểm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ quan
điểm, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn,… Cần nói rõ cho học sinh rằng đánh giá kết quả
theo nhóm nhưng cũng dựa vào sự phối kết hợp của từng cá nhân. Học sinh cần nhận
thấy mọi thành viên cần phải có trách nhiệm đóng góp, mọi thành viên đều phải hồn
thành công việc, mọi thành viên đều phải được lĩnh hội kiến thức. Thành cơng của
nhóm chính là thành cơng của mỡi cá nhân. Mỡi thành viên trong nhóm đều phải có
trách nhiệm hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Phải biết lắng nghe ý kiến của bạn
và xem xét ý kiến nào là hợp lý nhất, không được cố gắng tự làm theo chủ ý của bản
thân. Khi thực hiện việc phân công nhiệm vụ, mỗi cá nhân sẽ tự nhận phần việc của
mình cho phù hợp năng lực cá nhân. Có thể nói làm việc việc nhóm phát triển cho các
em phảm chất trách nhiệm đáp ứng được u cầu cơ bản của chương trình giáo dục
phở thơng 2018.
Nhóm trưởng có nhiệm vụ nhắc nhở các bạn trong nhóm khi trao đởi cần nói
vừa đủ nghe, khơng ảnh hưởng nhóm bạn và lớp kế bên.


Nhóm học sinh đang tạo trang phục lễ hội


10

Nhóm học sinh đang mơ phỏng họa tiết trống đờng bằng kỹ thuật in

Bước 3: Trình bày kết quả, thảo luận
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc, giới thiệu nội dung tranh của
nhóm. Các nhóm khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận. Giáo viên cần dự kiến
trước các hướng trả lời của học sinh để có thể xử lí tốt các tình huống, chuẩn bị câu
hỏi gợi mở để làm rõ vấn đề hơn.
Phải rèn cho học sinh có thói quen lắng nghe và khuyến khích các em đưa ra
nhận xét cụ thể hoặc ý kiến bở sung cho nội dung nhóm bạn vừa trình bày. Cao hơn
nữa là tập cho học sinh đặt vấn đề, nêu câu hỏi tạo tình huống phản biện. Ở hoạt động
này nếu điều hành tốt thì sẽ giúp học sinh có thêm kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng
làm việc nhóm để thực hiện tốt hơn ở các lần sau. Ở lớp 6 hoạt động này hầu như chưa
đạt được hiệu quả vì khả năng giao tiếp, sử dụng ngơn ngữ của các em cịn hạn chế.
Do đó giáo viên cần có biện pháp hướng dẫn, gợi mở, khuyến khích để các em tích cực
tham gia.

Đại diện hóm trình bày kết quả thảo luận
Bước 4: Tổng kết.


11

Khi đánh giá hoạt động của một nhóm, giáo viên cũng cần lưu ý tới những tiến
bộ của các em. Bởi vì sự tiến bộ đó thể hiện tinh thần, thái độ tiếp thu bài học có hiệu
quả mà các em đạt được. Sản phẩm của một nhóm thường là hồn thành tốt thì khơng

có gì phải bàn, nhưng có nhiều trường hợp ở hoạt động trước các em chỉ hoàn thành
hoặc chưa hoàn chỉnh, ở hoạt động sau lại có sản phẩm nởi trội hoặc xuất sắc thì rất
cần sự ghi nhận của giáo viên. Đó chính là động lực để các em có tinh thần học tập tốt
hơn ở các hoạt động sau.
Hiện tại việc đánh giá môn học được thực hiện theo thơng tư 30, do đó đánh giá
hoạt động nhóm là một phần quan trọng để làm căn cứ cho giáo viên thực hiện đúng
thực chất, công bằng và khách quan. Nhất là đối với nội dung năng lực và phẩm chất,
nếu giáo viên chỉ dựa trên cơ sở là sản phẩm mĩ thuật của các em là chưa đủ, chưa
chính xác, mà phải dựa trên nhiều yếu tố như: Khả năng kết hợp với bạn, khả năng
giao tiếp, tính tích cực, sáng tạo,… Chính vì vậy, giáo viên cần coi trọng khâu đánh giá
hoạt động nhóm của học sinh trong các giờ học, để đảm bảo các yêu cầu về chuyên
môn, đạt mục tiêu giáo dục của mơn học Mĩ thuật.
Có rất nhiều kĩ thuật để tổ chức dạy học hợp tác. Nên ”Vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư
duy, khăn phủ bàn trong dạy học hợp tác’’ là con đường ngắn và đem lại hiệu quả cao
nhất giúp học sinh dễ học, dễ nhớ, kích thích óc sáng tạo.

