Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.96 KB, 20 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động ở Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
A - Triển vọng phát triển và các chính sách của nhà nớc
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay đặc biệt với doanh nghiệp
nhà nớc để đứng vững và phát triển Xí nghiệp phải tìm cho mình một hớng đi
đúng đắn phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế về nhân lực, vốn,
dây chuyền công nghệ của Xí nghiệp cũng nh của các đối thủ cạnh tranh. Với
những chiến lợc đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang
lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt đợc những thắng lợi trong cạnh tranh.
1. Biện pháp phát triển Điện Tử Truyền Hình Việt Nam
Những năm gần đây chúng ta đã đạt đợc mức tăng trởng GDP khá cao,
ổn định đợc nền kinh tế, chính trị xã hội.
Chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài ngày càng đợc
mở rộng, quan hệ kinh tế với các nớc ngày càng phát triển góp phần nâng cao
vị trí của nớc ta trên trờng quốc tế. Hiện nay nớc ta có quan hệ kinh tế với trên
100 nớc trên thế giới. Chính điều này tạo điều kiện cho ngành phát thanh
Truyền Hình nói chung có cơ hội cha từng có để phát triển. Hơn nữa khi đời
sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về thông tin, giải trí không
ngừng tăng lên do đó nhu cầu về các sản phẩm phát thanh, Truyền Hình cũng
không ngừng đợc tăng lên.
Trớc mắt có những điều kiện hết sức thuận lợi cho ngành phát thanh
Truyền Hình. Chính phủ có những sự quan tâm tới các xã vùng sâu vùng xa
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều do đó chính phủ luôn có những
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khai thác thị trờng tiềm năng này
bằng cách trợ giá cho các Xí nghiệp , doanh nghiệp khi cung ứng sản phẩm
tới các vùng....
Càng thuận lợi hơn khi ngành Phát thanh Truyền Hình đợc sự chỉ đạo
trực tiếp của Đài Truyền Hình Việt nam. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các địa
phơng để Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ và củng cố, phát triển hoạt động


sản xuất kinh doanh. Đồng thời đội ngũ cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp Điện Tử
Truyền Hình và của toàn ngành đợc đào tạo sâu, có sự gắn bó với ngành,
không ngừng học hỏi những kinh nghiệm lẫn nhau và kinh nghiệm của các nớc
1
Nguyễn Quang Minh
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
phát triển, công nhân viên chức ngành Phát thanh Truyền Hình luôn có tinh
thần tự chủ, sáng tạo.
Nh vậy phát thanh - Truyền Hình ở Việt Nam trong tơng lai sẽ rất phát
triển vì những lợi thế riêng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam.
Khi ngành PT - TH phát triển thì Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình cũng có
điều kiện để tự khẳng định mình trên thị trờng.
2. Những chính sách của nhà nớc đối với ngành Phát thanh - Truyền
Hình
a. Chính sách giải quyết tổ chức lao động
Nhà nớc cho phép Xí nghiệp đầu t phát triển công nghệ Truyền Hình
Việt Nam thành lập các đơn vị thành viên, có con dấu riêng, có tài khoản mở
tại Ngân hàng cũng nh các xởng bảo dỡng, sửa chữa, đồng thời các đơn vị đó
đợc Xí nghiệp uỷ quyền quản lý một số lĩnh vực nhất định để tăng thêm tính
năng động trong sản xuất, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động và nghĩa vụ với Xí nghiệp .
Giảm bộmáy lao động giám tiếp giải quyết nghỉ việc cho những cán bộ
không đủ trình độ năng lực hoặc không có nhu cầu sử dụng. Tạo dựng bộ máy
quản lý thống nhất theo chế độ " Một thủ trởng".
b. Chuyển hớng sản xuất kinh doanh theo phơng châm đa dạng hoá sản
phẩm .
Để nâng cao chủ động sáng tạo, các doanh nghiệp nhà nớc phải đợc
phép chuyển hớng kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm chứ không đơn thuần nh
trớc, Xí nghiệp chuyển hớng kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm căn cứ vào thế

