Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(SKKN 2022) Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lý lớp 9 ở trường trung học cơ sở Tượng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.86 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn
địa lí 9 phần Địa lí kinh tế
2.3.2. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi

Trang
2
2
3
4
4
5
5
6
7
7
7

trường trong trường THCS
a. Nguyên tắc giáo dục
7
b. Phương thức giáo dục


8
c. Phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường
8
2.3.3. Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn 9
Địa lí 9 phần Địa lí kinh tế
a. Phương pháp đàm thoại
9
b. Phương pháp sử dụng tranh ảnh Địa lí
10
c. Phương pháp thảo luận
14
d. Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực địa,
15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
1. Kết luận
19
2. Kiến nghị

19

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Những hiểm họa suy thối mơi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của
loài người. Chính vì vậy, bảo vệ mơi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và
1



của mỗi quốc gia. Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những
nguyên nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện
mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo
dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo
vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về mơi trường. Giáo dục
bảo vệ mơi trường cịn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới,
người chủ tương lai của đất nước-người lao động, người chủ có thái độ thân
thiện với mơi trường, phát triển kinh tế hài hịa với bảo vệ môi trường, đảm bảo
nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục
bảo vệ mơi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và tồn cầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội - đảm bảo phát triển
bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa cơng tác
bảo vệ mơi trường, trong đó có cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường. Nghị quyết
số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “Về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ
năng về môi trường và bảo vệ mơi trường bằng hình thức phù hợp trong các
mơn học và thơng qua các hoạt động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp, xây dựng
mơ hình nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng, miền.

2



Để thực hiện nội dung lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào môn học,
đặc biệt là môn Địa lí có hiệu quả, giáo viên phải có trách nhiệm xây dựng bài
giảng có tác dụng sâu sắc và có sức lan tỏa. Bởi lẽ đạo đức được hình thành theo
những chuẩn mực sống, tùy theo lứa tuổi, văn hóa, gia đình và tơn giáo. Ở lứa
tuổi 12 - 15 tuổi, con người phải trải qua giai đoạn phát triển tâm lí rất lớn.
Chúng ta khơng chỉ giúp các em phát triển khả năng giải thích mà cả khả năng
đưa ra và bảo vệ chính kiến của mình về một vấn đề. Trong bất cứ một tình
huống nào, nếu có đủ thơng tin về vấn đề cần tìm hiểu, thì chúng ta sẽ có quyết
định đúng đắn, chính xác hơn. Qua những bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường, học sinh nhận thức được vai trị của mơi trường cũng như sự tác
động tiêu cực của con người tới môi trường, chắc chắn các em sẽ quyết định
được hành vi của mình đối với mơi trường.
Với trách nhiệm là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lý ở
trường THCS, tôi nhận thấy một bộ phận học sinh cịn thiếu những kiến thức
phổ thơng, cơ bản về mơi trường, chưa có ý thức gìn gìn, bảo vệ mơi trường, cịn
có những hành vi làm ảnh hưởng xấu tới mơi trường. Vì vậy, việc tích hợp giáo
dục bảo vệ mơi trường vào các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng là rất
cần thiết. Đó là lí do tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục
bảo vệ mơi trường trong dạy học địa lý 9”.Trong thực tế giảng dạy những năm
học vừa qua và do điều kiện thời gian, tôi chỉ mới nghiên cứu và đưa ra những
kinh nghiệm của bản thân tơi trong việc Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong dạy học địa lý 9 phần “ Địa lý kinh tế”. Qua bài viết này tôi mong muốn
được trao đổi cùng các đồng nghiệp một số kinh nghiệm tơi đã áp dụng thành
cơng trong q trình giảng dạy mơn địa lý lớp 9.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay mà cho cả ngày mai.
Nhằm xây dựng một môi trường “xanh, sạch, đẹp” và một xã hội trong lành.
Giáo dục bảo vệ mơi trường nhằm giúp cho học sinh có kiến thức về ô nhiễm
môi trường, bảo vệ môi trường. Giáo viên phải là người làm gương cho học

