Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

HIỆN TRẠNG và ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN cây THANH LONG TỈNH LONG AN đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp “Hiện trạng và định hướng
phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An đến năm 2030”, tác giả nhận được sự hỗ trợ
nhiệt tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các Phịng, Ban Trường, thơng qua q trình
nghiên cứu tác giả đã học hỏi, lĩnh hội được nhiều kiến thức mới, mang tính trải
nghiệm thực tế, ý nghĩa và bổ ích phục vụ cho nghề nghiệp sau này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm khoa đã quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt đề tài khóa luận của mình.
Tác giả cũng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn – người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt q trình thực hiện và hồn tất đề tài.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn đến các quý cơ quan: Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, Chi cục Trồng trọt và Quản lí chất
lượng nơng sản, Cục thống kê tỉnh Long An, Hiệp hội Thanh long Long An và người
nông dân địa phương các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và Thành phố Tân
An đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm tác giả trong q trình thu thập tài liệu, thơng tin liên
quan đến nội dung nghiên cứu đề tài khóa luận và khảo sát thực tế.
Trân trọng./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2021
TÁC GIẢ

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu sử
dụng để phân tích trong bài khóa luận có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và đã được các cơ
quan có thẩm quyền cơng bố đúng quy định.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2021
TÁC GIẢ

2




DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chữ cái viết tắt
Viết đầy đủ
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
Vietnamese Good Agricultural Practices
VietGAP
(Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam)
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
HTX
Hợp tác xã
TG
Tác giả

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 3.1

Tên bảng
Dân số trong độ tuổi lao động và tỉ lệ so với toàn dân
tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2019
Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tỉnh Long An giai đoạn
2010 – 2019
Thay đổi thứ hạng diện tích trồng thanh long tỉnh Long
An giai đoạn 2010 – 2019
Diện tích thanh long phân theo hộ gia đình tại một số
huyện khảo sát
Thay đổi thứ hạng sản lượng thanh long tỉnh Long An
giai đoạn 2010 – 2019
Hiện trạng sản lượng thanh long phân theo các hộ gia
đình tại một số huyện khảo sát
Hiện trạng năng suất thanh long phân theo các hộ gia
đình tại một số huyện khảo sát
Chỉ tiêu phát triển ngành nông – lâm – ngư nghiệp

Trang
49
50
55
56

60
61
64
74

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Số bản đồ

Tên bản đồ

Bản đồ 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Long An
Bản đồ 2.2

Bản đồ hiện trạng phát triển cây thanh long tỉnh Long
An

3

Trang
41
66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ
Nhiệt độ và lượng mưa qua các tháng năm 2015, trạm
Biểu đồ 2.1
TP. Tân An

Quy mô, dân số thành thị, dân số nông thôn và tốc độ gia
Biểu đồ 2.2 tăng dân số tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2019
Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ tỉnh Long An so
Biểu đồ 2.3 với cả nước giai đoạn 2010 – 2019
Diện tích trồng, diện tích thu hoạch và tốc độ tăng
Biểu đồ 2.4 trưởng diện tích trồng cây thanh long tỉnh Long An giai
đoạn 2010 – 2019
Chuyển dịch cơ cấu diện tích trồng cây thanh long phân
Biểu đồ 2.5 theo huyện và tương đương tại tỉnh Long An giai đoạn
2010 – 2019
Tình hình và tốc độ tăng trưởng sản lượng cây thanh
Biểu đồ 2.6 long tỉnh Long An giai đoạn 2010 – 2019
Chuyển dịch cơ cấu sản lượng cây thanh long phân theo
Biểu đồ 2.7 huyện và tương đương tại tỉnh Long An giai đoạn
2010 – 2019
Tình hình năng suất thanh long tỉnh Long An giai đoạn
Biểu đồ 2.8 2010 – 2019
Tình hình năng suất thanh long tỉnh Long An và một số
Biểu đồ 2.9 huyện, thành phố giai đoạn 2010 – 2019
Tương quan tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng,
Biểu đồ
năng suất cây thanh long tỉnh Long An giai đoạn 2010 –
2.10
2019
Mùa vụ thu hoạch thanh long trong năm phân hộ gia
Biểu đồ 2.11
đình
Giống thanh long phân theo hộ gia đình tại các điểm
Biểu đồ
khảo sát