2.3.2 Tổ chức dạy học hợp tác bằng kỹ thuật dạy học sơ đồ tư duy
Khái niệm:
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý)
là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp
theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh… Thơng
thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung
hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ
xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện
trên máy tính. [Tài liệu tập huấn module 2]

Ví dụ về sơ đờtư duy

Cách tiến hành:



12

- Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan
+ Đối với sơ đồ tư duy trên giấy : Bút lơng , giấy khở lớn, keo dính...
+ Đối với sơ đờ tư duy trên máy tính: Có thể sử dụng một số phần mềm chuyên
dụng như iMindMap, Edaw Mind Map, Xmind...
+ Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khóa và các biểu tượng để có thể
khai thác chủ động và hiệu quả.
Vẽ sơ đồ tư duy[Tài liệu tập huấn module 2]
Bước 1: Nhận nhiệm vụ từ giáo viên. Học sinh viết tên chủ đề ở trung tâm, hay
vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề
Bước 2: Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỡi nhánh chính viết
một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khóa và viết
bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mơ tả thuật ngữ, từ khóa để găy hiệu
ứng chú ý và ghi nhớ.
Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ sẽ được viết bằng chữ thường
Bước 4: Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật "sơ đồ tư duy" trong tổ chức dạy học nội dung tìm một
số tác giả, tác phẩm tiêu biểu của trường phái hội họa ấn tượng bài 29 - Tiết 21
môn Mĩ thuật 8
Lớp dạy: 8A, 8B (8A: 34 HS, 8B: 36 HS)
Hoạt động: Tìm hiểu một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu.
- Mục tiêu: Giúp học hiểu sâu hơn về một số bức tranh của trường phái ấn tượng
(giới thiệu trong sách giáo khoa)
+ Bức tranh Ấn tượng mặt trời mọc.
+ Bức tranh buổi hòa nhạc ở Tu- le- ri- e
+Bức tranh cây đào ra hoa.
+ Bức tranh chiều chủ nhật trên đảo Giơ-răng Giát tơ.

- Phương pháp: Dạy học hợp tác
- Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng
tạo, phát triển giao tiếp nghệ thuật, cảm thụ thẫm mĩ
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV chia học sinh thành các nhóm
nhỏ(4HS/ nhóm) yêu cầu học sinh
nghiên cứu tài liệu trong sách giáo
khoa có thể trên sách báo, mạng
Internet....tóm lược thơng tin bài học
rời lập BĐTD theo nhóm với các
nhánh cấp về: về một tác giả, Tác
phẩm tiêu biểu của họa sĩ đã được
giới thiệu trong bài như (Năm sáng
tác, chất liệu, về nội dung, về nghệ
thuật).

I. Tìm hiểu về các tác giả tiêu biểu

Nhóm 1,3 về: Họa sỹ MoNê- Bức tranh
Ấn tượng mặt trời mọc.


13

Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm
vụ

HS bàn trên quay xuống bàn dưới
hoạt động nhóm vẽ các nhánh từ chủ
đề trung tâm . Thời gian hoạt động
(10 phút)
Bước 3: Báo cáo kết quả
Giáo viên thu tất cả các phiếu học tập
và chỉ trưng bày 2 nhóm dán lên bảng
đen để nhận xét
Đại diện 2 nhóm báo cáo, thuyết trình
về sơ đờ tư duy của nhóm mình

Nhóm 2,5 về: Họa sỹ MaNê- Bức tranh
b̉i hịa nhạc ở Tu-le- ri-e

Nhóm 4,6 về: Họa sĩ VanGốc-Bức tranh
cây đào ra hoa.
Bước 4: Nhận xét và chốt kiến thức
Giáo viên yêu cầu các nhóm khác
nhận xét và bở sung. Giáo viên góp ý
và cùng học sinh chỉnh sửa để hồn
thiện sơ đờ tư duy
GV nhận xét, đánh giá hoạt động từng
nhóm và cho điểm những nhóm học
sinh trong tiết học.

Nhóm 5,8 về: Họa sĩ Xơ ra- Bức tranh
chiều chủ nhật trên đảo Giơ-răng Giát tơ.