mạnh nội lực của mình.
c. Hãng cấp dây chuyền công nghệ .
Xí nghiệp đã và đang tiến hành nâng cấp từng bộ phận dây chuyền công
nghệ của mình dựa trên cơ sở phân loại từng bộ phận. Tập trung vốn để thay thế
những bộ phận không hiệu quả.
Đầu t mua mới những máy móc dụng cụ để kiểm tra, thử nghiệm...
Những việc này đợc sự hỗ trợ nhất định của nhà nớc mà trực tiếp là đài Truyền
Hình Việt Nam.
d. Chính sách huy động vốn và cấp vốn
2
Nguyễn Quang Minh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
Hiện nay Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình cũng nh những Xí nghiệp Điện Tử
khác của nhà nớc đang cố gắng huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công
nhân viên trong Xí nghiệp .
Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn vay với lãi xuất thấp từ ngân hàng để
đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ.
B. Mục tiêu và định hớng phát triển của Xí nghiệp trong thời
gian tới.
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó
Xí nghiệp hoạt động phải luôn hớng tới tính hiệu quả kinh tế. Muốn vậy, Xí
nghiệp phải xác định đợc các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hởng tới
doanh thu, lợi nhuận. Để mục tiêu của Xí nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trên cơ
sở vật chất kỹ thuật, vốn lao động của mình cần phải xác định phơng hớng và
biện pháp đầu t, biện pháp để sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả
nhất.
1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Trong quá trình hoạt động Xí nghiệp đã xây dựng cho mình những mục

tiêu chiến lợc cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng mức sản lợng hàng hoá vận
chuyển, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng nộp ngân sách cho nhà nớc và nâng cao
mức sống cho ngời lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chú trọng hơn trong khâu Marketing để tạo nguồn vốn vận chuyển ổn
định và tăng trong những năm tới.
Nâng cao sức cạnh tranh của Xí nghiệp, tận dụng quy mô, uy tín của Xí
nghiệp để thu hút và giữ khách hàng.
b. Mục tiêu cụ thể
Năm 2002 là những năm tiếp theo Xí nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
- Doanh thu tăng 13, 8% so với năm 2001
- Lợi nhuận tăng 80% so với năm 2001
- Nộp ngân sáh tăng 12% so với năm 2001
3
Nguyễn Quang Minh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
- Quỹ lơng tăng 10% so với năm 2001
- Thu nhập bình quân tăng 5ữ 10%
- Tiền lơng bình quân 1, 6 triệu/tháng
2. Định hớng khách hàng
Trong những năm tới ngoài khách hàng truyền thống Xí nghiệp có kế
hoạch mở rộng danh mục khách hàng nhằm nâng cao sản lợng hàng hoá, tăng
doanh thu, lợi nhuận, giảm thiểu chi phí thiệt hại. Khách hàng của Xí nghiệp
tập trung vào các tỉnh phía Nam và một số thị trờng lớn nh Hà Nội, Huế, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh....
Dự kiến đến năm 2002 xe chở hàng của Xí nghiệp sẽ chở hàng hai chiều

đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
3. Kế hoạch sản xuất năm 2001
- Căn cứ vào định hớng phát triển của Xí nghiệp từ 2001 đến 2006
- Căn cứ vào dây chuyền công nghệ, lao động hiện có và dự kiến đầu t
nâng cấp máy móc trang thiết bị trong năm.
- Căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trờng và dự kiến khả năng khai
thác của Xí nghiệp .
- Trên tinh thần củng cố phát huy nội lực và phát triển của doanh nghiệp
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình dự kiến xây dựng một số chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm 2002 nh sau:
a. Lao động
Số lao động 75
Trong đó
Đại học
- Cao đẳng và trung học
- Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật
- Số lao động trực tiếp
- Số lao động gián tiếp
18
15
32
85%
15%
Tăng giảm trong năm 0
Số lao động cuối năm 75
b. Máy móc thiết bị
- Dự kiến nâng cấp dây chuyền công nghệ
+ Dây chuyền sản xuất, lắp ráp máy thu hình từ 100 - 150 chiếc Ti Vi
màu 20''/ ngày lên 120 ữ 18000 chiếc radiô/ ngày lên 160 ữ 20000 chiếc/ngày.
4