2.12
Biểu đồ
Xuất xứ giống thanh long trồng tại các huyện khảo sát
2.13

Trang
46
57
49
51
52
56
57
60
60
63
67
69
70

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 1

Vườn thanh long chong đèn ở huyện Tân Trụ


90

Hình 2

Vườn thanh long ra hoa ở huyện Châu Thành

90

Hình 3

Vườn thanh long chín trái mùa ở huyện Tân Trụ

91

Hình 4

Vườn thanh long bỏ hoang ở huyện Tân Trụ

91

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................................................iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU............................................................................iii
DANH MỤC BẢN ĐỒ.........................................................................................iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH.....................................................................................iv
MỤC LỤC..............................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
4. Lịch sử nghiên cứu...............................................................................................3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu...............................................................5
5.1. Quan điểm nghiên cứu...........................................................................................5
5.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................7
6. Cấu trúc đề tài................................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY THANH LONG.....10
1.1. Cơ sở lí luận........................................................................................................10
1.1.1. Khái quát về cây thanh long..........................................................................10
1.1.2. Vai trò cây thanh long trong phát triển kinh tế – xã hội.................................25
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây thanh long..................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................33
1.2.1. Kinh nghiệm trồng cây thanh long tại tỉnh Bình Thuận.................................33
1.2.2. Kinh nghiệm trồng cây thanh long tại tỉnh Tiền Giang..................................36
Tiểu kết chương 1.........................................................................................................39
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY THANH LONG TẠI TỈNH LONG AN......40
2.1. Khái quát về tỉnh Long An..................................................................................40
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.........................................................................40
2.1.2. Hành chính tỉnh Long An...............................................................................40
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An..............41
5



2.2.1. Các nhân tố tự nhiên.....................................................................................42
2.2.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội..........................................................................48
2.3. Hiện trạng phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An.........................................52
2.3.1. Diện tích........................................................................................................52
2.3.2. Sản lượng......................................................................................................57
2.3.3. Năng suất......................................................................................................59
2.3.4. Mùa vụ...........................................................................................................67
2.3.5. Giống.............................................................................................................69
Tiểu kết chương 2.........................................................................................................70
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY THANH LONG TẠI TỈNH
LONG AN ĐẾN NĂM 2030...........................................................................................72
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An.............72
3.1.1. Cơ sở pháp lí.................................................................................................72
3.1.2. Phân tích SWOT định hướng phát triển cây thanh long................................74
3.2. Một số định hướng phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An...........................81
3.3. Một số giải pháp phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An...............................82
Tiểu kết chương 3.........................................................................................................84
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................85
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................88
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 90

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thanh long là loại cây trồng phổ biến ở các vùng từ châu Á đến châu Mĩ, một số
quốc gia như Thái Lan, Israel, Mê-xi-cơ và một số nước châu Á, trong đó có Việt Nam
là quốc gia sản xuất thanh long hàng đầu trên thế giới. Thanh long là loại cây nhiệt

