Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(SKKN 2022) kinh nghiệm xác định mục tiêu các năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh trong mỗi bài dạy môn toán 6 (SGK kết nối tri thức với cuộc sống)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.63 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CÁC NĂNG LỰC TOÁN
HỌC CẦN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHO HỌC SINH
TRONG MỖI BÀI DẠY MÔN TOÁN 6 (SGK KẾT NỐI TRI
THỨC VỚI CUỘC SỐNG) CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

Người thực hiện: Lê Văn Trưởng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hoằng Trinh
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HÓA, NĂM 2022



MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm......................................................................................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề................4


2.4. Hiệu quả của sáng kến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.................4
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI.......................................................15
3.1. Kết luận...........................................................................15
3.2. Kiến nghị..........................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................16



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Năm học 2021 – 2022 là năm đầu tiên Chương trình giáo dục phổ thông
2018 bắt đầu được áp dụng đối với cấp THCS ở lớp 6. Đây cũng là năm học mà
việc dạy và học của thầy và trò các nhà trường trên cả nước nói chung, Thanh
Hoá nói riêng bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch bệnh Covid 19.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (CT GDPT 2006) được xây
dựng theo định hướng tiếp cận “nội dung”, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa
chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn (tức là học
xong chương trình này học sinh biết được cái gì). Với chương trình này kiến
thức là mục tiêu; Sách giáo khoa; Chuẩn kiến thức kỹ năng là tài liệu bắt buộc....
Theo mô hình này, kiến thức vừa là “chất liệu” “đầu vào” vừa là “kết quả” “đầu
ra” của quá trình giáo dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng
khả năng vận dụng vào đời sống rất hạn chế.
Chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPT 2018) được xây dựng
theo định hướng tiếp cận “năng lực”, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết
thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp
học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường
và xã hội kì vọng (tức là học xong chương trình này học sinh làm được cái gì).
Với chương trình này kiến thức là phương tiện để phát triển các năng lực; Sách
giáo khoa chỉ là tài liệu tham khảo; Chương trình môn học (Quốc gia, Địa

phương, Nhà trường) là tài liệu chỉ đạo. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được
dạy học không nhằm mục đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục không phải để
truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải
quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo
những kiến thức đã học.
Để thực hiện tốt mục tiêu của CT GDPT 2018 nói chung và CT GDPT
2018 môn Toán nói riêng đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi cách dạy, cách
tiếp cận chương trình. Việc thay đổi này đối với nhiều giáo viên không phải là
dễ, đặc biệt là việc xác định các năng lực chung, năng lực đặc thù của môn học
cần hình thành và phát triển cho học sinh qua mỗi bài học. Nên tôi đã lựa chọn
đề tài “Kinh nghiệm xác định mục tiêu các năng lực toán học cần
hình thành và phát triển cho học sinh trong mỗi bài dạy môn
Toán 6 (sgk kết nối tri thức với cuộc sống) chương trình GDPT
2018” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này tác giả mong rằng sẽ giúp cho các giáo viên dạy môn Toán
THCS, đặc biệt là các giáo viên năm học tới (năm học 2022 – 2023) được phân
công giảng dạy môn Toán 6, Toán 7 có được cách tiếp cận chương trình, cách
xây dựng một kế hoạch bài dạy dễ dàng và phù hợp nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1


- Cách xác định mục tiêu nói chung và mục tiêu về năng lực nói riêng của
một kế hoạch bài dạy môn toán 6 CT GDPT 2018
- Chương trình GDPT 2018 tổng thể, Chương trình môn Toán (2006 và
2018), SGK, SGV Toán 6 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Công văn 5512 của BGD&ĐT, Tài liệu tập huấn giáo viên phổ thông cốt
cán cấp THCS các Modun 1, 2, 3, 4, 5, 9 của CT GDPT 2018 môn Toán.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

- Nghiên cứu thực trạng của việc xác định mục tiêu bài dạy, xây dựng kế
hoạch bài dạy, đặc biệt là mục tiêu về năng lực đối với môn Toán 6 (CT GDPT
2018) của các giáo viên dạy Toán 6 năm học 2021 – 2022
- Nghiên cứu, đọc Sách giáo viên, Tài liệu tập huấn giáo viên môn Toán 6
(CT GDPT 2018) của bộ sách giáo khoa “kết nối tri thức với cuộc sống ”
- Tìm hiểu, tham vấn đồng nghiệp, bạn bè được phân công giảng dạy môn
Toán 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống) năm học 2021 – 2022

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Theo CT GDPT tổng thể 2018 [2]: Chương trình giáo dục phổ thông hình thành
và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm
mĩ, năng lực thể chất.
- Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Theo CT GDPT môn Toán 2018 [3]: Chương trình môn toán giúp học sinh
hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau (5
năng lực):
- Năng lực tư duy và lập luận toán học;
- Năng lực mô hình hoá toán học;
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học;