Học sinh thảo luận nhóm theo kĩ thuật "Sơ đờ
tư duy”


Học sinh trình bày kết quả


14

Lưu ý: Có thể sử dụng kỹ thuật dạy học sơ đồ tư duy bằng
nhiều hình thức khác nhau
Có thể chuẩn bị sơ đồ tư duy để học sinh điền khuyết, hướng dẫn học sinh thiết
kế tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề, trình bày kết quả thảo luận nghiên cứu của nhóm
hoặc cá nhân, tởng kết một chủ đề ....
Ví dụ 1: Vận dụng kĩ thuật "sơ đờ tư duy" khi tổ chức dạy hoạt động tổng kết và
hướng dẫn học sinh học ở nhà tiết 21 bài 29 Mĩ thuật 8.
Trước tiên nhận xét chung tiết học, tinh thần thái độ, chất lượng học tập của các
em.
Sau đó tơi kiểm tra nhận thức của học sinh bằng hình thức thi vui học tập. Trị
chơi có tên gọi Ơng là ai?
Trong trị chơi này tơi đã thiết lập BĐTD với 3 nhánh cấp về từng họa sỹ
Nhánh 1 : Về năm sinh, năm mất quê quán.
Nhánh 2 : Một số thành tựu nghệ thuật.
Nhánh 3 : Về những tác phẩm nổi tiếng.
VD1 : Về Hoạ sĩ Clôt Mô Nê

Tôi sẽ chiếu các phai này lần lượt lên máy chiếu, cho xuất hiện từng nhánh theo
thứ tự . Mỗi nhánh cho dừng lại 3 giây xem có em nào trả lời được không. Nếu không
cho xuất hiện nhánh tiếp theo. Nhánh cuối cùng xuất hiện thêm 10 giây nữa nếu cần.
Sau mỗi BĐTD tôi đã cung cấp thêm những hiểu biết về họa sĩ và tác phẩm giới thiệu
trong bài cho HS
Các họa sỹ cịn lại tơi làm tương tự như vậy. Cách học trên một lần nữa tôi sẽ
giúp học sinh khắc sâu kiến thức qua việc học mà chơi, chơi mà học, học sinh cảm

thấy rất hứng thú.
Ví dụ 2: Vận dụng kĩ thuật "sơ đờ tư duy" khi tổ chức dạy hoạt động chốt
ý ở hoạt động 1 : Quan sát nhận xét – Tiết 23 : Trang trí đĩa trịn Mĩ thuật 7
GV đưa ra các bước vẽ sắp xếp một cách lộn xộn cho HS quan sát sau đó đặt
câu hỏi.
H: Sắp xếp vị trí các bước vẽ sao cho đúng trình tự? (Thảo luận nhóm cặp)
GV chốt ý và minh họa cách vẽ cho học sinh quan sát và kết luận bằng sơ đồ tư
duy trên máy chiếu.


15

Sơ đồ tư duy tổng kết một hoạt động
Dạy học với kỹ thuật « Sơ đờ tư duy » có rất nhiều ưu điểm như sau :
Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đờ tư duy là một công cụ
ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic.
Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
Tăng khả năng ghi nhớ thơng tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khố
và hình ảnh.
HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái
quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
Bên cạnh những ưu điểm kỹ thuật dạy học này vẫn có những hạn chế đó là:
Kĩ thuật này cần nhiều thời gian để thực hiện. Đồng thời, GV cũng thường phải
chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu, ….
Nếu dùng phương tiện CNTT để thực hiện thì phải đảm bảo GV hiểu rõ cách dùng các
phương tiện CNTT đó. Do vậy, khơng phải GV nào, lúc nào cũng có thể sử dụng được
kĩ thuật này.
Khắc phục những hạn chế trên bằng cách tôi chia nhóm và giao nhiệm vụ cho
học sinh chuẩn bị ý tưởng ở nhà theo cá nhân ở nhà. Chính vì thế mà tơi ln đề cao
phần hướng dẫn bài tập về nhà ở mỗi bài học. Đến lớp các em chỉ thống nhất thực hiện

theo ý tưởng đã chuẩn bị, hoàn thiện thêm và thảo luận, giáo viên nhận xét để các em
hoàn chỉnh để đạt hiệu quả tối đa.