sinh, ln có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những
3


việc làm hằng ngày có ý nghĩa bảo vệ mơi trường và giáo dục học sinh biết yêu
quí gần gũi với môi trường. Mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên về giáo dục
bảo vệ môi trường trong nhà trường.
Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh kỹ năng biết giữ vệ sinh khơng
những ở gia đình mà cịn ở mọi nơi, biết trở thành một tuyên truyền viên và có
hành động đúng đắn góp phần bảo vệ mơi trường …. Hình thành cho học sinh
thái độ thiện cảm bảo vệ mơi trường, đồng thời có phản ứng đối với các hành vi
xấu như: xả rác bừa bãi nơi cơng cộng, chặt phá rừng….Đó là mục đích nghiên
cứu của đề tài này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng của vấn đề bảo vệ mơi trường nói chung và đối với học sinh nói
riêng.
- Các giải pháp để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với học sinh trong
trường THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ môn, điều
tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết của từng tiết dạy.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo, qua sách báo
và các thông tin có tính thời sự.
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
- Phương pháp thực hành, rút ra kinh nghiệm qua những tiết dạy học địa lý ở
các lớp 9

4



5


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005).
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên
và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài ngun
thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội. Theo
nghĩa hẹp thì mơi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người như
diện tích nhà ở, nước sạch, điều kiện vui chơi giải trí, chất lượng bữa ăn.
Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong
trường như: lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy cơ giáo, học
sinh, …
Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp
vào các mơn học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là
ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ
đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục bảo vệ
môi trường là cách tiếp cận xuyên suốt bộ môn.
Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với tâm
lý lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các mơn học và
các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các mơn học, thơng qua chương
trình dạy học chính khố và các hoạt động ngoại khố, đặc biệt coi trọng việc
đưa vào chương trình mơn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương về

cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường:
- Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
- Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân”.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 2 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
6


- Chỉ thị “Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường” ngày 31
tháng 1 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế- xã hội trong những năm
qua đã làm mới đổi xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng
được nâng cao. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo với việc bảo vệ mơi
trường. Vì vậy, môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường đã bị
ô nhiễm nghiêm trọng. Đảng và nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp
nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Hoạt động bảo vệ môi trường được
các cấp, các ngành và đông đảo tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu thu
được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường ở nước ta
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế- xã hội trong giai
đoạn mới. Nhìn chung, mơi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có
lúc, có nơi đã đến mức báo động.
Công tác bảo vệ môi trường vẫn cịn nhiều tồn tại, bất cập. Ơ nhiễm môi
trường vẫn đang là vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, đặc biệt tại các lưu
vực sông, khu công nghiệp, đô thị và làng nghề; vi phạm pháp luật về bảo vệ

môi trường vẫn đang ngày càng tinh vi và phức tạp. Điều đó cho thấy nhiệm vụ
của mọi công dân Việt Nam trong công tác bảo vệ mơi trường giai đoạn tới là
hết sức nặng nề. Địi hỏi chúng ta phải tiếp tục có sự chung sức, chung lòng,
cùng nhau nỗ lực hơn nữa để bảo vệ môi trường, phải thực sự coi bảo vệ môi
trường là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
Trong cuộc sống cũng như trong quá trình dạy học ở nhà trường, tơi nhận
thấy nhiều học sinh chưa có ý thức về môi trường, bảo vệ môi trường đặc biệt
vẫn ăn quà vặt trong trường, thả rác lung tung, vấn đề vệ sinh phòng học, lớp
học chưa thực sự xanh - sạch - đẹp, sự chăm sóc các bồn hoa, cây cảnh theo
phân công của trường chưa tốt lắm .... Qua khảo sát kết quả học tập của học sinh
tôi thấy chỉ có 48% các em học sinh hiểu chút ít về mối quan hệ giữa môi trường
và cuộc sống của con người.
Trong các giờ học trên lớp, để làm được nhiệm vụ giáo dục môi trường
thông qua tiết học, bài học, giáo viên có thể thực hiện nhiều phương pháp, tuỳ
thuộc vào đặc trưng của mỗi tiết, mỗi bài, mỗi phần mà có thể lựa chọn phương
pháp phù hợp, đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Trong phạm vi sáng kiến kinh
nghiệm này, tôi chỉ giới thiệu một số phương pháp cơ bản với tính chất gợi ý,
cịn trong quá trình giảng dạy tuỳ theo đối tượng học sinh có thể sử dụng nhiều
hình thức và phương pháp khác miễn sao đạt được mục đích mình đề ra .

