Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương VIII toán 6 giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập ở trường THCS kỳ tân, huyện bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.9 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG VIII TOÁN 6 GIÚP HỌC SINH NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỌC TẬP Ở TRƯỜNG THCS KỲ TÂN
HUYỆN BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Tạ Đức Thắng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Kỳ Tân
SKKN thuộc mơn: Tốn

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Tạo môi trường thân thiện, hứng thú trong học
tập.


2.3.2. Giải pháp 2: Giáo viên chỉ ra những sai lầm trong việc sử
dụng ngôn ngữ nói, viết, ký hiệu, để nâng cao kỹ năng đọc, viết cho
học sinh.
2.3.3. Giải pháp 3: Rèn luyện kỹ năng vẽ hình, đọc tên phân biệt
các hình trong quá trình dạy học.
2.3.4. Giải pháp 4: Giúp học sinh nâng cao kỹ năng sử dụng dụng
cụ vào các tình huống thực tế.
2.3.5. Giải pháp 5: Rèn luyện kỹ năng suy luận lơgic trong giải
tốn.
2.3.6. Giải pháp 6: Hướng dãn học sinh giải các bài toán thực tế.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
2.4.2 . Đối với bản thân.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp.
2.4.4. Đối với nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKN

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2

Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 5

Trang 6
Trang 8
Trang 8
Trang 9
Trang 14
Trang 14
Trang 15
Trang 15
Trang 15
Trang 16
Trang 16
Trang 17


Theo điều 2 Luật giáo dục (14/6/2019) “Mục tiêu giáo dục nhằm phát
triển tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng
u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [1].
Như chúng ta đã biết Toán học có mợt vị trí vơ cùng quan trọng trong hệ
thơng giáo dục phổ thông. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển

toàn diện con người Việt Nam thì việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
và chất lượng dạy học các môn học nói riêng là một yêu cầu rất cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay. Đó cũng là yêu cầu nhiệm vụ không chỉ đối với nhà trường
mà còn đối với từng giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn học được phân công
phụ trách, trong đó có việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn.
Trường THCS Kỳ Tân là mợt trường vùng cao của huyện Bá Thước, học
sinh học tập tiếp thu các mơn văn hóa cịn gặp nhiều hạn chế, số lượng học sinh
yếu kém còn nhiều nên việc tiếp thu kiến thức mới, kỹ năng giải bài tập của học
sinh, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng cũng như việc nâng cao chất lượng trong các
giờ học còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với mơn tốn. Nếu chúng ta chỉ
học lí thuyết mà quên vận dụng vào thực tế, thì việc giải bài tập chắc chắn sẻ
không giải được. Chính vì vậy học phải đi đơi với hành, để phát triển năng lực
học toán cho học sinh thì người thầy không chỉ quan tâm tới mặt lý thuyết mà
phải rèn kỹ năng giải bài tập. Nhằm gây hứng thú, khơi dậy tính tị mị, nâng cao
chất lượng bộ môn ngay từ đầu cấp học. Việc hướng dẫn học sinh, khai thác và
rèn kỹ năng giải bài tập là khuyến khích các em ln có ý thức, hứng thú trong
học tập, góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy chủ đợng tìm tịi kiến thức mới cho
học sinh, qua đó rèn luyện tư duy mềm dẻo tích cực sáng tạo cho các em.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu chương trình, sách giáo
khoa Toán 6 tập 2 đặc biệt là chương VIII “Những hình, hình học cơ bản” và căn
cứ vào tình hình học tập của học sinh lớp 6 ở trường Trung học cơ sở Kỳ Tân.
Để các em ít lúng túng trong giải bài tập, biết vẽ hình, biết giải thích lí do..., tạo
hứng thú, u thích mơn học, nâng cao chất lượng bộ môn tôi chọn “Một số giải
pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương VIII toán 6 giúp học sinh nâng
cao hiệu quả học tập ở trường THCS Kỳ Tân, Huyện Bá Thước” làm đề tài
nghiên cứu.


2
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương VIII toán 6 nhằm giúp học sinh
có hứng thú, say mê tìm hiểu, khám phá các tri thức trong bài toán. Đặc biệt
giúp cho học sinh yếu, kém hứng thú với bợ mơn tốn, tiến bợ khi giải các bài
tập sách giáo khoa, và tạo điều kiện cho các em học tập tốt ở lớp trên. Đồng thời
nâng cao chất lượng đại trà của môn mình phụ trách. Qua đó bản thân tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn trong quá trình công tác ở đơn vị.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là Một số giải pháp rèn luyện kỹ
năng giải bài tập chương VIII toán 6 giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập ở
trường THCS Kỳ Tân, Huyện Bá Thước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết được nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng một số phương pháp
sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên
cứu tài liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Tham khảo
SGK, SGV, sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn Toán .
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học
tập của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy
trên lớp, dự giờ đờng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
- Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng;
áp dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức đợ
tích cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
- Phương pháp phỏng vấn: Để dự đoán khả năng hình thành và phát triển
năng lực của học sinh, để giáo viên điều chỉnh phương pháp cho phù hợp.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Lĩnh hợi kiến thức và rèn luyện kỹ năng, cho học sinh là hai mặt của một vấn
đề, nó không thể tách rời trong quá trình dạy học, kiến thức cơ bản vững chắc là cơ

sở cho việc rèn luyện các kỹ năng nhằm củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã
học. Cho nên trong mỗi giơ lên giáo viên phải đồng thời làm hai nhiệm vụ đó một
cách nghiêm túc và có kế hoạch cụ thể, chi tiết.