Nguyễn Quang Minh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
c. Hàng hoá: Tiếp tục sản xuất radiô, Ti vi theo kế hoạch của các tỉnh
đồng thời sản xuất thêm 1/3 trong tổng số để cung cấp ra thị trờng cụ thể là
Chỉ tiêu Số lợng (chiếc)
- Radio 72.500
- Tivi màu 1600
- Ti vi đen trắng 4300
d. Kế hoạch đầu t:
Xí nghiệp dự định đầu t mua mới một số trang thiết bị trong dây chuyền
công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm kế hoạch đầu t 1,5 tỷ đồng.
Từ những căn cứ và dự kiến trên, Xí nghiệp xác định kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2002 nh sau
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lợng Đơn giá(1000) Doanh thu
+ Radio Chiếc 72516 170, 000 12.328.000
+ Ti vi đen trắng Chiếc 8289 750, 000 6.164.250
+ Ti vi màu Chiếc 5284 3500, 000 18.492.750
Tổng 36.985.000
4. Phơng hớng thực hiện kế hoạch năm 2002
- Về sản phẩm: Xí nghiệp tập trung hoàn thiện cơ chế khoán, mở rộng và
chuyển hớng thị trờng.
- Về tổ chức hành chính: Cải tổ mạnh mẽ cơ chế hành chính và giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động.
C. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian tới.
Những nhận xét đề xuất đợc căn cứ vào kết qủa phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian qua, những u điểm, tồn tại v-
ớng mắc, các thuận lợi và những bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó còn đợc
dựa vào triển vọng phát triển của ngành PT - TH và mục tiêu định hớng của Xí

nghiệp đến năm 2006.
Biện pháp 1: Về quản trị nhân sự trong Xí nghiệp
- Tuyển mộ: trong Xí nghiệp hiện nay số lao động gián tiếp chiếm 20%
tổng số lao động nh vậy là quá nhiều vì thờng thì các doanh nghiệp không định
5
Nguyễn Quang Minh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
tuyển thêm lao động nh vậy là quá nhiều vì thờng thì doanh nghiệp số lao động
gián tiếp chiếm tỷ lệ 8 ữ 12% tổng số lao động vì vậy Xí nghiệp không định
tuyển thêm lao động nữa. Quan điểm này có nguy cơ dẫn Xí nghiệp đến phín
chịn nguy hiểm, cản trở sự đổi mới vơn lên. Bởi vì quan niệm nh vậy còn quá
chung chung: cần cụ thể hơn là thừa ở đâu và thiếu vị trí nào, so với thiêu
chuẩn gì.
Trớc hết nếu so với phơng pháp làm việc quen thuộc hiện tại thì d thừa
lao động khi có tình trạng là một công việc đang đợc chia sẻ cho quá nhiều ng-
ời mà làm thì lợi ích tăng thêm không đủ để bù đắp chi phí số ngời tăng thêm
đó. Ngợc lại tình trạng thiếu lao động xảy ra khi khối lợng công việc quá số
nhân lực hiện có làm cho công việc không hoàn thành đúng về thời gian và chất
lợng. Về mặt này Xí nghiệp khẳng định thừa lao động gián tiếp là hoàn toàn
đúng.
Nhng nếu so với yêu cầu cần phải có bộ phận Marketing trong cơ cấu tổ
chức, so với phơng pháp lập kế hoạch mới phơng pháp quản trị nhân lực mới thì
thực tế Xí nghiệp đang thiếu những nhân lực đợc trang bị hệ thống kiến thức
hiện đại, năng nổ, sáng tạo ở phòng kế hoạch, phòng tổ chức lao động, thậm
chí cần có một ngời khởi xớng sự đổi mới sâu rộng trong đội ngũ cán bộ khung
của Xí nghiệp .
Nh vậy sự thừa và thiếu cùng song song tồn tại, do vậy nếu chỉ căn cứ
vào sự d thừa dễ nhận thấy mà vội vã đi đến quyết định không tuyển thêm ngời
thì rõ ràng đã rơi vào sự phiến diện một chiều là giảm biên chế. Trong khi