Bài làm sơ đồ tư duy cá nhân học sinh
Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực hiện kĩ
thuật "Sơ đồ tư duy":
Qua việc sử dụng sơ đồ tư duy tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú trong học
tập, các em thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe
ý kiến đóng góp của các thành viên khác. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ
và nhớ nhanh hơn vì nội dung được trình bày dưới dạng từ khóa và hình ảnh; Kĩ thuật
này có thể thực hiện được với bất kì cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay.
Có thể thiết kế sơ đờ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,... bằng cách sử dụng bút chì màu,
phấn, tẩy hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy.


16

Để học sinh thích thú khi tở chức các hoạt động học tập với kĩ thuật" sơ đồ tư
duy" giáo viên cần lưu ý nên sử dụng các nét cong, mềm mại thay vì các nét thẳng, sử
dụng hợp lí hình ảnh và màu sắc để lơi cuốn sự chú ý; Các nhánh càng trung tâm thì
càng được tơ đậm hơn; khơng ghi q dài dịng mà dùng các từ, cụm từ ngắn gọn; Sơ
đồ tư duy là sơ đồ mở nên không nhất thiết phải giống nhau khi truyền tải một nội
dung, học sinh có thể sáng tạo vẽ theo suy nghĩ của mình. Ngồi ra để học sinh thực
hiện vẽ sơ đồ tư duy trên lớp được nhanh giáo viên nên giao nhiệm vụ cho học sinh
chuẩn bị ý tưởng trước ở nhà.
2. 3.3. Tổ chức dạy học hợp tác bằng kỹ thuật dạy học khăn phủ bàn.
Khái niệm: Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang
tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thơng qua sử dụng
phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn. [Tài liệu tập huấn module 2]
Cách tiến hành:

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Chia học sinh thành các nhóm (4- 6 học sinh/nhóm), mỡi học sinh ngời vào vị
trí đã đánh số trên phiếu học tập.
Giáo viên giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỡi nhóm một phiếu
học tập (dạng một tờ giấy A0, A1)
Ý kiến cá nhân
Ý kiến chung của
Ý kiến cá nhân cả nhóm về chủ đề

Ý kiến cá nhân

Ý kiến cá nhân
Bước 2: Làm việc cá nhân
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào phần
giấy của mình trên phiếu học tập
Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung
Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến
và viết vào phần chính giữa của phiếu học
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật " khăn trải bàn" trong tổ chức dạy học nội dung
tìm hiểu vài nét về nghệ thuật chạm khắc gỗ đình làng ở tiết 5 bài 6” Chạm khắc
gỗ đình làng Việt Nam” Mĩ thuật 9
Lớp dạy: 9A, 9B . Mỗi lớp sĩ số là 40 HS
Hoạt động 2: Nghệ thuật chạm khắc gỗ đình làng
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu về nghệ thuật chạm khắc gỡ đình làng Việt Nam


17

- Thời gian: 26 phút
- Phương pháp: Dạy học hợp tác

- Kĩ thuật: Khăn trải bàn
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng
tạo, cảm thụ thẫm mĩ
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1: Giao nhiệm vụ

II. Nghệ thuật chạm khắc gỗ đình
GV chia nhóm HS thành các nhóm nhỏ làng.
(4HS/ nhóm). Phát cho mỡi nhóm một tờ
giấy khở ½ tờ Ao
GV trình chiếu hình ảnh đình làng
GV u cầu
- Mỡi người ngời vào vị trí.
- Tập trung vào câu hỏi.
? Tìm hiểu vài nét đặc điểm các bức
chạm khắc gỗ đình làng Việt Nam
HS2
HS1

Ý kiến cả
nhóm

HS4

HS3
HS3

Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ

- Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy
nghĩ và viết câu trả lời vào ơ của mình
trong thời gian (5 phút)
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân,
các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi
các câu trả lời được thống nhất vào phần
trung tâm của " khăn trải bàn" (5 phút"
Bước 3: Báo cáo kết quả
- GV chọn 1 nhóm trưng bày sản phẩm
gắn lên bảng đen và đại diện nhóm lên
+ Chạm khắc trang trí gắn bó với kiến
bảng thuyết trình về sản phẩm.
trúc đình làng.
- GV yêu cầu các nhóm khác lấy bút
khác màu đánh dấu "tích" vào những kết - Đề tài: Đầu rờng, các hoa văn và những
quả trùng lặp. Nếu ý nào thiếu thì bở hoạt động sinh hoạt xã hội :
sung vào kết quả nhóm mình, nếu ý nào


18

có mà nhóm trưng bày chưa có thì đánh
- Nét chạm khắc phóng khống, dứt
dấu để bở sung cho nhóm bạn
khốt, có độ nơng sâu rõ ràng.
- GV gọi các nhóm nhận xét và bở sung
- Hình thức biểu hiện giản dị, trực tiếp và
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
chân chất.