3
Việc rèn kỹ năng cho mỗi học sinh ở mỗi bài phải thể hiện dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Vậy thì giáo viên hướng dẫn học sinh biết suy nghĩ đúng đắn, biết
diễn đạt vấn đề mình hiểu một cách ngắn gọn, rõ ràng, biết vận dụng kiến thức để
giải bài tập một cách linh hoạt, sáng tạo. Những vấn đề đó không thể dạy cho học
sinh trong một vài tiết học mà trong suốt quá trình dạy học được lặp đi lặp lại nhiều
lần mới hình thành những kỹ năng, thói quen cho học sinh được.
Trong chương trình toán ở Tiểu học các em bước đầu được làm quen một số
hình học đơn giản như hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác … Nhưng lên lớp
6 là lớp đầu cấp Trung học cơ sở, các em sẽ được tiếp cận, tìm hiểu các khái niệm
mở đầu của hình học phẳng, nhưng nó là cơ sở vững chắc cho việc chứng minh suy
diễn ở những lớp sau này, chính vì vậy các em phải nắm vững các khái niệm mặc
dù là đơn giản và biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế đời sống hàng
ngày.
Cái đích đạt được ở đây là học sinh học tập thông qua các hoạt động,
(quan sát, phát hiện, gấp hình, đo, vẽ, kiểm tra, thực hành …) với hoạt động suy
luận (quy nạp, suy diễn…). Các em được rèn luyện kỹ năng sử dụng các dụng cụ
đo, vẽ, vẽ hình đúng kích thước (đợ dài, đợ lớn của đoạn thẳng cho trước..), từ
đó giúp giáo viên hiểu rõ ý đồ của sách giáo khoa, nhằm thúc đẩy tốt việc vận
dụng lý thuyết vào giải bài tập thực tế, đáp ứng tốt mục tiêu môn học. Vậy cần
có cách nhìn mới (nhận thức mới, quan điểm mới) về nội dung và phương pháp,
để có những kỹ thuật rèn kỹ năng giải bài tập thuần thục cho học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2021-2022 là năm học thực hiện thay đổi sách giáo khoa mới
đối với lớp 6, cũng là năm học mà nhà trường chuẩn bị khá đầy đủ các trang

thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học. Học sinh là chủ thể của quá trình
nhận thức, trong quá trình tổ chức các hoạt đợng học vẫn cịn mợt số học sinh
chưa tham gia vào các hoạt động đó hoặc chưa hứng thú với mơn tốn, mặt khác
là năm đầu thực hiện sách giáo khoa mới đối với THCS nên còn thiếu các tài
liệu tham khảo, vở bài tập bổ trợ. Trường THCS Kỳ Tân là trường vùng cao,
điều kiện xã hội, kinh tế gặp nhiều khó khăn, sự qua tâm của phụ huynh trong
việc học tập của con em mình chưa được nhiều. Sách giáo khoa mới hiện hành
trình bày lôgic rễ hiểu, nhưng để lĩnh hội được tri thức thì người học phải biết tự
nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, có như thế thì khi học bài mới nhanh chóng tiếp
thu và hiểu bài một cách sâu sắc.


4
Mơn tốn là mơn được trình bày rất đa dạng phong phú, riêng đối với
phần hình học của lớp 6 được trình bày theo kiểu tiếp cận, quy nạp, từ quan sát,
thử nghiệm, đo, vẽ, nêu nhận xét, đi dần đến kiến thức mới. Học sinh nhận thức
các hình và mối liên hệ giữa chúng bằng mô tả trực quan với sự hỗ trợ của trực
giác, của tưởng tượng là chủ yếu.
Từ thực tế dạy học, qua quan sát các giờ học trên lớp, quan sát quá trình
ghi bài, các câu trả lời của học sinh trong chương IV “Một số hình học phẳng
trong thực tế” cho thấy, mặc dù kiến thức là chưa khó song kết quả các em đạt
được chưa cao, cịn mợt số em chưa biết vẽ hình đúng theo yêu cầu của bài toán,
đặt các ký hiệu chưa chính xác, vẽ các cạnh chưa đúng đợ dài cho trước,…nhiều
em cịn thiếu đờ dùng học tập, chưa chịu khó làm bài tập ở nhà, việc vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn còn gặp rất nhiều khó khăn thể hiện.
Bảng số 1. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập và làm
bài tập của học sinh khối 6 trường THCS Kỳ Tân.
Rất tích
Bình
Khơng

Tổng
Tích cực
Lớp Năm học
cực
thường
tích cực
số
SL %
SL %
SL %
SL %
6A
36
4
11.1 11 30.5 13 36.2
8
22.2
2021- 2022
6B
34
3
8.8
10 29.4 12 35.3
9
26.5
Bảng số 2. Kết quả học tập trước khi áp dụng sáng kiến ở trường THCS Kỳ Tân.
Lớp
6A
6B


Tổng Điểm Giỏi Điểm Khá
Đạt
Chưa đạt
SL %
SL %
SL %
số SL %
36
3
8.3
12 33.3 14 39.0
7
19.4
2021- 2022
34
2
5.9
11 32.4 15 44.1
6
17.6

Năm học

Qua bảng số liệu trên ta thấy số học sinh đạt điểm giỏi, điểm khá lớp 6A
(8.3%; 33,3%), lớp 6B (5.9%; 32,4%) là thấp còn số học sinh đạt điểm đạt và
chưa đạt lớp 6A (39.0%; 19.4%) lớp 6B (32.4%; 44.1%) cịn rất cao.Về mức đợ
tích cực trong học và làm bài tập tơi nhìn thấy các em ít để tâm vào cơng việc
học, thiếu hào hứng, thiếu tích cực chủ đợng trong học tập, chính vì vậy mà kết
quả chưa cao, tỷ lệ học sinh khơng tích cực chiếm (22.2%; 26.5%). Là mợt giáo
viên dạy tốn tơi rất băn khoăn và lo lắng. Để giúp đỡ các em học tốt ở

chươngVIII “Những hình, hình học cơ bản” tơi càng phải tìm tòi, nghiên cứu
phải tham khảo tài liệu giúp các em có kỹ năng quan sát, thử nghiệm, đo, vẽ, nêu
nhận xét, nhận biết và phân biệt điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, độ dài đoạn
thẳng, trung điểm của đoạn thẳng…., kỹ năng vẽ đường thẳng đi qua hai điểm,
vẽ ba điểm thẳng hàng, ba điểm không thẳng hàng, biết đo độ dài đoạn thẳng
cho trước, vẽ trung điểm của đoạn thẳng, từ đó tìm ra được những sai lầm giúp
học sinh để kịp thời uốn nắn, khắc sâu, sửa ngay những lỗi lầm mà học sinh mắc