- Năng lực giao tiếp toán học;
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT
– Phụ lục IV [4] quy định về khung kế hoạch bài dạy phần Mục tiêu như sau:
Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài
theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình
môn học/hoạt động giáo dục.
Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể
của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động
học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình
môn học/hoạt động giáo dục.
Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của
phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm.
Các tài liệu tham khảo như : Sách giáo viên, Tài liệu tập huấn giáo viên
môn Toán 6 (CT GDPT 2018) của bộ sách giáo khoa “kết nối tri thức với cuộc
sống ” đều không nêu một cách tường minh các năng lực này, mà đối với mỗi
3


giáo viên xác định được các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
qua mỗi bài học là vấn đề rất quan trọng để góp phần tạo nên sự thành công của
bài dạy.
Cho đến nay hầu hết các giáo viên dạy Toán THCS đều đã được tham gia
các lớp tập huấn các mô đun 1, 2, 3, 4 của CT GDPT 2018 song phần lớn là tự
học, học online qua hệ thống LMS; Do tình hình dịch Covid 19 kéo dài nên thời
gian tham gia tập huấn các lớp này chủ yếu là trong năm học khi mà các trường
đã vào năm học rồi thì mới tập huấn để xây dựng các kế hoạch; Phần thực hành

các mô đun này nói chung và xác định các năng lực chung, năng lực đặc thù
môn học, xây dựng kế hoạch bài dạy của giáo viên nói riêng gần như không có
mà chỉ là tham khảo. Phần nhiều các giáo viên còn đang “mơ hồ” về cách xác
định các năng lực chung, năng lực đặc thù môn học và từ đó gặp khó khăn trong
việc xây dựng kế hoạch bài dạy của mình.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.
Xác định các năng lực (NL) toán học và thuật ngữ mô tả biểu
hiện của các năng lực đó ở cấp THCS.
a) Bảng các tḥt ngữ mơ tả biểu hiện của các năng lực môn Toán ở cấp
THCS (Từ in nghiêng).
Các thành tố của
NL mơn Tốn

Thuật ngữ được sử dụng

- Thực hiện được: các thao tác tư duy, việc lập luận hợp
NL tư duy và lập luận lý…
toán học
- Nêu và trả lời được câu hỏi;
- Chứng minh được….
– Sử dụng được các mô hình toán học: cơng thức toán
NL mơ hình hóa tốn học, sơ đờ, bảng biểu, ….
– Giải quyết được những vấn đề toán học trong mơ hình..
NL giải quyết vấn đề
tốn học

NL giao tiếp tốn học

NL sử dụng cơng cụ,

phương tiện học tốn

- Phát hiện được vấn đề….
- Xác định được cách thức GQVĐ.
- Sử dụng được kiến thức, kỹ năng để GQVĐ.
- Giải thích được giải pháp đã thực hiện.
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các
thơng tin toán học…
– Thực hiện được việc trình bày, diễn đạt …
- Sử dụng được ngôn ngữ toán học…
- Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, …
- Trình bày được cách sử dụng các công cụ và phương tiện
học toán…
- Sử dụng được máy tính cầm tay, phần mềm…
- Chỉ ra được một số ưu điểm, hạn chế của công cụ,
phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.

4


b) Các yêu cầu cần đạt (YCCĐ) về năng lực môn Toán ở cấp THCS
Thành phần NL
Năng lực tư duy và lập luận toán học
thể hiện qua việc:
– Thực hiện được các thao tác tư duy
như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc
biệt hoá, khái quát hoá, tương tự; quy
nạp, diễn dịch.

Yêu cầu cần đạt của cấp THCS

– Thực hiện được các thao tác tư duy, đặc
biệt biết quan sát, giải thích được sự
tương đờng và khác biệt trong nhiều tình
huống và thể hiện được kết quả của việc
quan sát.

- Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập - Thực hiện được việc lập luận hợp lí khi
luận hợp lí trước khi kết luận.
giải quyết vấn đề.
- Giải thích hoặc điều chỉnh được cách - Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập
thức giải quyết vấn đề về phương diện luận, giải quyết vấn đề. Chứng minh
toán học.
được mệnh đề toán học không quá phức
tạp.
Năng lực mô hình hố tốn học thể
hiện qua việc:
– Xác định được mô hình toán học (gồm – Sử dụng được các mô hình toán học
công thức, phương trình, bảng biểu, đồ (gồm công thức toán học, sơ đồ, bảng
thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài biểu, hình vẽ, phương trình, hình biểu
toán thực tiễn.
diễn,...) để mô tả tình huống xuất hiện
trong một số
bài toán thực tiễn không quá phức tạp.
– Giải quyết được những vấn đề toán
học trong mô hình được thiết lập.

– Giải quyết được những vấn đề toán
học trong mô hình được thiết lập.

– Thể hiện và đánh giá được lời giải – Thể hiện được lời giải toán học vào

trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được ngữ cảnh thực tiễn và làm quen với việc
mô hình nếu cách giải qút khơng phù kiểm chứng tính đúng đắn của lời giải.
hợp
Năng lực GQVĐ toán học thể hiện
qua việc:
– Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần - Phát hiện được vấn đề cần giải quyết.
giải quyết bằng toán học.
– Lựa chọn, đề xuất được cách thức,
giải pháp giải quyết vấn đề.