đới, thích hợp trồng ở nơi có điều kiện nóng ẩm, có thể chịu được hạn tuy nhiên sức
chịu úng khơng cao, phù hợp với nhiều loại đất như đất phù sa, đất đỏ bazan, đất thịt,
đất thịt pha sét,…. Bên cạnh đó, thanh long cần nhiều nhân lực trong quá trình sản
xuất từ khâu trồng giống, chăm sóc và thu hoạch địi hỏi nguồn lao động dồi dào, có
kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, cụ thể là trồng cây thanh long.
Thanh long là loại cây được ưa chuộng trên thế giới, với nhiều sản phẩm được
chế biến từ thanh long như nước ép, nước uống lên men, mứt, siro, kem, thạch, kẹo,
bánh, sấy khô ăn liền, dùng tạo màu trong thực phẩm,… hoa thanh long có thể dùng
như một loại rau màu hoặc uống như trà. Châu Á là thị trường tiêu thụ thanh long lớn
nhất thế giới, trong đó đặt biệt là Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ thanh long lớn nhất
châu Á, cùng với các quốc gia như Indonesia, Singapore, Thái Lan, Philippines, Nhật
Bản, Hàn Quốc,… chính vì thế sản lượng tiêu thụ thanh long ngày càng tăng, nhu cầu
cung ứng thanh long ngày càng lớn, mở rộng đến các quốc gia châu Âu, châu Mĩ. Như
vậy, thanh long là loại nơng sản có giá trị và có tiềm năng kinh tế cao đối với các khu
vực, quốc gia sản xuất trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi về khí hậu nhiệt đới ẩm,
nguồn nước dồi dào nhờ hệ thống sơng ngịi dày đặc, kênh rạch, hồ chứa nước và
lượng mưa lớn, đất trồng đa dạng từ đất phù sa, đất đỏ bazan đến các loại đất xám phù
sa cổ, đất phèn, đất khô cằn. Cùng với truyền thống nơng nghiệp từ lâu đời, người
nơng dân có kinh nghiệm, kĩ thuật trồng trọt, đó là điều kiện rất thuận lợi để phát triển
cây ăn quả nói chung và cây thanh long nói riêng ở nước ta. Từ đó những điều kiện
thuận lợi đó, nước ta dần trở thành quốc gia đa dạng về các loại nông sản nhiệt đới,
hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả, đặc biệt là thanh long. Thanh long được
trồng nhiều ở các tỉnh như Bình Thuận, Long An, Tiền Giang,….

7


Long An – tỉnh cửa ngõ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long các đặc điểm về
tự nhiên tương đối đồng nhất với vùng với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng

rộng lớn giàu phù sa, hệ thống sơng ngịi kênh rạch chằn chịt, lao động dồi dào có kinh
nghiệm, nhất là lĩnh vực nơng nghiệp, cùng với vị trí đắc địa cầu nối của vùng Đơng
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long tạo nên lợi thế để phát triển cây ăn quả nhiệt
đới. Trong đó thanh long là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao bên cạnh các loại
nơng sản có giá trị như lúa nước, chanh, dưa hấu, mía, ổi,…. Long An là tỉnh đứng thứ
hai cả nước về diện tích, sản lượng thanh long sau tỉnh Bình Thuận, các điều kiện tự
nhiên thuận lợi để phát triển cây thanh long, bên cạnh đó tiến bộ khoa học kĩ thuật
cũng được áp dụng vào sản xuất trở thành cây trồng chủ lực của tỉnh, tăng liên tục về
diện tích, sản lượng và năng suất. Với lợi ích mà cây thanh long mang lại, tỉnh Long
An có sự quan tâm sâu sắc, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, đầu tư khuyến khích
trồng cây thanh long, tạo điều kiện thuận lợi về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủy
lợi.
Tuy nhiên, so với tiềm năng sẵn có Long An vẫn chưa phát triển cây thanh long
một cách toàn diện và mạnh mẽ từ quy mơ diện tích, sản lượng đến năng suất sản xuất.
Nhằm phân tích thực trạng phát triển cây thanh long trên địa bàn tỉnh, từ đó có những
định hướng và giải pháp phù hợp để phát triển cây thanh long bền vững, mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người nông dân nói riêng và tồn tỉnh Long An nói chung từ cây
thanh long, tác giả đã chọn đề tài “Thực trạng và định hướng phát triển cây thanh
long tại tỉnh Long An đến năm 2030”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu

Mục tiêu chính của đề tài là phân tích thực trạng phát triển cây thanh long tại
tỉnh Long An, từ thực trạng đó, tác giả đề xuất một số định hướng và giải pháp góp
phần cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất cây thanh long đến năm 2030 tại tỉnh Long
An.
2.2.