5
phải, nhầm thúc đẩy động lực học tập, chủ động hơn và nâng cao năng lực giải
bài tập cho các em.
2.3. Các giải pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương VIII toán 6
giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập ở trường THCS Kỳ Tân.
2.3.1. Giải pháp 1: Tạo môi trường thân thiện, hứng thú trong học tập.
Ngay từ giờ học đầu tiên giáo viên cần thể hiện các động thái gần gũi,
thân thiện, không làm cho học sinh sợ hãi, lo lắng, mà giáo viên thể hiện sự quan
tâm như người thân trong gia đình. Không nâng cao quan điểm, đề cao bộ môn
mình giảng dạy mà học để tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm và vận dụng vào
cuộc sống hàng ngày làm cho cuộc sống nhiều màu sắc hơn, tươi đẹp hơn. Tạo
khơng khí lớp học nhẹ nhàng, thoải mái. Vì vậy giáo viên phải dạy thật, học thật
ngay từ đầu, theo điều kiện thực tế không áp đặt. Qua đó các em thấy được sự
thân thiện trong nhà trường, thấy mơn tốn khơng khó như các em nghĩ. Từ đó
các em tự tin hơn trong học tập, trong giao tiếp bạn bè.
2.3.2. Giải pháp 2: Giáo viên chỉ ra những sai lầm trong việc sử dụng
ngôn ngữ nói, viết, ký hiệu, để nâng cao kỹ năng đọc, viết cho học sinh.
Trước hết “Hình” được hiểu theo nghĩa khái quát và thống nhất. “Hình là
một tập hợp điểm” từ đó suy ra “điểm là một hình” và “tồn bợ mặt phẳng cũng
là mợt hình”, đường thẳng là một hình, nó là một “bộ phận” của mặt phẳng,
đường thẳng là một tập hợp vô hạn điểm. Một cách tổng quát, mỗi hình phẳng là

một tập hợp con của mặt phẳng và mặt phẳng là một tập hợp điểm cho trước,
nên khi nói đến các khái niệm điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, tia,…. Hơn thế
cách hiểu “Mỗi hình học là một tập hợp điểm” là cách hiểu hiện đại về hình học.
Từ đó quan hệ “thuộc”, ký hiệu  giữa phần tử và tập hợp, đã biết trong lý
thuyết tập hợp trở thành quan hệ được thừa nhận trong hình học. Mệnh đề thông
thường “điểm A là một phần tử của tập hợp a”, ký hiệu A  a và đọc là “Điểm A
thuộc đường thẳng a”, từ các điểm ta xây dựng các hình, từ các hình này ta xây
dựng nên các hình khác, đó là lôgic phát triển của hình học phẳng. Chẳng hạn:
“Đoạn thẳng AB, hay đoạn thẳng BA, là hình gồm hai điểm A, B cùng với tất cả
các điểm nằm giữa A và B”. Tuy nhiên cũng có ít học sinh khơng để ý cách ký
hiệu, có lẽ đây là chỗ học sinh hay mắc phải nhất, trong sách giáo khoa khi nêu
khái niệm đoạn thẳng AB thì các em nhầm viết là đoạn thẳng ab nhưng nếu giáo
viên yêu cầu học sinh vẽ đoạn thẳng MN thì có thể học sinh viết nhầm là đoạn
mn. Khi đó giáo viên cần chú ý nhấn mạnh và chỉ rõ cho học sinh khi viết, nói
cần phải hiểu: Điểm thì ký hiệu bằng chữ cái in hoa, đoạn thẳng thì ký hiệu bằng
hai chữ cái in hoa viết liền nhau. Nhưng cũng phải phân biệt được giữa đường
thẳng với đoạn thẳng, chẳng hạn đường thẳng ta ký hiệu bằng chữ cái in thường
nhưng cũng có khi đường thẳng đi qua hai điểm A, B ta nói là đường thẳng AB
hoặc nếu đường thẳng chứa ba điểm A, B, C thì được gọi tên như thế nào?


6

Từ các cách gọi tên khác nhau của đường thẳng trên (có sáu cách: Đường
thẳng AB, đường thẳng AC, đường thẳng BC, CB, đường thẳng CA, đường
thẳng BA,). Khi học sinh học về đường thẳng giáo viên phải chú ý cho học sinh
đọc tên đường thẳng, cách viết tên đường thẳng, diễn đạt quan hệ giữa các điểm
A, B với đường thẳng d bằng cách khác nhau; viết ký hiệu A d, B  d. Đối với
“Ba điểm thẳng hàng” học sinh đã biết “nhiều điểm thuộc đường thẳng” thì dễ
cho học sinh thấy nhiều điểm cùng thuộc một đường thẳng thì thẳng hàng, nhiều