– Xác định được cách thức, giải pháp
giải quyết vấn đề.

– Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng – Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng
toán học tương thích (bao gờm các cơng toán học tương thích để giải quyết vấn
cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đề.
đặt ra.

5


Thành phần NL
– Đánh giá được giải pháp đề ra và khái
quát hoá được cho vấn đề tương tự.
Năng lực giao tiếp toán học thể hiện
qua việc:
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được
các thông tin toán học cần thiết được
trình bày dưới dạng văn bản toán học
hay do người khác nói hoặc viết ra.


Yêu cầu cần đạt của cấp THCS
– Giải thích được giải pháp đã thực hiện.

– Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết)
được các nội dung, ý tưởng, giải pháp
toán học trong sự tương tác với người
khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy
đủ, chính xác).

– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm
tắt) được các thông tin toán học cơ bản,
trọng tâm trong văn bản (ở dạng văn bản
nói hoặc viết). Từ đó phân tích, lựa
chọn, trích x́t được các thơng tin toán
học cần thiết từ văn bản (ở dạng văn bản
nói hoặc viết).
– Thực hiện được việc trình bày, diễn
đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận
các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán
học trong sự tương tác với người khác
(ở mức tương đới đầy đủ, chính xác).

– Sử dụng được ngơn ngữ toán học kết
hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu
đạt các nội dung toán học cũng như thể
hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập
luận.

- Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết

hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu
đạt các nội dung toán học cũng như thể
hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập
luận.

– Thể hiện được sự tự tin khi trình bày,
diễn đạt, thảo luận, tranh ḷn, giải thích
các nội dung toán học trong một sớ tình
huống không quá phức tạp.
Năng lực sử dụng công cụ, phương
tiện học toán thể hiện qua việc:
– Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy
cách sử dụng, cách thức bảo quản
các đồ dùng, phương tiện trực
quan thông thường, phương tiện khoa
học công nghệ (đặc biệt là phương tiện
sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ
cho việc học Toán.

– Thể hiện được sự tự tin khi trình bày,
diễn đạt, thảo luận, tranh luận, giải thích
các nội dung toán học trong một số tình
huống không quá phức tạp.

– Sử dụng được các công cụ, phương
tiện học toán, đặc biệt là phương tiện
khoa học công nghệ để tìm tòi, khám
phá và giải quyết vấn đề toán học (phù
hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi).


– Nhận biết được tên gọi, tác dụng,
quy cách sử dụng, cách thức bảo
các công cụ, phương tiện học
(mô hình hình học phẳng và không
thước đo góc, thước cuộn, tranh
biểu đồ,...).

quản
toán
gian,
ảnh,

- Trình bày được cách sử dụng công cụ,
phương tiện học toán để thực hiện
nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những
lập luận, chứng minh toán học.
–Sử dụng được máy tính cầm tay, một
sớ phần mềm tin học và phương tiện
công nghệ hỗ trợ học tập.

– Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế

6


Thành phần NL
Yêu cầu cần đạt của cấp THCS
của những công cụ, phương tiện hỗ trợ - Chỉ ra được các ưu điểm, hạn chế của
để có cách sử dụng hợp lí.
những cơng cụ, phương tiện hỡ trợ để có

cách sử dụng hợp lí.

Việc nắm được các tḥt ngữ mơ tả và các yêu cầu cần đạt của các năng
lực toán học giúp giáo viên xác định nhanh được các năng lực toán học cần hình
thành và phát triển cho học sinh.
2.3.2.
Các bước để xác định mục tiêu các năng lực tốn học cần hình
thành và phát triển cho học sinh trong mỡi bài dạy mơn Tốn 6 CT GDPT
2018
Bước 1: Giáo viên dựa vào CT GDPT 2018 môn Toán để xác định các
yêu cầu cần đạt (YCCĐ) của bài học
Bước 2: Từ các YCCĐ trên cụ thể thành các năng lực toán học và phẩm
chất cần hình thành và phát triển cho học sinh. (Tùy vào điều kiện của từng
trường: CSVC, Trang thiết bị..., khả năng của giáo viên mà GV có thể gia cố
thêm các năng lực toán học cho học sinh)
Ví dụ:
Lấy trong CT GDPT 2018 mơn Toán
Nội dung
Số tự nhiên và
tập hợp các số
tự nhiên. Thứ tự
trong tập hợp
các số tự nhiên

YCCĐ
– Sử dụng được thuật ngữ tập hợp,
phần tử thuộc (không thuộc) một tập
hợp; sử dụng được cách cho tập hợp.