Gv nhận xét tinh thần làm việc, kết quả
sảm phẩm của các nhóm và tuyên dương + Chạm khắc gỡ đình làng thuộc dịng
nghệ thuật dân gian.
những nhóm thực hiện tốt
GV chốt lại kiến thức
Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực hiện kĩ
thuật "khăn trải bàn":
Kĩ thuật "khăn trải bàn" là kĩ thuật dạy học mà giúp học sinh phát triển các năng
lực như năng lực tự chủ và tự học (mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về
chủ đề thảo luận , khơng ỷ lại vào những học sinh học khá, giỏi, tăng cường tính độc
lập, trách nhiệm của cá nhân); năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề ( các thành viên trong nhóm phải trao đơi, hợp tác để đưa ra kết quả chung cho cả
nhóm, thơng qua việc hợp tác sẽ huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong q
trình học sinh thực hiện nhiệm vụ). Kết quả làm việc của cá nhân và của nhóm được
lưu lại trên sản phẩm nên đây là công cụ để giáo viên đánh giá từng cá nhân và của cả
nhóm.
Tuy nhiên sử dụng kĩ thuật này rất tốn kém vì phải chuẩn bị giấy khở lớn. Mặt
khác nếu bàn hẹp sẽ không đủ chỗ cho các thành viên trong nhóm viết ý kiến. Để khắc
phục điều này trong thực tế tôi thay thế giấy khổ lớn bằng cách:
Thứ nhất: Phát cho mỡi nhóm tờ giấy A 4 hoặc A3, mỗi cá nhân một tờ giấy dán
nhớ. Mỗi cá nhân có thể viết ý kiến cá nhân vào tờ giấy dán nhớ sau đó dán vào tờ A 4.
Sau khi thống nhất ý kiến nhóm sẽ trình bày ý kiến chung vào tờ giấy A 4 ( thiết kế như
sau)
HS4
HS2
HS3
HS1
Thứ hai: Tơi cho học sinh làmÝ vào
nhóm viết bút xóa được hoặc bằng
kiếnbảng

cả nhóm
phấn màu các em làm xong xóa được đỡ tốn kém. Bởi vì bảng nhóm ở tất cả các lớp
các em đều sẵn có.
Khi tở chức nhận xét, đánh giá kết quả để tiết kiệm thời gian cho các hoạt động
khác tơi thường cho 1 nhóm trưng bày và trình bày trên bảng, hoặc tơi chụp kết quả
các nhóm rời đưa vào máy trình chiếu để các em trình bày, các nhóm khác lấy bút khác
màu đánh dấu "tích" vào những kết quả trùng lặp. Nếu ý nào thiếu thì bở sung vào kết
quả nhóm mình, nếu ý nào có mà nhóm trưng bày chưa có thì đánh dấu để bở sung
cho nhóm bạn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã được tôi áp dụng trong việc giảng dạy
môn Mĩ thuật tại trường THCS Trương Công Man. Qua một thời gian áp dụng tôi thấy
các tiết học tổ chức dạy học hợp tác có vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trở nên
sinh động, hấp dẫn hơn. Học sinh đã có sự tiến bộ nhiều trong việc tiếp thu kiến thức


19

và hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết. Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác
khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Kiến thức bài học trở nên sâu sắc, bền vững hơn
khi các em được tự mình hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
Với các học sinh xếp loại Đ trong đó có 1/4 số học sinh đã mở rộng được ý
tưởng, đào sâu kiến thức, có những cách ghi chép rất sáng tạo. Số các em còn lại đã
biết nhớ kiến thức bài học bằng cách ghi chép hệ thống kiến thức.
Gần giữa học kì II năm học 2021- 2022 tôi đã tiến hành kiểm tra học sinh để lấy kinh
nghiệm trong giảng dạy với 2 nội dung như sau:
Nội dung 1: Điều tra hứng thú học tập của học sinh.
Nội dung 2: Cho học làm bài kiểm tra ở 4 khối học với bốn phân môn khác
nhau. Tôi thu được kết quả như sau:
Bảng1. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh trước thực nghiệm.