điểm không thuộc bất kỳ đường thẳng nào thì không thẳng hàng. Nhưng khi xét
ba điểm thẳng hàng giáo viên có thể mơ tả vị trí tương đối của chúng nhờ các
thuật ngữ “nằm cùng phía”, “nằm khác phía”, “nằm giữa” để học sinh dễ tiếp
nhận vì chúng gần gũi với ngôn ngữ thông thường trong cuộc sống hằng ngày.
Tóm lại: Để giúp học sinh học tốt phần hình học thì trước hết giáo viên
phải hướng dẫn học sinh để học sinh có kỹ năng nói, kỹ năng viết, ký hiệu mợt
cách chính xác, khơng được nhầm lẫn giữa các khái niệm này với các khái niệm
khác, giữa hình này với hình khác cụ thể ở từng bài.
2.3.3. Giải pháp 3: Rèn luyện kỹ năng vẽ hình, đọc tên phân biệt các
hình trong quá trình dạy học.
Nói đến hình học là phải nói đến hình vẽ vì vậy khâu vẽ hình là vô cùng
quan trọng, nó là đặc trưng của môn hình học và có vị trí vơ cùng quan trọng
trong việc dạy và học mơn hình học. Muốn học tốt hình học trước hết phải biết
vẽ hình. Câu nói này không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng
công cụ vẽ hình và thao tác vẽ hình, mà còn yêu cầu phân biệt hình học với hình
vẽ của nó.
Các khái niệm hình học như điểm, đường thẳng, là sản phẩm của sự trừu
tượng hoá các đối tượng hiện thực, các hình học chỉ có trong ý thức của con
người. Chấm chì để lại trên tranh giấy là hình ảnh của điểm, vết chì vạch theo
cạnh thước là hình ảnh của đường thẳng. Chấm chì, vạch đường thẳng là hình vẽ
cho ta hình ảnh trực quan của điểm, đường thẳng … có thể nói mỗi khái niệm,
mỗi định nghĩa, mỗi nhận xét muốn đúng phải vẽ hình chính xác, nếu vẽ khơng
chính xác sẽ dẫn đến việc hiểu sai và rất khó cho việc học tập sau này.
Ví dụ 1: Vẽ ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Muốn vẽ ba điểm A, B, C thẳng hàng thì phải thoả mãn điều kiện ba điểm
A, B, C cùng tḥc đường thẳng (hình a) cịn nếu ba điểm A, B, C không cùng
thuộc đường thẳng thì ba điểm A, B, C không thẳng hàng (hình b).


7


Ví dụ 2: Vẽ hai tia đối nhau Ox, Oy
Hai tia đối nhau thoả mãn đồng thời hai điều kiện:
- Chung gốc.
- Cùng tạo thành một đường thẳng.
Nếu vi phạm một trong hai điều kiện trên thì không phải là hai tia đối nhau:

(Hình a)
(Hình b)
Ở hình (a) vẽ hai tia Ox, Oy là hai tia đối nhau là chính xác.
Ở hình (b) vẽ hai tia Ox, Oy không tạo thành một đường thẳng nên không phải
là hai tia đối nhau.
Ví dụ 3: Vẽ hai tia trùng nhau OA và Ox
O

A

x

Nếu ta hiểu Ox, Ax là hai tia trùng nhau thì không đúng vì không chung gốc O,
mà phải là OA và Ox mới gọi là hai tia trùng nhau
Về việc giải bài tập, học sinh cần vẽ hình, quan sát, nhận xét thì quan
trọng nhất là khâu vẽ hình, yêu cầu học sinh phải vẽ chính xác, có thể dùng bút
màu để phân biệt hình cần phân biệt. Khi học sinh đã được học đến hai đoạn
thẳng bằng nhau, phải lưu ý cho học sinh đánh ký hiệu trên hình vẽ giống nhau.
Khi các em có kỹ năng vẽ hình rồi, thì việc giải bài tập hình mới thực hiện được
Ví dụ 4: Để vẽ ba điểm thẳng hàng, trước hết ta dùng thước vẽ một đường thẳng
rồi lấy ba điểm thuộc đường thẳng ấy, để vẽ ba điểm không thẳng hàng ta chỉ
cần vẽ một đường thẳng rồi lấy hai điểm thuộc đường thẳng và một điểm không
thuộc đường thẳng ấy.



8

Khi phát biểu điểm C nằm giữa hai điểm A,B giáo viên dùng phấn màu tô
đậm điểm C để học sinh nhận biết rõ hơn. Một điều quan trọng hơn hết đó là
trong mỗi tiết hình học, mỗi bài cụ thể, giáo viên phải cân nhắc kỹ càng, tìm
hiểu sâu và rút ra những điểm chú ý nhất, từ đó khơi dậy cho các em trí tưởng
tượng, cách sử dụng ngôn ngữ diễn đạt, cách vẽ hình, cách suy luận logic để sau
mỗi bài học các em hiểu sâu và nắm chắc kiến thức cơ bản hơn:
2.3.4. Giải pháp 4: Giúp học sinh nâng cao kỹ năng sử dụng dụng cụ
vào các tình huống thực tế.
Đối với hình học lớp 6, về kỹ năng thực hành của học sinh cũng rất là
quan trọng, qua lý thuyết, giáo viên có thể lồng ghép yêu cầu học sinh thực hành
để một lần nữa khẳng định kiến thức vừa lĩnh hội một cách chắc chắn. Chẳng
hạn sau khi học về đường thẳng, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hành
ngay tại lớp. Yêu cầu mỗi học sinh gấp giấy để có hình ảnh đường thẳng hoặc là
khi dạy “Trung điểm của đoạn thẳng”, giáo viên yêu cầu học sinh dùng sợi dây
để xác định trung điểm của đoạn thẳng đó, hai mút của đoạn thẳng là hai đầu sợi
dây.Yêu cầu học sinh xác định trung điểm của đoạn thẳng sợi dây đó như thế
nào? Hoặc cách vẽ trung điểm M của đoạn thẳng AB được nêu dưới dạng bài
tập, yêu cầu học sinh giải bằng hai cách:
Cách 1: Vẽ điểm M trên tia AB sao cho
Cách 2: Gấp giấy.
Như vậy học sinh sẽ thông qua thực hành đề phát hiện được tính chất của trung
điểm: M là trung điểm của AB:
Tóm lại: Qua những kiến thức của hình học lớp 6 về điểm, đoạn thẳng,
tia, đường thẳng, điểm nằm giữa hai điểm,độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng cho
biết độ dài, trung điểm của đoạn thẳng... Sau mỗi bài học thì học sinh đều được
rèn kỹ năng thực hành, có thể nói rèn kỹ năng thực hành cũng là khâu quan