Nhiệm vụ

Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển cây thanh long
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An
Phân tích hiện trạng phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An.
8




Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển cây thanh long tại tỉnh Long
An đến năm 2030.

3. Phạm vi nghiên cứu


Nội dung: Phân tích hiện trạng phát triển cây thanh long tỉnh Long An thơng
qua diện tích, sản lượng, năng suất, mùa vụ, giống cây thanh long. Đề tài tập
trung phân tích hiện trạng và đưa ra một số định hướng, giải pháp phát triển cây
thanh long phương diện trồng trọt, khơng phân tích sâu ngồi lĩnh vực này như

công nghiệp chế biến, các sản phẩm từ thanh long, xuất khẩu thanh long,….
 Thời gian:
+ Đề tài tập trung thu thập, phân tích các tài liệu, số liệu từ năm 2008 đến năm
2019; quá trình thực địa, phỏng vấn khoảng từ tháng 10/2020 đến tháng
3/2021;

+ Đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2030.
 Không gian: khi thực hiện đề tài, tác giả phân tích hiện trạng phát triển diện
tích, sản lượng, năng suất trên tồn tỉnh Long An, tuy nhiên tác giả tập trung
chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa, TP. Tân An – những nơi
canh tác chính cây thanh long trên địa bàn tỉnh Long An để tiến hành thực địa,
phỏng vấn.

4. Lịch sử nghiên cứu
Ngành trồng trọt được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, từ các nhà Kinh tế,
Nơng nghiệp cũng như các nhà Địa lí học. Tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này phong
phú và đa dạng, trong đó nghiên cứu về tình hình sản xuất, kĩ thuật trồng trọ được chú
trọng đầu tư nghiên cứu. Bên cạnh có các Bộ, Ngành liên quan cũng có nhiều cơng
trình nghiên cứu đến sự phát triển của ngành trồng trọt, trong đó có cây ăn quả, cụ thể
là cây thanh long. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận như:


Tác giả Lê Vũ Nghĩa (năm 2015), “Phát triển ngành trồng trọt tỉnh Quảng
Ngãi”, tác giả đã tập trung phân tích các vấn đề lí luận, bên cạnh đó phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến ngành trồng trọt cũng như phân tích tình hình phát
triển ngành trổng trọt trong giai đoạn trước, một số giải pháp phát triển ngành
trồng trọt. Tuy nhiên, đề tài chưa tập trung vào tình hình và chưa nêu ra định
hướng và các mơ hình hiệu quả của phát triển ngành trồng trọt.
9




Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (năm 2013), “Phát triển cây ăn quả tỉnh Vĩnh
Long theo hướng bền vững”, tác giả đã vận dụng những vấn đề lí luận và thực
tiễn về phát triển cây ăn quả để tập trung phân tích hiện trạng phát triển cây của

tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2011. Từ đó, đề xuất các định hướng và giải
pháp phát triển CAQ của tỉnh Vĩnh Long theo hướng bền vững đến năm 2020.
So với thời điểm hiện tại, những quan điểm, định hướng, hiện trạng đã có thay
đổi so với thời điểm mà tác giả đã nghiên cứu.



Tác giả Nguyễn Trần Nhật Tiến (năm 2014), “Phát triển cây ăn quả chủ lực tỉnh
Tiền Giang: Hiện trạng và giải pháp”, tác giã đã vận dụng cơ sở lí luận và thực
tiễn ngành cây ăn quả đề tài tập trung phát triển cây ăn quả chủ lực tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2000 – 2012, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp cho cây ăn
quả chủ lực của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Như
vậy cơ bản đề tài đã có tầm nhìn đến năm 2030, tuy nhiên đề tài tập trung vào
các cây chủ lực ở giai đoạn trước, cơ cấu cây trồng hiện tại có thể đã thay đổi,
việc phát triển hiện tại cũng có phần thay đổi so với giai đoạn trước đó, ngồi ra
tác giả chưa đề xuất được các mơ hình phát triển cho các loại cây ăn quả chủ
lực.