Tổng
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
số HS
2021 - 2022
333
42
12,6
148
44,4
141
43,0
Bảng 2. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh sau thực nghiệm
Tổng
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú
Năm học
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL

TL(%)
số HS
2021- 2022
333
107
32,1
196
58,9
29
9,0
Năm học

Cùng với việc số lượng học sinh u thích học mơn Mĩ thuật tăng lên thì chất
lượng dạy học bộ mơn nâng lên rõ rệt được minh chứng bằng điểm kiểm tra của học
sinh sau khi thực hiện đề tài:
Bảng 3: Kết quả học tập thực trạng ban đầu môn mĩ thuật đạt 100%.
Tổng
Đạt (9 -10 điểm) Đạt (7 - 8 điểm)
Đạt (5 - 6 điểm)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
số HS
2021 - 2022
333
33
9,9

117
35,1
183
55,0
Bảng 4: Kết quả học tập sau thực nghiệm môn mĩ thuật đạt 100%.
Tổng
Đạt (9 - 10 Điểm) Đạt (7 - 8 điểm)
Đạt (5 - 6 điểm)
Năm học
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
số HS
2021- 2022
333
52
15,6
160
48,1
121
36,3
Qua bảng các bảng trên cho thấy sau khi áp dụng phương pháp tổ chức dạy học
hợp tác theo hướng đổi mới chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật được nâng cao. Số
học sinh đạt điểm trung bình giảm, học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng lên rõ rệt. Học
sinh có hứng thú với mơn học hơn.
Những bài học rút ra:
Qua thời gian áp dụng, và thực hiện áp dụng phương pháp làm tổ chức dạy học

hợp tác theo hướng đởi mới. Tơi đã có được bài học kinh nghiệm giúp nâng cao chất
lượng môn học Mĩ thuật đó là:
Năm học


20

Khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng muốn nâng cao chất lượng
môn học Mĩ thuật người giáo viên phải biết vận dụng những phương pháp dạy học
một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng học sinh, nắm vững những yêu
cầu đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học, sao cho thu hút được sự tập trung chú ý
của học sinh, biến học sinh thành một chủ thể tích cực, chủ động nắm bắt kiến thức
một cách tự nhiên, khơng gị bó giáo viên chỉ cần giữ vai trò là người hướng dẫn...
Giáo viên cần đọc, nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham
khảo, chuẩn bị tốt phương tiện dạy học.
Áp dụng phương pháp dạy học hợp lí để phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh theo hướng đởi mới.
Lập kế hoạch giảng dạy và soạn giáo án chi tiết giúp giáo viên nắm được mục
tiêu bài dạy và phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động của tiết dạy. Giáo viên
phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu phương pháp giảng
dạy để ứng dụng phương pháp phù hợp với môn học. Cần bồi dưỡng cho đội ngũ cốt
cán của lớp có năng lực tốt về chuyên môn và ngôn ngữ hội hoạ để các em chủ động
và có kiến thức khi tham gia vào một số hình thức làm việc theo nhóm đạt hiệu quả
Khi tổ chức dạy học hợp tác, hoạt động nhóm diễn ra một số học sinh lười suy
nghĩ chỉ trơng đợi kết quả làm việc nhóm của bạn đưa ra do vậy giáo viên cần khắc
phục bằng cách đưa yêu cầu cho cả những học sinh trung bình, yếu, kém từ đó các em
có điều kiện được giao lưu cùng các bạn.
Lời nhận xét của giáo viên cần khéo léo, động viên kịp thời những học sinh có
tiến bộ.