trọng, để học sinh vận dụng kiến thức vào giải các bài toán thực tế như: Biết
gióng các điểm thẳng hàng để có cọc rào, trồng cây thẳng hàng biết xác định
trung điểm đoạn thẳng, biết so sánh hai đoạn thẳng bằng đo độ dài của chúng …
2.3.5. Giải pháp 5: Rèn luyện kỹ năng suy luận lơgic trong giải tốn.
Đối với hình học 6, tính chất nổi bật là hình học trực quan, đây là giai
đoạn xây dựng cơ sở ban đầu của hình học phẳng chuẩn bị cho việc chứng minh
suy diễn trong các chương trình sau:


9
Học sinh học tập hình học thông qua các hoạt động hình học: Kết hợp
hoạt động trực quan (quan sát, phát hiện, gấp hình, đo, vẽ, kiểm tra, thực hành)
là chủ yếu, rồi tới hoạt động suy luận (quy nạp, suy diễn).
Khi dạy đến bài “Đoạn thẳng – Độ dài đoạn thẳng” khi điểm M nằm giữa
điểm A và điểm B thì AM + MB = AB học sinh bước đầu đo AM, MB và AB rồi
so sánh AM + MB với AB rồi nhận xét kết quả, như vấy với đoạn thẳng dai hơn
thước thì chúng ta cũng đo được một cách bình thường. Tập suy luận dạng: “nếu
có a + b = c và biết hai trong ba số a, b, c thì suy ra số thứ ba”, từ đó lập luận
chặt chẽ:
2.3.6. Giải pháp 6: Hướng dãn học sinh giải các bài tốn thực tế.
Ví dụ 1: Cho điểm B nằm giữa hai điểm A và C như hình 8.32. (SGK – T54)
a, Đo độ đà các đoạn thẳng AB; BC; AC.
b, So sánh độ dài đoạn thẳng AC với tổng độ dài hai đoạn thẳng AB; BC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tâp.
GV: Yêu cầu học sinh đo theo hình 8.32
AB =? cm
BC =? cm
AC =? cm
Tính AB + BC =? cm

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (nhóm cặp đôi)
Học sinh thực hiện theo yêu cầu (cùng một đơn
vị đo)
Gv: quan sát hướng dẫn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
Các nhóm báo cáo và thảo luận đối chiếu với
nhóm khác.
Tổng AB + BC và số đo AC
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá tính tích cực tham gia hoạt đợng.
Tính chính xác: AC = AB + BC

Dự kiến sản phẩm
(Kết quả cần đạt được)
Giải:
a, AB = 4 cm
BC = 2 cm
AC = 6 cm
b, AB + BC = 4 + 2 = 6(cm)
Vậy độ dài đoạn thẳng AC
bằng tổng độ dài hai đoạn
thẳng AB và BC.
Ta viết: AC = AB + BC

Ví dụ 2: (Bài tập 8.11 SGK – T54) Việt dùng thước đo độ dài đoạn thẳng AB.
Vì thước bị gãy mất một mẩu nên Việt chỉ có thể đặt thước để điểm A trùng với
vạch 3cm. Khi đó điểm B trùng với vạch 12 cm. Em hãy giúp Việt tính độ dài
đoạn thẳng AB.



10
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tâp
GV: Yêu cầu học sinh nêu được
Từ vạch số 0 của thước đến điểm A là bao
nhiêu? cm
Từ vạch số 0 của thước đến điểm B là bao
nhiêu? cm
Tính 3 + AB =? cm
AB =? cm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Hoạt động cá
nhân)
Học sinh thực hiện theo yêu cầu (cùng một đơn
vị đo)
Gv: quan sát hướng dẫn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
Các em đứng tại chỗ báo cáo kết quả
3 + AB =? cm và AB =? cm
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá tính tích cực tham gia hoạt đợng.
Tính chính xác AB = 9 cm

Dự kiến sản phẩm
(Kết quả cần đạt được)
Giải:
Từ vạch số 0 của thước đến
điểm A là 3 cm.
Từ vạch số 0 của thước đến

điểm B là 12 cm
Có 3 + AB = 12 cm
Vậy AB = 12 – 3 = 9 cm

Ví dụ 3: (SGK – T56) Cho đoạn thẳng PQ dài 12 đơn vị. Gọi E là trung điểm
của đoạn thẳng PQ và F là trung điểm PE. Tính đợ dài đoạn thẳng EF.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tâp
(Kết quả cần đạt được)
Điền vào chỗ chấm “…” để được câu trả lời Giải:
đúng.
Điểm E là trung điểm của
PQ nên
Họ tên học sinh: ……………………..lớp…
Điểm ……. là trung điểm của PQ nên
=
cm
PE = ……PQ = .... ….. = 6 cm
Diểm F là trung điểm PE nên
Điểm ……………là trung điểm của PE nên
EF = …. = .... PE = …. cm
=
cm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Phiếu học tập)
Học sinh thực hiện theo yêu cầu (cùng một đơn
vị đo)


11

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
Học sinh nộp phiếu học tập.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá tính tích cực tham gia hoạt đợng.
Tính chính xác EF = 3 cm
Vi dụ 4: (Bài tập 8.21 SGK-T57) Cho điểm M trên tia Om sao cho OM = 5 cm.
Gọi N là điểm trên tia đối của tia Om và cách O một khoảng bằng 7 cm.
a, Vẽ hình và tính đợ dài đoạn thẳng MN.
b, Gọi K là trung điểm của đoạn thẳng MN. Tính đợ dài các đoạn thẳng OM và
OK.
c, Điểm K thuộc tia nào trong hai tia OM và ON
Hoạt động của giáo viên và học
sinh