Năng lực toán học

- NL Giao tiếp toán học: Nhận
biết được tập hợp các số tự
nhiên; Sử dụng được thuật
ngữ tập hợp, phần tử thuộc
– Nhận biết được tập hợp các số tự
(không thuộc) một tập hợp; sử
nhiên.
dụng được cách cho tập hợp.
– Biểu diễn được sớ tự nhiên trong hệ
- NL Mơ hình hóa toán học:
thập phân.
Biểu diễn được số tự nhiên
– Biểu diễn được các số tự nhiên từ trong hệ thập phân; Biểu diễn
1 đến 30 bằng cách sử dụng các chữ được các số tự nhiên từ 1 đến
30 bằng cách sử dụng các chữ
số La Mã.
số La Mã
– Nhận biết được (quan hệ) thứ tự
trong tập hợp các số tự nhiên; so
sánh được hai số tự nhiên cho trước.

Phép cộng và
phép trừ số
nguyên

Cụ thể các NL dựa vào YCCĐ

- Nhận biết được số đối của một số
nguyên.
- Thực hiện được các phép tính:

Cộng, trừ trong tập hợp các sớ

- NL Tư duy và lập luận toán
học: Nhận biết được (quan hệ)
thứ tự trong tập hợp các số tự
nhiên; so sánh được hai số tự
nhiên cho trước
- NL Giao tiếp toán học: Đọc,
viết được số đối của một số
nguyên, thảo luận nhóm..
- NL Tư duy và lập luận toán
học: Thực hiện được các phép

7


Nội dung

YCCĐ
nguyên.
- Vận dụng được các tính chất giao
hoán, kết hợp của phép cộng trong tập
hợp các số nguyên trong tính toán
( tính nhẩm, tính nhanh một cách hợp
lí).
- Giải quyết được những vấn đề thực
tiễn gắn với thực hiện các phép tính
cộng, trừ sớ ngun (ví dụ: tính lỡ lãi
khi bn bán,...).


Năng lực tốn học
tính cộng, trừ hai sớ nguyên và
dụng được các tính chất giao
hoán, kết hợp của phép cộng
để tính nhẩm, tính nhanh một
cách hợp lí.
- NL Giải quyết vấn đề toán
học: Giải quyết được những
vấn đề thực tiễn gắn với thực
hiện các phép tính cộng, trừ sớ
ngun (ví dụ: tính lỡ lãi khi
bn bán,...).
Các NL có thể gia cớ thêm:
- NL Mơ hình hóa toán học:
Biết chuyển những vấn đề thực
tiễn gắn với thực hiện các phép
tính cộng, trừ sớ ngun về
tình h́ng toán học.
- NL Sử dụng công cụ, phương
tiện học toán: Biết sử dụng
trục số để thực hiện phép cộng
hai số nguyên cùng dấu, khác
dấu. Từ đó thấy được ưu điểm
và hạn chế của trục số trong
thực hiện phép cộng.

2.3.3.
Kinh nghiệm xây dựng một kế hoạch bài dạy Toán 6 CT GDPT
2018
a) Các bước xây dựng kế hoạch bài dạy đối với chương trình mới

Bước 1: GV dựa vào Chương trình môn học(Toán) 2018 để xác định các
yêu cầu cần đạt (YCCĐ)của bài học
Bước 2: Từ các YCCĐ trên cụ thể thành các năng lực toán học và phẩm
chất cần hình thành và phát triển cho học sinh. (Tùy vào điều kiện của từng
trường: CSVC, Trang thiết bị..., khả năng của giáo viên mà GV có thể gia cố
thêm các năng lực toán học cho học sinh)
Bước 3:Lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học; thiết bị dạy học và
học liệu cần thiết để dạy học phát triển các năng lực trên
Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học ( Gồm 4 HĐ)
+ Khởi động (Mở đầu)
+ Hình thành kiến thức
+ Luyện tập
+ Vận dụng
- Với mỗi hoạt động trên đều có các mục:
a) Mục tiêu ?
b) Nội dung ?
c) Sản phẩm ?
d) Tổ chức thực hiện ?
8


- Nếu tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin (ƯD CNTT) thì thêm phương
án ƯD CNTT vào trước mục sản phẩm.
- Mỗi bài học gồm 4 hoạt động trên tuy nhiên mỗi tiết dạy có thể không thực
hiện được đầy đủ cả 4 hoạt động vì một bài có thể có nhiều tiết ...
- Ở đầu mỗi tiết học GV cũng cần có hoạt động kiểm tra bài cũ hoặc kiểm tra sự
chuẩn bị bài mới trước ở nhà của học sinh( mặc dù trong kế hoạch bài dạy
không nói đến mục này)
b) Các hoạt động dạy học trên lớp đối với chương trình mới
Hoạt động khởi động: Thường là một bài toán hay một tình huống thực tiễn