không biết hoặc không muốn biết việc thiếu nhân lực có kiến thức, đạo đức
nghề nghiệp đáp ứng đợc những yêu cầu của đổi mới cập nhật phơng pháp quản
trị và sau đó là không có bảng phân tích công việc.
Để giải quyết vấn đề vừa thừa vừa thiếu lao động Xí nghiệp cần thực
hiện.
+ Xây dựng bảng phân tích công việc của từng phòng ban
+ Giảm biên chế theo định biên có xem xét đến việc giữ lại và đào tạo
một số lao động có năng lực.
+ Trớc hết lực chọn ngời có kiến thức có sức khoẻ, trẻ ở các phòng ban
đi bồi dỡng, đào tạo lại. Sau đó căn cứ vào bảng phân tích công việc, cơ cấu tổ
chức mới để xem xét từng vị trí làm việc cụ thể để quyết định vị trí nào đòi hỏi
nhân tố mới hoàn toàn, thêm về kiến thức và sự năng động sáng tạo (ví dụ
Marketing).
6
Nguyễn Quang Minh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
Chủ đề quan trọng cần đề cấp đến trong tuyển mộ là xây dựng tiêu chuẩn
tuyển mộ của từng ứng viên dựa vào bảng phân tích công việc. Do Xí nghiệp
cha xây dựng bảng phân tích công việc nên đặt ra các tiêu chuẩn nhiều khi
không có căn cứ. Trong phiếu điểm tuyển của Xí nghiệp có những điểm sau:
Phiếu điểm
Môn thi Hệ số Điểm Nhận xét
- Vô tuyến điện
- Chế tạo máy
- Quản lý chất lợng
- Kế toán - tài chính
- Vi tính
- Ngoại ngữ
- Dự thảo hợp đồng kinh tế

- Chuyên môn khác
Tiêu chuẩn đầu tiên và cao nhất là vô tuyến điện chế tạo máy hầu nh chỉ
có sinh viên Bách Khoa, kinh tế và đáp ứng đợc. Xã hội ngày nay có sự chuyên
môn hoá mạnh, những vị trí nào sẽ đòi hỏi con ngời có đầy đủ kiến thức và có
khả năng tơng ứng. Trong kinh doanh lao động quản trị đợc chia thành 3 cấp:
Cơ sở (đốc công đội trởng) trung gian (Trởng phòng ban), cao cấp (giám đốc,
phó giám đốc). Nếu nh ở cấp cơ sở kiến thức kỹ thuật đợc coi là hàng đầu sau
đó mới đến kỹ năng tổ chức và quan hệ bên ngoài thì càng nâng cao kiến thức
kỹ đòi hỏi ít đi và chủ yếu là kiến thức kỹ năng tổ chức và quan hệ bên ngoài. ở
cấp cao cấp nhất theo tính toán yếu tố kỹ thuật chỉ chiếm 20% kiến thức và tập
trung lớn nhất vào quan hệ đối ngoại sau đó đến tổ chức. Vì vậy thứ nhất, tiêu
chuẩn rất cần thiết nhng mức độ đòi hỏi cho từng vị trí làm việc khác nhau là
khác nhau do đó cần linh hoạt, thứ hai một cá nhân có hiểu biết tốt ở vị trí này
nhng không hẳn cũng làm tốt ở vị trí cao hơn với đòi hỏi mới về kiến thức kỹ
năng cần có cho vị trí mới, vì vậy cá nhân đó cũng cần đợc đào tạo chuẩn bị tr-
ớc khi đề bạt.
Tiêu chuẩn về quản lý chất lợng là rất cần thiết cho mọi ngời trong Xí
nghiệp bởi vì khi Xí nghiệp đã áp dụng thành công một hệ thống quản lý chất
lợng thích hợp thì sẽ giúp cho sản phẩm tăng sức cạnh tranh, doanh thu, lợi
nhuận không ngừng tăng, giảm thiểu những chi phí thiệt hại do vậy vừa đạt
hiệu quả về phía doanh nghiệp vừa đạt hiệu quả cho xã hội.
Tiêu chuẩn vi tính và ngoại ngữ nhìn qua quả rất cần thiết cho nhân viên
nhng trên thực tế vi tính chỉ sử dụng nh máy đánh chữ, còn ngoại ngữ tỏ ra xa
7
Nguyễn Quang Minh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp QTCL 40
vời hơn bởi vì khách hàng của Xí nghiệp đều ở trong nớc. Các vị trí hiện tại
không đòi hỏi trình độ vi tính và ngoại ngữ vì không có điều kiện sử dụng.
Hoàn toàn không sai nến Xí nghiệp muốn phát triển sản xuất kinh doanh và