Dự kiến sản phẩm


12
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tâp
GV: Yêu cầu học sinh.
Vẽ hình theo yêu cầu của bài toán.
a, Điểm O nằm giữa hai điểm M
và….
ta có: ON + ………. = MN mà
OM = …. (cm); ON = ……. (cm)
Nên MN = …… + …... =…... (cm)
b, K là trung điểm của …….
nên KM = …... = MN:2 =…... (cm)
Ta có: O nằm giữa M và K nên

OK +…...= KM có OK= KM- …...
= 6 – 5 = 1(cm)
c, Vì OK < MK nên K ……………
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
(nhóm học tập)
Học sinh thực hiện theo yêu cầu
(cùng một đơn vị đo)
Gv: Quan sát và hướng dẫn học
sinh gặp khó khan trong hoạt động
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt
động và thảo luận
Các nhóm báo cáo và thảo luận
Tổng AB + BC và số đo AC
Bước 4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
Đánh giá tính chủ đợng tham gia
hoạt đợng.
Tính chính xác của bài tốn

(Kết quả cần đạt được)
Giải:

a. Vì N là điểm trên tia đối của tia Om nên
điểm O nằm giữa hai điểm M và N
ta có: ON + OM = MN mà OM = 5cm;
ON =7cm nên MN = 5+7 =12 (cm).
b. Vì K là trung điểm của đoạn MN nên ta
có: KM = KN = MN:2 =12:2 = 6 (cm)
Ta có: O nằm giữa M và K nên
OK+ OM = KM mà KM = 6 cm; OM=5

(cm), OK= KM – OM = 6 -5 =1(cm).
c. Vì OK< MK nên K tḥc tia OM.

Ví dụ 5: (Bài 8.23: Trong hình vẽ dưới đây, em hãy liệt kê tất cả các bộ ba điểm
thẳng hàng.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tâp
(Kết quả cần đạt được)
GV: Yêu cầu học sinh.
Giải:
Điểm A, C, N, B các điểm này đã thẳng hàng Các bộ ba điểm thẳng hàng
chưa?



13
Hai điểm nào ghép với điểm A thành bộ ba điểm A,B,C; A,C,B ; A,N,B;
thẳng hành.
C,N,B
Tương tự với điểm C
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (cá nhân)
Học sinh liệt kê các bộ ba điểm thẳng hàng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
Học sinh đứng tại chỗ trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá tính chủ đợng tham gia hoạt đợng.
Tính chính xác của bài tốn
Ví dụ 6: Vẽ 5 điểm A, B, C, D, E thoả mãn điều kiện sau:

- Điểm C ở giữa A và B.
- C, B, E thẳng hàng.
- A, B cùng phía đối với E.
- Điểm D tḥc đường thẳng BC.
a. Có bao nhiêu đường thẳng (phân biệt) kẻ qua các điểm đã cho.
b. Chỉ rõ rằng A, B, E thẳng hàng.
c. Có bao nhiêu cách đặt tên cho đường thẳng đi qua hai điểm A, E (dùng các
chữ cái A, B, C, E).
d. Chỉ rõ các điểm cùng phía đối với B, khác phía đối với B.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tâp
Học sinh vẽ hình theo yêu cầu của bài
toán
a. Có bao nhiêu đường thẳng (phân
biệt) kẻ qua các điểm đã cho.
b. Chỉ rõ rằng A, B, E thẳng hàng.
c. Có bao nhiêu cách đặt tên cho
đường thẳng đi qua hai điểm A, E
(dùng các chữ cái A, B, C, E).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (nhóm)
Học sinh thực hiện theo yêu cầu của
bài toán
Giáo viên theo dõi và hướng dẫn.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận

Dự kiến sản phẩm
(Kết quả cần đạt được)
Giải:
a. Có 5 đường thẳng AB, AD, BD, CD,

ED.
b. Điểm C ở giữa A và B suy ra B, C, A
thẳng hàng tức là A  BC.
Vậy A, B, C, E cùng thuộc BC tức là
A, B, E thẳng hàng.
c. Dùng các chữ A, B, C, E thì có 12
cách đặt tên cho đường thẳng đi qua A,
E tức là các đường thẳng AC, CA, AB,
BA, AE, EA, CB, BC, CE, EC, BE,
EB.
d. A, C là hai điểm cùng phía đối với
B. Các điểm A và E khác phía đối với


14
Trưởng nhóm lên bảng báo cáo trình B. Các điểm C và E cùng khác phía đối
bày
với B.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
Đánh giá tính chủ đợng tham gia hoạt
đợng.
Tính chính xác của bài tốn
Bài tập vận dụng:
Bài 1: (Bài tập 8.14 SGK – T54) Một cái cây đang mọc thẳng đứng thì bị
bão làm gãy phần ngọn. Người ta đo được phần ngọn bị gãy dài
1,75 m và phần thân còn lại dài 3m. Hỏi trước khi bị gãy, cây cao bao nhiêu mét.
Bài 2: (Bài tập 8.22 SGK – T57) Cho hai điểm phân biệt A và B cùng
nằm trên tia Ox sao cho OA = 6 cm. gọi M là trung điểm của đoạn thẳng AB.
Tính đợ dài đoạn thẳng OM