có liên quan đến kiến thức mới của bài học (được nêu ra ở đầu mỗi bài học trong
SGK hoặc GV có thể tự thiết kế cho phù hợp)
Hoạt động hình thành kiến thức: Gờm các hoạt động "tìm tòi - khám phá",
"Đọc hiểu – nghe hiểu" nhận xét, chú ý
- Đối với hoạt động Tìm tòi – Khám phá : GV nên cho HS hoạt động
nhóm để HS tìm tòi khám phá ra kiến thức mới qua việc thực hiện các hoạt động
thành phần. Qua đó có cơ hội hình thành và phát triển cho HS các năng lực :
Giao tiếp toán học , Tư duy và lập luận toán học, Giải quyết vấn đề toán học,...
- Đối với hoạt động Đọc hiểu – Nghe hiểu: Bước đầu GV cho HS đọc
(Phát triển năng lực Giao tiếp toán học), Gv nhắc lại (Phân tích nếu HS đọc chưa
hiểu) để HS áp dụng làm bài
Hoạt động luyện tập: Với các ví dụ mẫu trong SGK, GV cho HS đọc và
phân tích, có thể cho lên bảng trình bày lại (giúp phát triển NL giao tiếp toán
học, TD&LLTH)
Hoạt động vận dụng: Có thể tiến hành trong từng mục hoặc đưa xuống cuối
bài : Bao gồm các hoạt động : Vận dụng, Tranh luận, Thử thách nhỏ
Đối với hoạt động Tranh luận Gv tổ chức cho HS tranh luận nhằm bộc lộ
và phát triển các năng lực GTTH, TD&LLTH, GQVĐTH...
2.4. Hiệu quả của sáng kến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường.
a) Đối với hoạt động giáo dục của bản thân
- Với bản thân do đã được tham gia lớp tập huấn giáo viên phổ thông cốt
cán các mô đun 1,2,3,4,5,9 môn Toán câp THCS, được các giảng viên sư phạm
chủ chốt của trường Đại học Vinh hướng dẫn, được tiếp xúc và trao đổi với
nhiều đồng nghiệp có kinh nghiệm trong lớp học nên đã tích lũy được kinh
nghiệm trong việc xác định mục tiêu bài dạy từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy
tốt hơn.
- Hướng dẫn giáo viên đại trà hoàn thành tớt các mơ đun trên
- Dưới đây là một ví dụ về kế hoạch bài dạy mà bản thân đã xây dựng:

KẾ HOẠCH BÀI DẠY
9


BÀI 35: TRUNG ĐIỂM CỦA ĐOẠN THẲNG
SGK KNTTVCS. THỜI LƯỢNG: 1 TIẾT
I. MỤC TIÊU
1. Yêu cầu cần đạt
Nhận biết được khái niệm trung điểm của đoạn thẳng
2. Năng lực
- NL Sử dụng công cụ và phương tiện học toán: Biết đo độ dài đoạn
thẳng; biết gấp dây, gấp giấy để xác định trung điểm của đoạn thẳng
- NL TD&LLTH: Nhận biết được trung điểm của đoạn thẳng ( Điểm nằm
giữa và cách đều hai đầu đoạn thẳng)
- NL GQVĐTH, NL MHHTH: Giải các bài toán thực tế có liên quan đến
trung điểm của đoạn thẳng
3. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm, hỗ trợ và hợp tác với các
bạn trong nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập
- Trung thực: Công bằng, khách quan trong làm bài, đánh
giá nhận xét kết quả hoạt động của nhóm, nhóm bạn, của bạn
khác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị:
- Máy vi tính, Điện thoại thơng minh có cài sẵn phần mềm Plickers
- Ti vi, Phiếu Plickers cho HS
- Thước thẳng, dây dài 120 cm, giấy trắng.
2. Học liệu:
- Chương trình, SGK, câu hỏi, bài tập trắc nghiệm
- Sưu tầm những hình ảnh thực tế, minh họa khái niệm trung điểm của

đoạn thẳng
- Trang Plickers
- Slide trình chiếu
- Video gấp giấy
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ: Vẽ đường thẳng xy, trên đường thẳng đó lấy 3 điểm A, M, B
sao cho điểm M nằm giữa 2 điểm A và B và AM = 3cm, AB = 6cm. Tính độ dài
đoạn thẳng MB.
A. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu: Tiếp cận trung điểm của đoạn thẳng
2. Nội dung: Tình huống đầu bài học : " Em đã chơi bập bênh bao giờ chưa? ..."
3. Phương án ƯD CNTT: MS Powerpoint: Chiếu nội dung tình
huống
4. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
5. Tổ chức thực hiện:
Gv trình bày vấn đề:
10