7


2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lí 9
phần Địa lí kinh tế :
- Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam: Mục II/2: Những thành tựu và
thách thức; mức độ tích hợp: liên hệ.
- Bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phát triển và phân bố nông nghiệp:
Mục I: Các nhân tố tự nhiên; mức độ tích hợp: bộ phận.

- Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp: Mục I/2: Cây cơng nghiệp; mức
độ tích hợp: liên hệ.
- Bài 9: Sự phát triển và phân bố Lâm nghiệp, Thủy sản: Mục I/1: Tài nguyên
rừng và Mục II/1: Nguồn lợi thủy sản; mức độ tích hợp: bộ phận.
- Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phát triển và phân bố công nghiệp:
Mục I: Các nhân tố tự nhiên; mức độ tích hợp: bộ phận.
- Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp: Mục II: Các ngành cơng nghiệp
trọng điểm; mức độ tích hợp: liên hệ.
2.3.2. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường THCS:
a. Nguyên tắc giáo dục:
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào
các mơn và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép thêm
vào chương trình giáo dục như là một bộ mơn riêng biệt hay một chủ đề nghiên
cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục mơi trường là
cách tiếp cận xun bộ mơn. Vì thế cần xác định mục tiêu, nội dung và phương
pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng
cấp học, lớp học và từng độ tuổi.
- Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến
thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ mơi trường, phù hợp với
tâm lí lửa tuổi.
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế
mơi trường của từng địa phương và từng mục tiêu về kiến thức- kĩ năng của
từng bài học.
8


- Nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường phải chú trọng thực
hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể
tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương, của

đất nước, phù hợp với độ tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là: Giáo dục về mơi
trường, trong mơi trường và vì mơi trường, đặc biệt là giáo dục vì mơi trường.
Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường.
- Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động
tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề mơi
trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo
viên.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến
thức cơ bản của mơn học, tính logic của nội dung, khơng làm q tải lượng kiến
thức và tăng thời gian của bài học, có nghĩa là: khơng biến một bài dạy địa lí
thành một bài dạy môi trường.
b. Phương thức giáo dục.
- Giáo dục bảo vệ môi trường là lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được
triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường
được tích hợp trong môn học thông các chương, bài cụ thể.
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và
mức độ liên hệ.
+ Mức độ tồn phần thì mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương
phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ mơi trường.
+ Mức độ bộ phận thì chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo
dục bảo vệ mơi trường.
+ Mức độ liên hệ thì có điều kiện liên hệ một cách logic.
- Ngoài các hoạt động trong lớp học, thì các hoạt giáo dục bảo vệ mơi trường
cịn được tích ngồi lớp học như câu lạc bộ về môi trường sinh hoạt theo từng
chủ đề cụ thể; hoạt động tham quan theo chủ đề; điều tra khảo sát nghiên cứu
tình hình mơi trường địa phương; tổ chức thi tìm hiểu về mơi trường …[1]
c. Các phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường.
Phương pháp tích hợp giáo dục mơi trường trong mơn địa lí về cơ bản là
những phương pháp thường được sử dụng để dạy mơn học. Tuy nhiên, trong các

phương pháp đó có một số phương pháp có nhiều khả năng giáo dục mơi trường
một cách hiệu quả cần quan tâm, đó là những phương pháp đòi hỏi học sinh phải
bộc lộ được nhận thức, quan điểm, ý thức, thái độ, đưa ra được những giải
pháp… trước các vấn đề của môi trường. Ví dụ như phương pháp đàm thoại,
9


phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, băng, đĩa hình có
nội dung về mơi trường). phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực
tế, phương pháp dạy học theo dự án.
2.3.3. Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lí 9 phần địa lí kinh tế:
a. Phương pháp đàm thoại:
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng
thường xuyên trong giảng dạy Địa lí ở trường phổ thơng từ trước đến nay. Đàm
thoại về thực chất là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sử dụng hệ thống
câu hỏi để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung của bài
học. Như vậy, hệ thống câu hỏi là cốt lõi của phương pháp đàm thoại.
Đối với việc liên hệ kiến thức giữa bài học chính với kiến thức mơi
trường thì phương pháp đàm thoại gợi mở được sử dụng rộng rãi và phổ biến
nhất. Để mang lại hiệu quả thì hệ thống câu hỏi ở mức độ phát huy sự tìm tịi và
sáng tạo của học sinh, câu hỏi cần gắn kiến thức mơn học đã biết với kiến thức
mơi trường mà có thể học sinh chưa biết, nên đòi hỏi học sinh phải tìm tịi, suy
nghĩ, vận dụng nhiều thao tác tư duy mới tìm ra câu trả lời.
Ví dụ: Khi dạy bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam, tích hợp bảo vệ
mơi trường mục II, phần 2: Những thành tựu và thách thức, cùng với hệ
thống câu hỏi khai thác kiến thức về những thành tựu và thách thức của nền kinh
tế nước ta, cần đưa thêm các câu hỏi để học sinh biết việc khai thác tài ngun
q mức, mơi trường bị ơ nhiễm là một khó khăn trong quá trình phát triển kinh
tế đất nước và hiểu được để phát triển bền vững thì phát triển kinh tế phải đi đôi

với bảo vệ môi trường. Cụ thể, có thể đưa ra một số câu hỏi gợi mở như:
1, Việc khai thác tài nguyên quá mức, môi trường bị ơ nhiễm có tác động như
thế nào đến sự phát triển kinh tế của đất nước? Liên hệ ở địa phương em?
Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường ở xã Tượng Sơn
2, Để phát triển bền vững nền kinh tế, cần thực hiện những biện pháp nào?
Hoặc khi dạy bài 12: Sự phát triển và phân bố cơng nghiệp, tích hợp bảo vệ
mơi trường mục II: Các ngành công nghiệp trọng điểm, cùng với hệ thống câu
hỏi giúp học sinh nắm được sự phát triển và phân bố của các ngành công nghiệp
trọng điểm, cần xây dựng thêm các câu hỏi gợi mở để học sinh biết việc phát
triển khơng hợp lí một số ngành cơng nghiệp đã và sẽ tạo nên sự cạn kiệt khoáng
sản, gây ô nhiễm môi truờng và thấy được sự cần thiết phải khai thác tài nguyên

10


thiên nhiên một cách hợp lí và bảo vệ mơi trường trong q trình phát triển cơng
nghiệp. Cụ thể, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi gợi mở như:
1, Sự phát triển của các ngành công nghiệp trọng điểm có tác động như thế
nào đến tài nguyên và môi trường? Liên hệ thực tế tại địa phương em?
2, Để bảo vệ tài nguyên và môi trường trong q trình phát triển cơng nghiệp
cần thực hiện những giải pháp nào?
Nhìn chung các câu hỏi đặt ra đều nhằm mục đích giáo dục mơi trường
cho học sinh, đồng thời thơng qua đó cũng nhằm phát triển tư duy cho học sinh,
bởi vì trong quá trình đàm thoại thường tập trung vào hai yêu cầu: bắt học sinh
so sánh hai sự vật, hiện tượng địa lí đã biết; dựa vào cái đã biết để tìm ra cái
đang cần biết, để thực hiện được hai yêu cầu này học sinh phải vận dụng các
kiến thức đã học, để tìm ra kiến thức mới và để liên hệ với thực tế ở địa phương
mình, nếu hệ thống câu hỏi tốt thì tác dụng của phương pháp đàm thoại không
nhỏ: vừa thực hiện được mục đích giáo dục mơi trường, vừa phát triển tư duy
học sinh, vừa giúp học sinh vận dụng được kiến thức vào thực tế của địa phương