Bài 3: Trên tia Ox lấy hai điểm M và N, sao cho OM = 3cm và
ON = 7cm.
a) Tính đợ dài đoạn thẳng MN.
b) Lấy điểm P trên tia Ox, sao cho MP = 2cm. Tính đợ dài đoạn thẳng OP.
c) Trong trường hợp M nằm giữa O và P. Chứng tỏ rằng P là trung điểm của
đoạn thẳng MN.
Bài 4: Vẽ đoạn thẳng MN dài 8cm. Gọi R là trung điểm của MN.
a, Tính MR, RN
b, Lấy hai điểm P và Q trên đoạn thẳng MN sao cho MP = NQ = 3cm.
Tính PR, QR
c, Điểm R có là trung điểm của đoạn PQ không? Vì sao?
Bài 5: Trên đường thẳng xy cho ba điểm A, B, C theo thứ tự đó.
a. Liệt kê tất cả các tia được xác định trên đường thẳng đó.
b. Liệt kê tất cả các cặp tia đối nhau.
c. Liệt kê tất cả các tia có gốc A trùng nhau.
Bài 6: Cho bốn điểm A, B, C, D theo thứ tự đó nằm trên một đường
thẳng. Cho biết AB = 6 cm, BC = 10 cm, CD = 6 cm.
a. Chứng tỏ rằng AC = BD.
b. Chứng tỏ rằng trung điểm của đoạn thẳng AD trùng với trung điểm của BC.
Bài 7: Cho đoạn thẳng MN; điểm I thuộc tia đối của tia MN. Gọi A, B lần
lượt là trung điểm của IM, IN.
a, Chứng tỏ rằng IM < IN.
b, Trong ba điểm I, A, B điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại?
c, Chứng tỏ rằng độ dài đoạn thẳng AB không phụ thuộc vào vị trí điểm I


15
(I nằm trên tia đối của tia MN).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
Trong năm học năm học 2021-2022 khi áp dụng sáng kiến và quan sát
thái độ học tập trên lớp của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh tích cực xây dựng
bài, biểu lợ tình cảm, thái đợ đúng đắn trong quá trình tiếp thu kiến thức. Đặc
biệt các em đã hứng thú với mơn Tốn hơn đờng thời liên hệ kiến thức đã học
với thực tiễn cuộc sống từ đó điều chỉnh thái độ hành vi theo chiều hướng
tích cực.
Sáng kiến kinh nghiệm này tơi đã áp dụng trong thời gian qua và chất
lượng học sinh đã được cải thiện rõ rệt:
Kết quả cụ thể như sau:
- Trước khi áp dụng SKKN:
Bảng số 1. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập và làm
bài tập của học sinh khối 6 trường THCS Kỳ Tân.
Rất tích
Bình
Khơng
Tổng
Tích cực
Lớp Năm học
cực
thường
tích cực
số
SL %
SL %
SL %
SL %
6A
36
4

11.1 11 30.5 13 36.2
8
22.2
2021- 2022
6B
34
3
8.8
10 29.4 12 35.3
9
26.5
Bảng số 2. Kết quả học tập trước khi áp dụng sáng kiến ở trường THCS Kỳ Tân.
Lớp
6A
6B

Tổng Điểm Giỏi Điểm Khá
Đạt
Chưa đạt
SL %
SL %
SL %
số SL %
36
3
8.3
12 33.3 14 39.0
7
19.4
2021- 2022

34
2
5.9
11 32.4 15 44.1
6
17.6

Năm học

- Sau khi áp dụng SKKN vào thực tế dạy học thì kết quả đạt được như
sau:
Bảng số 3. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập và làm
bài tập hình của học sinh lớp 6 trường THCS Kỳ Tân sau khi áp dụng sáng kiến.
Rất tích
Bình
Khơng
Tổng
Tích cực
Lớp Năm học
cực
thường
tích cực
số
SL %
SL %
SL %
SL %
6A
6B


2021- 2022

36

10

27.8

14

38.9

8

22.2

4

11.1

34

7

20.6

13

38.3


9

26.4

5

14.7

Bảng số 4. Kết quả học tập sau khi áp dụng sáng kiến ở trường THCS Kỳ
Tân.


16
Lớp
6A
6B

Năm học
2021- 2022

Tổng Điểm Giỏi Điểm Khá
SL %
số SL %

Đạt
SL %

Chưa đạt
SL %


36

9

25.0

13

36.1

12

33.3

2

5.6

34

7

20.6

13

38.2

11


32.4

3

8.8

Qua so sánh bảng thống kê kết quả học tập ở trên tôi thấy đã đạt được
nhiều hiệu quả trong học tập: Cụ thể lớp 6A như sau: tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi
đã cao hơn ( từ 8.3% tăng lên 25.0% ); điểm chưa đạt ( từ 17.4% giảm còn
5.6%). Lớp 6B học sinh giỏi tăng ( từ 5.9% tăng lên 20.6% ); điểm chưa đạt (từ
17.6% giảm cịn 8.8%). Đờng thời qua so sánh bảng mức đợ tích cực tơi nhận
thấy rằng số học sinh rất tích cực đã tăng lên rõ rệt (từ 11.1%, 8.8%; tăng lên
27.8%; 20.6%), số học sinh khơng tích cực giảm (từ 22.2%; 26.5%) giảm xuống
còn 11,1%; 14,7%). Như vấy kết quả học tập của các em ở chươngVIII “Những
hình, hình học cơ bản” được nâng cao và đáp ứng yêu cầu của bộ môn.
Điều đó chứng tỏ rằng việc “Giải pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập
chương VIII toán 6 giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập” là có hiệu quả
và hết sức cần thiết. Học sinh nắm vững kiến thức cơ bản vận dụng chúng vào
thực tế tốt hơn. Đồng thời qua so sánh bảng mức đợ tích cực, chủ đợng học tập
của học sinh, tơi nhận thấy rằng số học sinh tích cực, chủ đợng trong các hoạt
đợng học tập Tốn đã tăng lên rõ rệt, số học sinh khơng tích cực trong học tập
đã giảm đi nhiều đồng thời tạo động lực học tập cho các em.
2.4.2. Đối với bản thân.
“Giải pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương VIII toán 6” và sử
dụng phương pháp dạy học hợp lý, vận dụng công nghệ thông tin vào tổ chức đa
dạng các hình thức hoạt động học cho học sinh, bản thân thấy tự tin khi đứng
lớp, tổ chức và khắc sâu được các kiến thức cơ bản cho học sinh.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp.
Đây cũng là một cách thức tổ chức dạy học đạt kết quả tốt được đồng nghiệp
ủng hộ và áp dụng được một phần nào trong trong các tiết dạy của đồng nghiệp.