Em đã chơi bập bênh bao giờ chưa? Trong
trò chơi này, người ta dùng một thanh gỗ
dài gắn cố định lên một cái trục trên giá đỡ
(H.8.35). Nếu hình dung thanh gỗ là một
đoạn thẳng thì điểm đặt lên trục phải ở
chính giữa của đoạn thẳng đó.
Trong hình học, điểm đó có ý nghĩa gì và
làm thế nào để tìm nó? Chúng ta cùng tìm
hiểu bài ngày hôm nay:
TIẾT 27, BÀI 35: TRUNG ĐIỂM CỦA ĐOẠN THẲNG
B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2.1: Trung điểm của đoạn thẳng
1. Mục tiêu: Nhận biết được trung điểm của đoạn thẳng
2. Nội dung: Thực hiện hoạt động tìm tòi khám phá "Trung điểm của đoạn
thẳng",Làm ?
3. Phương án ƯD CNTT: MS Powerpoint
4. Sản phẩm học tập: Kết quả của HĐ 1, 2, 3 và ?
5. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
GV chia lớp thành các nhóm (cặp đôi) để
thảo luận
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Gv cho hs đọc sgk về 3 hoạt động. Qua
ba trường hợp cụ thể để suy ra trường hợp
tổng quát rằng luôn có một điểm trên đoạn
thẳng cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng
- Câu hỏi: GV vừa ghi lời giải (hoặc chiếu
từng đoạn) lên bảng, vừa giải thích trên
hình vẽ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo - HĐ1: Điểm gắn trục cách hai
luận.
đầu thanh gỗ : 1,5m
+ GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ khi - HĐ2: Khoảng cách điểm A đến
HS cần
mỗi đầu sợi dây là : 60 cm
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - HĐ3:
thảo luận
Sau khi chạy được 1 giờ ,xe rời

+ GV gọi HS đứng tại chỡ trả lời câu hỏi.
xa vị trí A : 1/2.100 = 50 km
+ GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá.
Cách vị trí B : 100-50=50 km.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Câu hỏi ?:
nhiệm vụ học tập
I là trung điểm của AB
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, J không là trung điểm của CD
chuyển sang nội dung mới
K không là trung điểm của EF
Hoạt động 2.2: Xác định trung điểm của đoạn thẳng
11


1. Mục tiêu: Xác định được trung điểm của đoạn thẳng
2. Nội dung: Dùng thước thẳng, gấp dây, gấp giấy để xác định trung điểm của
đoạn thẳng
3. Phương án ƯD CNTT: MS Powerpoint, video
4. Sản phẩm học tập: Kết quả gấp giấy, đo bằng thước
5. Tổ chức thực hiện:
HS : - Đọc hướng dẫn của anh Pi để xác định trung điểm của đoạn thẳng
AB(7cm)
- Xem video gấp giấy và làm theo
C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập, liên hệ thực tế
2. Nội dung: Đọc, phân tích VD, làm Luyện tập và các bài tập trắc nghiệm
3. Phương án ƯD CNTT: MS Powerpoint, Plickers
4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
5. Tổ chức thực hiện:
HS: Đọc và phân tích VD SGK để áp dụng - Luyện tập :

làm LT
Vì E là trung điểm của đoạn
- Luyện tập: Gv cho hs lên bảng làm, cả lớp thẳng PQ nên ta có :
chữa vào vở
PE=EQ= 12:2=6 đơn vị
Vì F là trung điểm của đoạn
thẳng PE nên ta có :
PF=EF= 6:2=3 đơn vị.
HS hoạt động cá nhân và sử dụng phiếu Plickers của mình để
giơ phương án cho các câu hỏi sau
GV dùng điện thoại để ghi KQ trả lời của HS lên trang Plickers
Câu 1: Với câu hỏi: “ Khi nào ta kết luận được I là trung điểm
của đoạn thẳng MN?”, có 4 bạn trả lời như sau. Em hãy cho biết
bạn nào trả lời đúng?
A. Khi IM = IN
B. Khi MI + IN = MN
MN
C. Khi IM = IN = 2

D. Khi I nằm giữa M và N
Câu 2: Với ba điểm phân biệt A, M, B; M là trung điểm của đoạn
thẳng AB nếu:
 AM  MB  AB

A.  AM  MB
 AM  MB  AB

C.  AM  MB

 AM  MB  AB


B.  AM  MB
 AM  MB  AB

D.  AM  MB

Câu 3: Cho đoạn thẳng PQ = 16cm. Gọi E là trung điểm của PQ
và F là trung điểm của PE. Khi đó, độ dài đoạn thẳng EF là:
A. 4 cm;
B. 8 cm;
C. 12 cm;
D. kết quả
khác.
12


Câu 4: Một sợi dây dài 2m. Gấp sợi dây lại để hai đầu sợi dây
trùng nhau. Đánh dấu điểm A là chỗ bị gấp. Khoảng cách từ
điểm A đến mỗi đầu sợi dây là:
A. 1cm;
B. 10cm;
C. 100cm;
D.
1000cm.
Câu 5. Quang gánh là vật dụng phổ biến trên mọi vùng miền ở Việt Nam.
Trong mỗi gia đình dù làm nông, lâm hay ngư nghiệp, người thị thành cũng vẫn
dùng quang gánh khi bán hàng quà, hay đi chợ hoa, chợ rau…
Khi khối lượng hàng hóa ở hai bên bằng nhau thì người ta sẽ gánh ở vị trí chính
giữa của cái gánh.
Khi vị trí gánh tại điểm M thì độ dài của đòn gánh trong hình vẽ bên dưới bằng

bao nhiêu cm?