mình.
b. Phương pháp sử dụng tranh, ảnh Địa lí:
Trong dạy học Địa lí, việc sử dụng các phương tiện trực quan có một ý
nghĩa lớn, bởi vì học sinh chỉ có thể quan sát được một số các vấn đề về môi
trường nơi các em đang sống; còn phần lớn các vấn đề mơi trường ở Việt Nam
và trên thế giới thì học sinh khơng có điều kiện quan sát trực tiếp, mà chỉ có thể
nhận biết được trên cơ sở các phương tiện trực quan.
Bản chất của phương pháp trực quan là hệ thống các cách sử dụng phương
tiện trực quan để phát hiện, khai thác và lĩnh hội kiến thức.
Trong dạy học Địa lí, phương tiện trực quan rất đa dạng, song việc tích
hợp giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh bằng các tranh ảnh là dễ thực hiện
và mang lại hiệu quả cao.
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về môi trường giúp học sinh dễ dàng
nhận biết được những vấn đề của môi trường như hiện tượng ơ nhiễm khơng
khí, ơ nhiễm nước, hiện tượng xói mòn đất ở những vùng đất trống, đồi trọc...
Cùng với những bức tranh trong sách giáo khoa, trong khi dạy Địa lý giáo
viên nên sử dụng những ảnh minh hoạ có nội dung phù hợp và sắp xếp theo từng
chủ đề.
Khi hướng dẫn học sinh quan sát, trước hết giáo viên cần xác định mục
đích, yêu cầu của việc quan sát tranh. Sau đó, yêu cầu học sinh nêu tên của bức
tranh để xác định xem bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì, ở đâu và

11


mô tả hiện tượng. Cuối cùng gợi ý học sinh nêu nguyên nhân và hậu quả của
hiện tượng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các hậu quả.
Như vậy, khi sử dụng tranh ảnh, giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi
hướng dẫn học sinh khai thác nội dung cần được thể hiện trên bức tranh, ảnh và
những câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích

các hiện tượng được thể hiện trên bức tranh, ảnh.
Ví dụ: Khi dạy bài 9: Sự phát triển và phân bố Lâm nghiệp, thuỷ sản, cần
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường ở các mục: mục I phần 1: Tài nguyên rừng
và mục II phần 1: Nguồn lợi thuỷ sản. Ở mục I phần 1: Tài nguyên rừng sau khi
học sinh đã rút ra được kiến thức về sự giàu có của tài nguyên rừng nước ta:
rừng nước ta có nhiều loại và có nhiều tác dụng trong đời sống và sản xuất; biết
được thực trạng của tài nguyên rừng nước ta: tài nguyên rừng ở nhiều nơi đã bị
cạn kiệt, tỉ lệ đất có rừng che phủ thấp, giáo viên có thể sử dụng một số tranh
ảnh về sự suy giảm của tài nguyên rừng và đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở để
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường như:

Tranh ảnh về nguyên nhân diện tích rừng suy giảm
1. Quan sát tranh và dựa vào những hiểu biết của mình, em hãy cho biết những
nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng của nước ta giảm sút nhanh chóng?

Tranh ảnh hậu quả của việc rừng bị tàn phá.
2. Khi mất rừng sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Tranh ảnh các giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
3. Chúng ta phải làm gì để bảo vệ rừng? Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường em có suy nghĩ gì để góp phần nhỏ bé của mình vào bảo vệ môi trường?
Tương tự, ở mục II phần 1: Nguồn lợi thuỷ sản, sau khi học sinh đã biết được
nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi để phát
triển khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, biết thực trạng của tài nguyên và môi
trường biển nước ta: môi trường nhiều vùng ven biển bị suy thoái, nguồn lợi
thuỷ sản giảm sút nhanh, giáo viên sử dụng một số tranh ảnh về sự suy giảm tài
nguyên và môi trường nguồn nước cùng hệ thống các câu hỏi để tích hợp giáo
dục bảo vệ mơi trường như:

12



Tranh ảnh về nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước
1. Quan sát tranh và dựa vào những hiểu biết của mình, em hãy cho biết những
nguyên nhân nào làm cho nguồn lợi thuỷ sản giảm sút nhanh chóng và mơi
trường nguồn nước bị ô nhiễm?
2. Sự suy giảm nguồn lợi thuỷ sản và môi trường nguồn nước bị ô nhiễm sẽ
dẫn đến những hậu quả gì?