2.4.4. Đối với nhà trường.
Việc rèn luyện và đổi mới cách thức, phương pháp dạy học và vận dụng vào
giải các bài tập toán thực tế làm cho các em u thích mơn học, chất lượng bợ
mơn được nâng lên rõ rệt. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Từ việc nghiên cứu Sách giáo khoa Toán 6 chương VIII những hình học
cơ bản. Học sinh quan sát tìm hiểu, thông qua các đặc điểm của một số hình học
phẳng, từ quan sát, thử nghiệm, đo, vẽ, nêu nhận xét, đi dần đến kiến thức mới.


17
Đây là giai đoạn xây dựng cơ sở ban đầu của hình học phẳng, chuẩn bị cho việc
chứng minh, suy diễn trong các chương trình sau, chính vì vậy bản thân người
thầy phải nghiên cứu, tìm tòi, sử dụng phương pháp, nêu ra một vài kinh nghiệm
để vận dụng giúp các em có một nền móng vững vàng, làm nền tảng cho việc
tiếp thu, lĩnh hội kiến thức hình học của những lớp sau này, bước đầu giúp các
em hứng thú học bộ môn hình học hơn nữa.
Qua thực tế tổ chức các hoạt động dạy trên lớp, tôi thấy rằng: việc rèn
luyện các kỹ năng giải bài tập, thông qua giải bài tập sẽ giúp các em tự tìm ra
được cái “ mấu chốt” có vấn đề. Từ đó, đề xuất ra được phương pháp giải phù
hợp. Tạo động lực học tập cho các em.
Tôi thiết nghĩ với sáng kiến này mới chỉ là một vài giải pháp nhỏ. Song
mỗi người một giải pháp nhỏ thì cả một tập thể giáo viên sẽ có một sáng kiến
lớn, nếu được áp dụng triệt để thì chắc chắn kết quả giảng dạy sẽ được nâng lên
rất nhiều. Chính vì vậy bản thân người thầy phải ln nghiên cứu tìm tịi, sử
dụng phương pháp, hoặc nêu ra một vài kinh nghiệm hoặc giải pháp nào đó để
giúp các em có nền móng vững vàng làm nền tảng cho việc tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức hình học của những lớp sau này, bước đầu giúp các em có hứng thú

học bợ mơn tốn hơn nữa. Qua mỗi bài tập đều phải chỉ ra cho học sinh rút ra
được nhận xét, đặc biệt là bài tập không quá khó và phải phù hợp với từng đối
tượng học sinh của mình. Cần rèn luyện cho học sinh những kỹ năng quan sát,
thử nghiệm, đo, vẽ, nêu nhận xét, nhận biết và phân biệt.
Kết hợp tốt những giải pháp đã nêu của sáng kiến trong các tiết học như
phân loại học sinh theo tổ, nhóm để học sinh tự trao đổi, tự học tập, nêu thắc
mắc, phát biểu, tranh luận giáo viên làm trọng tài, gợi ý, chốt lại kiến thức, đồng
thời xen bài tập để củng cố từng phần có phân loại bài tập cho học sinh yếu kém
và khá giỏi với hai dạng bài tập, bài tập bắt buộc và không bắt buộc để từ đó
khuyến khích năng khiếu học mơn tốn cho các em.
3.2. Kiến nghị:
Đối với giáo viên: Đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trên
lớp, thường xuyên tìm tịi, trau dời chun mơn với với đờng nghiệp để để áp
dụng vào thực tiễn mợt hợp lí và cụ thể hơn.
Đối với tổ chuyên môn: Cần đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, chú
trọng vào các chuyên đề đổi mới theo nghiên cứu bài học, kĩ thuật dạy học. Tổ
chức các giờ dạy rút kinh nghiệm, các giờ dạy thực nghiệm Toán. Để nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải toán ở trường
trung học cơ sở Kỳ Tân . Trong quá trình áp dụng ở đơn vị đã đem lại hiệu quả
rõ rệt. Tuy nhiên là kinh nghiệm của cá nhân nên không tránh khỏi những hạn


18
chế thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và
Hội đồng khoa học các cấp.
Xin chân thành cảm ơn!
Kỳ Tân, ngày 30 tháng 3 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Bá Mơ

Tạ Đức Thắng


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật số 43/2019/QH14 – Luật giáo dục ngày 14/6/2019 của Quốc hội
2. Vũ Hữu Bình – Phạm Gia Đức – Trần Luận, Sách giáo khoa Toán 6 tập một,
NXB Giáo dục, năm 2006.
3. Nguyễn Cao Cường – Trần Mạnh Cường – Dỗn Minh Cường, Tốn 6 tập
hai, NXB Giáo dục, năm 2021.
4. Tìm hiểu qua và nghiên cứu qua mạng Internet.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Tạ Đức Thắng
Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên – Trường THCS Kỳ Tân
Cấp đánh
Kết quả
Năm học
Tên đề tài sáng kiến kinh
TT
giá xếp
đánh giá

đánh giá xếp
nghiệm
loại
xếp loại
loại
Cách chứng minh 2 đoạn
Ngành GD
1 thẳng bằng nhau dành cho học
C
2013-2014
cấp huyện
sinh lớp 8
Một số kinh nghiệm hướng
dẫn học sinh giải bài tập “Khi
Ngành GD
2 nào thì AM + MB = AB”
C
2019-2020
cấp huyện
chương I hình 6 ở trường
THCS kỳ Tân

PHỤ LỤC (không)



×