A. 150cm .
B. 75cm .
C. 105cm .
D. 57cm .
Câu 6. Kéo co hay kéo dây là một môn thể
thao và là một trò chơi dân gian thông dụng và
đơn giản trên thế giới hiện nay. Kéo co là môn
thể thao mang tính đờng đội và là mơn trọng
vào sức mạnh. Kéo co không chỉ là môn thể
thao rèn luyện sức khỏe, mà còn là trò chơi thể
hiện tinh thần và mang tính đờng đội cao, đem
lại niềm vui, sự thoải mái cho mọi người khi
tham gia những trò chơi trong các dịp lễ hội.
Để chuẩn bị người ta buộc một sợi dây đỏ vào sợi dây thừng để chia đều cho hai đội.
Nếu sợi dây thừng dài 7m thì sợi dây đỏ buộc ở vị trí cách mỡi đầu mút của sợi dây
bao nhiêu mét?
A. 14m
B. 3,5 m
C. 7 m.
D. 2,5 m.
CÂU
ĐÁP ÁN

1
C

2
D


ĐÁP ÁN TRẮC NGHIỆM
3
4
A
C

5
A

6
B

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, giải quyết tình huống
thực tiễn
2. Nội dung: Làm Vận dụng và giải quyết tình huống: "Bạn nam vào rừng kiếm
củi, Nam mang theo dao và một cuộn dây. Nam kiếm được một cây củi dài và
thẳng, Nam muốn chặt cây củi đó thành hai phần bằng nhau để bó mang về,
nhưng Nam không mang theo thước để đo. Suy nghĩ một lát Nam reo lên : "Có
cách rồi " . Theo em Nam đã làm thế nào?
13


3. Phương án ƯD CNTT: MS Powerpoint
4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
5. Tổ chức thực hiện:
HS hoạt động cặp đôi để - Vận dụng :
thảo luận trả lời câu hỏi Vì trục của vòng quay được coi là trung điểm của

phần vận dụng và tình đoạn thẳng nối hai điểm cao nhất và thấp nhất của
huống GV đưa ra
trục quay nên ta có khoảng cách từ điểm thấp nhất
đến trục quay là: 60 :2=30 (m)
Trục quay đang nằm ở cao: 30+6=36 (m)
- Tình huống:
Nam dùng sợi dây (trong cuộn dây mang theo)
để tìm điểm chính giữa của cây củi và làm như
sau :
- Đặt sợi dây sao cho thu được một đoạn bằng độ
dài của cây củi
- Gập đoạn sợi dây đó lại sao cho hai đầu sợi dây
trùng nhau. Nếp gập chia sợi dây thành hai phần
bằng nhau. Sau đó ta đặt sợi dây vừa gập lên cây
củi ta sẽ tìm được điểm chia cây củi thành hai phần
bằng nhau dùng dao đánh dấu và chặt.
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
Hướng dẫn về nhà:
 Học định nghĩa trung điểm của đoạn thẳng
 Luyện vẽ trung điểm của đoạn thẳng.
 Làm các bài tập 8.15, 8.16, 8.17, 8.18 SGK/tr56.
 Tập làm chóng chóng 2 cánh.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Phương pháp
Ghi
Hình thức đánh giá
Cơng cụ đánh giá
đánh giá
chú
Sự tích cực, chủ động của HS

Vấn đáp, kiểm Phiếu quan sát
trong quá trình tham gia các
tra miệng
trong giờ học
hoạt động học tập
Sự hứng thú, tự tin khi tham
Kiểm tra viết
gia bài học

Thang đo, bảng
kiểm
Hồ sơ học tập,
Thông qua nhiệm vụ học tập,
Kiểm tra thực phiếu học tập, các
rèn luyện nhóm, hoạt động
hành
loại câu hỏi vấn
tập thể,…
đáp
V. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập,bảng kiểm, Plickers, giáo
án Powerpoint....)
b) Đối với đồng nghiệp và nhà trường
14


- Giúp các giáo viên đang trực tiếp dạy Toán 6 CT GDPT 2018 và các
giáo viến sau này dạy môn Toán CT GDPT 2018 cấp THCS biết cách xác định
mục tiêu và xây dựng kế hoạch bài dạy tốt hơn góp phần thực hiện tốt mục tiêu
của CT GDPT 2018
- Góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong Nhà trường.


15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
3.1. Kết luận.
Xác định được mục tiêu các năng lực toán học cần hình thành
và phát triển cho học sinh trong mỗi bài dạy giúp giáo viên thiết
kế và tổ chức các hoạt động dạy học một cách hiệu quả. Tuy
nhiên, cần nhấn mạnh rằng trong dạy học môn toán, đối với
từng bài học riêng lẻ thì chỉ có thể miêu tả từng yếu tố nào đó
(có tính chất bộ phận) của các thành tố năng lực toán học mà
học sinh có thể đạt được, liên quan trực tiếp đến nội dung bài
học chứ chưa nên đề cập đến việc học sinh hình thành và phát
triển được những thành tố nào đó (như một kết quả tổng thể)
của năng lực toán học. Ở đây, tiến bộ đạt được cần phải xác
định thông qua tổng hợp các kết quả bộ phận mà học sinh tích
lũy được trong cả quá trình học tập.
Năm học 2021 – 2022 là năm học đầu tiên CT GDPT 2018 được thực hiện
ở cấp THCS do vậy đối với nhiều giáo viên việc xác định được mục tiêu các
năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh
trong mỗi bài dạy và xây dựng kế hoạch bài dạy còn nhiều bỡ ngỡ. Hy vọng
những kinh nghiệm trên của bản thân sẽ giúp ích cho nhiều giáo viên trong việc
xây dựng kế hoạch bài dạy của mình trong những năm tiếp theo.
3.2. Kiến nghị.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để trình bày sáng kiến một cách hợp lý, dễ tiếp
cận nhất, song vì khả năng có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong hội đồng khoa học cấp trên, bạn bè đồng nghiệp góp ý để tác giả hoàn
thiện hơn sáng kiến này.
Như đã trình bày ở trên: CT GDPT 2018 là Chương trình dạy học tiếp cận