Hậu quả của ơ nhiễm môi trường nước

13


3. Chúng ta phải làm gì để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bảo vệ môi trường?
Các hoạt động bảo vệ mơi trường
Ngồi ra, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh, băng hình, đĩa CD làm phương
tiện trực quan, để minh hoạ cho học sinh những hiện tượng tàn phá môi trường,
ô nhiễm môi trường như đốt phá rừng, nước thải, chất thải công nghiệp ở các
thành phố…, hoặc những hậu quả do tàn phá môi trường gây ra như lũ lụt, hạn
hán, bệnh tật… và cả những hành động bảo vệ môi trường như các khu rừng
cấm, các cơng viên thiên nhiên, các cơng nghệ xử lí chất thải…Tất cả những
hình ảnh trực quan đó đều gây một ấn tượng sâu sắc đối với học sinh, nó sẽ giúp
các em nhận thức dễ dàng hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin cậy cao trong
giáo dục.
Khi sử dụng tranh ảnh trong dạy học Địa lí nói chung và trong việc tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường cần lưu ý:
- Việc lựa chọn tranh, ảnh cho học sinh quan sát trước hết phải phù hợp với
nội dung và càng thể hiện được nhiều dấu hiệu, đặc điểm càng tốt. Về mặt hình
thức, tranh ảnh phải rõ ràng, đẹp.
- Trong dạy học Địa lý, giáo viên nên triệt để sử dụng nhữnh tranh ảnh minh

hoạ trong sách giáo khoa, bởi vì đây là những phương tiện minh hoạ đã được lựa
chọn để thể hiện các hiện tượng một cách cụ thể, điển hình nhất.
c. Phương pháp thảo luận:
Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo viên tổ chức cho học sinh
thảo luận (theo cặp hoặc theo nhóm) để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học.
Phương pháp này tạo cho học sinh cơ hội trình bày ý kiến, suy nghĩ của
mình và nghe ý kiến của các bạn trong lớp về một vấn đề nào đó.
Chủ đề thảo luận là những vấn đề về mơi trường có liên quan đến nội dung
bài học. Khi sử dụng phương pháp thảo luận trước hết giáo viên cần xác định rõ
ràng mục tiêu cần đạt được sau khi thảo luận, sau đó nêu vấn đề hoặc một số câu
hỏi thích hợp để học sinh thảo luận, các câu hỏi cần được sắp xếp theo một trình
tự hợp lí để có thể hồn thành các mục tiêu đẫ định trước.
Phương pháp thảo luận có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
- Bước 2: Học sinh thảo luận ( cặp hoặc nhóm)
- Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các nội dung chính.
Ví dụ: Khi dạy bài 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
nơng nghiệp, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường mục I: Các nhân tố tự nhiên.
14


- Vấn đề thảo luận: Những nguyên nhân làm suy giảm các nguồn tài nguyên
đất, khí hậu, nước, sinh vật? Các biện pháp để không làm ô nhiễm, suy giảm,
suy thoái các nguồn tài nguyên này?
- Học sinh thảo luận theo nhóm.
- Mục tiêu cần đạt được:
+ Những nguyên nhân làm ơ nhiễm, suy giảm các nguồn tài ngun đất,
khí hậu, nước, sinh vật: Khai thác quá mức, sử dụng khơng hợp lí, các chất
thải...