21

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Để thực hiện thành cơng cơng cuộc đởi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục
nước nhà thì việc đởi mới phương pháp dạy học và vận dụng hiệu quả các kĩ thuật dạy
học tích cực là vơ cùng quan trọng. Muốn vậy mỡi giáo viên cần nghiên cứu kĩ các kĩ
thuật dạy học tích cực để vận dụng thành thạo và hiệu quả trong q trình giảng dạy.
Mỡi hoạt động, mỡi tiết học, mỡi chủ đề có những kĩ thuật dạy học phù hợp. Tùy vào
điều kiện cơ sở vật chất thực tế của nhà trường và đối tượng học sinh mà vận dụng linh
hoạt, sáng tạo, tránh hình thức.
Trong dạy học mỡi phương pháp có lợi thế nhất định cho một dạng nội dung.
Phương pháp dạy học hợp tác có ưu thế cho các nội dung cần tìm hiểu như: Trả lời
phiếu học hỏi, xem tranh, tìm hiểu tác phẩm, tác giả... Nhóm học sinh cùng nhận một
nhiệm vụ theo yêu cầu. Học nhóm giúp mỡi học sinh rèn luyện tư duy độc lập, kích
thích sự năng động sáng tạo, giúp học sinh phát triển các năng lực giao tiếp, hợp
tác...cũng như phát triển phẩm chất trách nhiêm, tình đồn kết giữa các học sinh trong
lớp.
Đúc rút kinh nghiệm từ một quá trình lao động vất vả khó nhọc. Nó địi hỏi
người giáo viên phải tận tâm kiên nhẫn. Trong quá trình thể nghiệm tơi rút ra bài học
bở ích như sau:
Phương pháp tổ chức dạy học hợp tác rất hiệu quả cho bộ mơn mĩ thuật đờng
thời rất bở ích cho các môn học khác như Ngữ văn, lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh....và áp
dụng được trong tất cả các vùng miền.
Khi thiết kế bài soạn giáo viên phải thực sự đầu tư nhiều cơng sức và thời gian,
chịu khó tìm tịi khai thác triệt để đờ dùng dạy học có liên quan đến bài học được sưu
tầm trên mọi phương tiện cũng như tự làm. Nhằm để thực hiện tốt bài dạy trên lớp của
mình. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
Ln tích cực tự học và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cũng như việc tìm

tịi và sáng tạo trong đởi mới cách dạy là nhiệm vụ mỗi ngày của người thầy. Hoạt
động đó phải được diễn ra thường xuyên để tạo điều kiện tốt cho học sinh bước và một
chương trình dạy học đởi mới của Bộ giáo dục đào tạo“ Dạy học tiếp cận theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực” mà chúng ta đang trên con đường thực hiện.
Giáo viên cần coi trọng việc hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị bài là một khâu
quan trọng trong việc góp phần thành cơng lớn tiết dạy .
Học sinh phải hệ thống được kiến thức cần thiết của bài học cảu việc nghiên
cứu tài liệu, tranh ảnh trong sách giáo khoa cũng như trên mạng Internet…Phải tìm
hiểu bài trước ở nhà. Tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập. Mạnh dạn trình
bày những ý kiến của mình trước tập thể lớp.


22

Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tơi tìm hiểu nghiên cứu và vận
dụng trong q trình giảng dạy. Sáng kiến kinh nghiệm này là những đúc rút từ trong
thực tế công tác giảng dạy của bản thân mà hàng ngày, hàng giờ tôi tận tâm, miệt mài
với sự nghiệp “trồng người”. Tôi đã làm đề tài này bằng kiến thức bản thân tự có và
sưu tầm, tham khảo thêm tài liệu, tranh ảnh để sáng kiến đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên,
trong quá trình làm sáng kiến khơng thể tránh khỏi những sai sót. Trong khn khổ
hạn hẹp nội dung bài viết chỉ là những giải pháp cơ bản được đúc rút ra từ thực tế
giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp. Hy vọng “Kinh nghiệm tổ chức dạy học hợp
tác để phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy môn mĩ thuật ở trường
THCS Trương Cơng Man”. sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và q trình dạy học mơn
Mĩ thuật nói riêng và các mơn học khác nói chung theo tinh thân đởi mới. Vì vậy, kính
mong hội đờng khoa học các cấp và các đờng chí giáo viên góp ý cho tơi để đề tài của
tơi hồn thiện hơn nữa và từ đó, tơi có thể học hỏi và rút kinh nghiệm cho các đề tài
sau.
Từ hiệu quả của đề tài tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài sâu với
nhiều phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ

mơn.
3.2. Kiến nghị:
Những kiến nghị đề xuất:
- Tổ chuyên môn: Cần tăng cường đưa các nội dung thảo luận, trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ.
- Nhà trường, địa phương: Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự nghiên
cứu để nâng cao trình độ chun mơn, đởi mới phương pháp giảng dạy.
- Phịng giáo dục, Sở giáo dục: Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
chuyên đề, tập huấn về kĩ thuật dạy học tích cực để đảm bảo tính đờng bộ và thống
nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Vân


23


×