năng lực do vậy trong quá trình dạy học người giáo viên phải luôn đặt câu hỏi
học xong Chương trình này học sinh làm được cái gì? (Năng lực) chứ không
phải là câu hỏi học xong Chương trình này học sinh biết được cái gì? (Kiến
thức), do vậy:
Đối với giáo viên phải thay thường xuyên trau dồi kiến thức, tự học, tự
bồi dưỡng năng lực chuyên môn để không ngừng nâng cao năng lực và trình độ
để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Đối với Ban giám hiệu và chuyên môn nhà trường tham mưu với các cấp
mua sắm trang thiết bị, tu sửa cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện CT
GDPT mới 2018 để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học trong Nhà
trường.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Trinh, ngày 08 tháng 5 năm
2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
16


người khác.
Người viết

Lê Văn Trưởng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình GDPT môn toán 2006, NXB Giáo
dục
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình GDPT tổng thể (tháng 12/2018).
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình GDPT môn Toán (tháng 12/2018).
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn 5512 V/v xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường (18/12/2020) – Phụ lục IV.
[5]. Đỗ Đức Thái, Đỗ Tiến Đạt, Nguyễn Hoài Anh, Phạm Xuân Chung,
Nguyễn Sơn Hà, Phạm Sỹ Nam. Tài liệu tìm hiểu Chương trình môn Toán
(trong Chương trình GDPT 2018) (2019).
[6]. Hà Huy Khoái, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Cao Cường, Trần Mạnh
Cường, Doãn Minh Cường, Sĩ Đức Quang, Lưu Bá Thắng (2021), Toán 6
tập1, tập 2, NXB Giáo dục
[7]. Hà Huy Khoái, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Cao Cường, Trần Mạnh
Cường, Doãn Minh Cường, Sĩ Đức Quang, Lưu Bá Thắng (2021), Toán 6
Sách giáo viên, NXB Giáo dục
[8]. Hà Huy Khoái, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Cao Cường, Trần Mạnh
Cường, Doãn Minh Cường, Sĩ Đức Quang, Lưu Bá Thắng (2021), Tài liệu
tập huấn giáo viên môn Toán 6, NXB Giáo dục
[9]. Ngơ Thị Bích Thuỷ, Vũ Đình Chinh, Lê Văn Dũng, Nguyễn Thị Duyến,
Phùng Việt Hải, Trương Thị Thanh Mai, Nguyễn Chiến Thắng (2021). Tài
liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán – Mô đun 4: Xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh trung học cơ sở môn Toán.

17


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Trưởng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hoằng Trinh

TT

1.
2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp khắc phục khi
giải bài tập đại số 8
Một số ứng dụng của định lý Vi-et
trong việc giải toán
Phát huy tính tư duy sáng tạo,
năng lực tìm tòi của học sinh khá
giỏi qua khai thác bài toán “Tìm
điều kiện để một phân số có giá trị
là một số tự nhiên”
Hướng dẫn học sinh lớp 9 giải một
sớ dạng toán bằng máy tính bỏ túi
Casio FX 500MS
Hướng dẫn học sinh lớp 9 giải một

số dạng toán bằng máy tính bỏ túi
Casio FX 500MS
Ứng dụng CNTT trong việc đổi
mới phương pháp dạy học môn
Toán ở trường THCS
Xét số hạng tởng quát để giải bài
toán tính tởng dãy sớ có quy luật
nhằm phát triển tư duy khái quát
trong môn toán cho học sinh
THCS
Sử dụng phần mềm GSP 5.0 việt
hoá để dạy học có hiệu quả các bài
hình học có ́u tớ định tính, định
lượng trong chương trình Hình học
7
Sử dụng phần mềm GSP 5.0 việt
hoá để dạy học có hiệu quả các bài
hình học có ́u tớ định tính, định
lượng trong chương trình Hình học
7

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc

C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Huyện

B

2004

Huyện

B

2008

Huyện

B

2010

Huyện

A

2011


Tỉnh

C

2011

Huyện

A

2012

Huyện

B

2014

Huyện

A

2016

Tỉnh

C

2016


----------------------------------------------------


2



×