+ Các biện pháp: cần sử dụng hợp lí các nguồn tài ngun, khơng làm ơ
nhiễm, suy giảm, suy thoái các tài nguyên.
d. Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực địa:
Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực địa không chỉ là phương
pháp dạy học đặc trưng của bộ mơn Địa lí, mà cịn là phương pháp hiệu quả nhất
trong giáo dục mơi trường. Phương pháp này không chỉ giúp học sinh kiểm
nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, mà còn phát triển kĩ năng quan sát và rèn
luyện hành vi ứng xử phù hợp với môi trường. Việc tham quan, khảo sát thực địa
giúp học sinh cảm nhận được sự phong phú, đa dạng, vẻ đẹp của tự nhiên, đồng
thời thấy được hiện trạng cũng như một số vấn đề của môi trường, nguyên nhân
và hậu quả của sự suy giảm, suy thối và ơ nhiễm mơi trường.
Khai thác tài ngun đất gây ảnh hưởng đến mơi trường tại Tượng Sơn.
Hình ảnh lũ lụt tại Tượng Sơn và công tác cứu trợ của thầy cô THCS Tượng
Sơn
Trong thực tế giảng dạy mơn Địa lí lớp 9 ở trường THCS Tượng Sơn, việc
sử dụng phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực địa trong việc tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường được tơi tiến hành dưới hình thức: Tổ chức cho các
nhóm học sinh điều tra khảo sát tình hình mơi trường của địa phương; các nhóm
có nhiệm vụ điều tra, tìm hiểu tình hình mơi trường ở khu vực các em khảo sát,
sau đó viết báo cáo (kết quả khảo sát, phương án cải thiện mơi trường).

Thầy - trị Trường THCS Tượng Sơn hoạt động vì mơi trường

15


"Xanh - Sạch - Đẹp và An toàn"

Cùng với việc áp dụng các phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong các bài học, tơi cịn thường xun giáo dục đạo đức, hình thành

nhân cách cho học sinh, thường xuyên theo dõi, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt
nội qui nhà trường, không xả rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi qui định; Giáo dục
cho học sinh có ý thức cao trong giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp và
môi trường xung quanh; Giáo dục cho học sinh kĩ năng sống bảo vệ môi trường;
kĩ năng nhận biết và phát hiện các vấn đề môi trường, xây dựng kế hoạch hành
động vì mơi trường, kiên định thực hiện kế hoạch hành động vì mơi trường trong
lớp học, trường học, khu dân cư và ngay trong gia đình của các em; rèn cho học
sinh những việc làm thường xun để hình thành thói quen bảo vệ môi trường
như: Thường xuyên lao động vệ sinh lớp học vào mỗi buổi học; Lên kế hoạch để
học sinh lao động vệ sinh trường theo định kỳ; Tham gia lao động vệ sinh ở các
cơng trình cơng cộng của địa phương trong những ngày cuối tuần, dịp lễ, tết;
Chăm sóc, bảo vệ và trồng mới cây xanh trong môi trường trường học.
2.4, Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả khảo sát đầu năm học 2020- 2021 cho thấy chỉ có 48% các em học
sinh hiểu chút ít về mối quan hệ giữa môi trường và cuộc sống của con người.
Sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn học, bản thân tôi nhận thấy học sinh đã tự phát hiện được những vấn
đề liên quan đến môi trường. Đặc biệt các em hiểu được rõ hơn khái niệm về
môi trường và có những hành động về mơi trường thiết thực hơn, đa số các em
có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học, tạo nên cảnh quan mơi trường sạch
hơn, xanh hơn và đẹp hơn.
Việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua bộ môn Địa lý
như trên đã làm cho nhận thức học sinh thay đổi trong cách tiếp cận các nội
dung kiến thức. Khơng những có những nhận thức, hành vi đúng đắn về mơi
trường mà cịn ham thích học tập bộ mơn Địa lý. Điều này thể hiện qua chất
lượng học tập cuối học kỳ I năm học 2020 - 2021 so với khảo sát đầu năm học
như sau:
Lớp Số
Giỏi
Khá

Trung
Yếu
Kém
HS
bình
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
9
95
17
17,9 43
45,3 35
36,8 0
0.0
0
0,0