cần những nhân viên nh vậy nhng thực tế việc đa ra tiêu chuẩn này không căn
cứ vào chiến lợc của Xí nghiệp vì vậy nó không phù hợp và không có tính thực
tế.
Trớc yêu cầu của việc mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm cần phải
tuyển thêm một vị trí nào đó, căn cứ vào bảng phân tích công việc để xác định
tiêu chuẩn ứng viên và các trang bị cần thiết cho nhân lực mới đảm bảo hoàn
thành công việc: phòng làm việc, bàn làm việc và trang thiết bị khác.... ví dụ
căn cứ vào chiến lợc thấy rằng cần thành lập bộ phận Marketing với các chức
năng, nhiệm vụ, khối lợng công việc đã xác định, phòng tổ chức lao động
chính thức đa ra các tiêu chuẩn lựa chọn ứng viên và thực hiện các quy trình
tuyển chọn cụ thể. Tuy nhiên nếu cứ đào tạo, tuyển mộ nhân lực mà không có
sự phát triển tơng ứng về phơng diện làm việc, về điều kiện khách quan của thị
trờng, khách hàng để áp dụng những kỹ năng đã đợc đào tạo thì sẽ làm thui
chột trình độ nhân viên và việc đào tạo không có hiệu quả và ý nghĩa. Vậy biện
pháp cho vấn đề này vẫn là:
+ Xây dựng bảng phân tích công việc
+ Cần thiết phải có một quản trị nhân lực đợc trang bị về kiến thức và
kinh nghiệm để đảm bảo trách nhiệm việc xây dựng chơng trình phát triển nhân
lực. Ngời này nên là ngời mới tuyển mộ.
+ Phải giải quyết dứt điểm số cán bộ sắp đến tuổi nghỉ hu, thiếu năng lực
trong công tác, không có việc làm, tạo điều kiện để thuyên chuyển, đào tạo
lại, hỗ trợ thêm về tài chính lao động tình nguyện nghỉ hu trớc tuổi.
Khi thực hiện đợc vấn đề tuyển dụng lao động mới có năng lực thích hợp
với yêu cầu mới cũng nh việc giảm số lao động d thừa do không có những kiến
thức kỹ năng cần thiết Xí nghiệp sẽ tạo ra cho mình một đội ngũ nhân viên có
sức trẻ, năng động, nhanh chóng tiếp thu và dễ dàng thích nghi những kiến
thức, kỹ năng mới trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, chấp nhận
cạnh tranh, có năng lực đủ sức đáp ứng đợc công việc một cách tốt nhất, với
số nhân viên ít nhng làm việc có hiệu quả, hoàn thành nhhiệm vụ mà Xí
nghiệp đặt ra đúng thời gian, số lợng cũng nh vấn đề chấ lợng Xí nghiệp .

Đồng thời Xí nghiệp sẽ giảm đợc gánh nặng về việc làm, nâng cao thu nhập
và đời sống cho ngời lao động, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên chơng trình
8
Nguyễn Quang Minh
8

×