16


Khuôn viên sân Trường THCS Tượng Sơn qua giáo dục bảo vệ môi trường

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy được tính
hiệu quả, thiết thực của nó. Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường
không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường mà
quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi
trường. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt
đầu ngay từ tuổi ấu thơ.
Trong những năm học phổ thông, học sinh không những được tiếp xúc với
thầy, cơ giáo, bạn bè mà cịn được tiếp xúc với khung cảnh trường, lớp, bãi cỏ,
vườn cây… việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, quan tâm tới thế
giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh, phụ thuộc rất nhiều vào
nội dung và cách giáo dục của chúng ta. Vì vậy việc tích hợp giáo dục mơi
trường trong mơn Địa lí chính là sự cần thiết nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên
nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình
thành thói quen, kĩ năng bảo vệ mơi trường.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tơi đã tìm tịi và đúc rút ra được qua
q trình dạy học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn khơng
tránh khỏi sự thiếu sót, có thể sau khi tham khảo đề tài của cá nhân tôi, các bạn
đồng nghiệp chưa thấy được sức thuyết phục cao và tầm quan trọng của đề tài,
nhưng tôi tin rằng các đồng nghiệp sẽ nhận thấy mục đích của các vấn đề được
thể hiện trong đề tài mà bản thân tôi muốn gửi đến các đồng nghiệp, để ngày
một nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời góp phần
nho nhỏ để bảo vệ bầu khơng khí trong lành. Rất mong nhận được sự góp ý chân
thành từ các đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện, tạo ra một chuyên đề
sâu hơn và được áp dụng rộng rãi. Rất chân thành cảm ơn, mong được sự bổ
sung góp ý của các bạn đồng nghiệp!
3.2. Kiến nghị
- Để công tác giáo dục môi trường đạt hiệu quả cao, ngồi tích hợp vào các
mơn học. Bộ Giáo dục - Đào tạo cùng các bộ ngành có liên quan nên có kế
hoạch xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn và SGK cho môn học môi trường riêng,
để công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường được sâu hơn, hiệu quả cao

hơn.
- Đề nghị sở GD-ĐT, phòng GD-ĐT quan tâm nhiều hơn đến môn học, cung
cấp thêm tư liệu dạy học cho môn Địa lý, nhiều tranh ảnh về giáo dục bảo vệ

18


mơi trường. Tài liệu mới nhất về Địa lí địa phương; Tổ chức nhiều chuyên đề để
giáo viên học hỏi thêm, chun sâu về mơn học.
- Về phía nhà trường: Liên đội nên tổ chức thành lập câu lạc bộ về môi trường
để kết nạp các thành viên, hỗ trợ thêm cho đội cờ đỏ trong việc kiểm tra vệ sinh
trong và ngoài lớp học. Phối hợp với các tổ chun mơn tổ chức các sân chơi
học tập tìm hiểu về mơi trường và hành động vì mơi trường xanh - sạch - đẹp.
- Về phía địa phương: Cần đầu tư hơn nữa trong công tác giáo dục bảo vệ mơi
trường, như sử dụng các pa nơ, áp phích ở các nơi công cộng, để tuyên truyền về
những nguy hại của môi trường khi bị ô nhiễm…
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tượng Sơn, ngày 20 tháng 3 năm 2022
CAM KẾT KHƠNG COPY
......................................................... Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
.
viết, khơng sao chép của người khác. Nếu
......................................................... có gì sai tơi xin hồn tồn chịu trách
.
nhiệm trước phịng giáo dục.
.........................................................
NGƯỜI THỰC HIỆN
.

.........................................................
.
HIỆU TRƯỞNG
Mai Thị Hòa

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa địa lí 9 – NXB giáo dục.
2. Sách giáo viên địa lí 9 – NXB giáo dục.
3. Tài liệu giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn địa lí trung học cơ sở - Nhà
xuất bản giáo dục.
4. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet.

20


PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NƠNG CỐNG

TRƯỜNG THCS TƯỢNG SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS TƯỢNG SƠN

Người thực hiện: Mai Thị Hòa
Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THCS Tượng Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực mơn: Địa Lí

Thanh Hóa , Tháng 3 năm 2022
21



×