Tác giả Nguyễn Ngọc Phụng (năm 2017), “Hiệu quả sản xuất thanh long theo
tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận”, từ cơ sở lí
luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông
nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP, tác giả đã nêu lên thực trạng về hiệu quả kinh
tế sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, phân tích ác yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, từ đó, đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP
của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.




Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (năm 2014), “Thực trạng và giải pháp phát triển cây
thanh long ở huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang”, tác giả đã trình bày hiện trạng
phát triển cây thanh long ở nước ta nói chung và huyện Chợ Gạo nói riêng trên
cơ sở đánh giá các tác động của nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện, từ
đó đề xuất các định hướng giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản
10


xuất, ổn định phát triển cây thanh long. Tuy nhiên, hiện trạng phát triển tác giả
chỉ đánh giả ở góc độ tình hình sản xuất và phân bố, chưa thể hiện rõ hết các
khía cạnh khác của hiện trạng phát triển như giống, mơ hình sản xuất,…


Tác giả Nguyễn Thị Mộng Trinh (năm 2009), “Phân tích hiệu quả trồng thanh
long ở huyện Châu Thành tỉnh Long An”, tác giả đã đánh giá thực trạng trồng
cây thanh long của hộ nông dân ở huyện Châu Thành, đồng thời phân tích chi
phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được của hộ nông dân trồng thanh long, từ đó
đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trồng thanh long, đề xuất
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trồng thanh long của huyện
trong thời gian tới.
Nhìn chung, các đề tài đã thể hiện được tình hình và định hướng phát triển cây

ăn quả nói chung và cây thanh long nói riêng, đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá
cho tác giả trong q trình thực hiện khóa luận. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu các
khía cạnh khác nhau trong phát triển cây ăn quả nói chung và cây thanh long nói riêng,
thực trạng và các đề xuất định hướng và giải pháp phát triển ở thời điểm hiện tại có thể
đã khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế. Chính vì vậy, cần thiết có một đề tài

nghiên cứu cụ thể hơn, thể hiện thực tế hơn về tình hình và phát triển ngành trồng trọt
theo định hướng phát triển mới của đất nước nói chung và tỉnh Long An nói riêng.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Tính tổng hợp được xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá các giá trị khoa
học của các cơng trình nghiên cứu về các địa tổng thể. Trong nghiên cứu địa lí, đây là
quan điểm quan trọng được hiểu như sau: (i) tổng hợp là nghiên cứu đồng bộ, toàn
diện các hợp phần của thể tổng hợp địa lí trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa
chúng để tạo ra sự phân dị lãnh thổ; (ii) tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống
trên cơ sở phân tích đồng bộ và tồn diện các hợp phần của các địa tổng thể, đồng thời
phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các địa tổng thể.
Thanh long là loại cây ăn quả nhiệt đới, được phát triển ở nước ta chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu thực phẩm trong và ngoài nước. Muốn trồng được cây thanh long bền
11


vững phụ thuộc các yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất, nước,…) và kinh tế xã hội (giao
thông, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ,…). Việc sản xuất cây thanh long tại tỉnh
Long An là một vấn đề lớn cần có sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương,
hỗ trợ, hợp tác giữa thương lái, cơ quan doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh với người
nơng dân. Bên cạnh đó, phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An cần phải quan tâm
đến sự phát triển của các loại cây khác trong ngành trồng trọt. Chính vì vậy, việc xây
dựng các yếu tố tại tỉnh Long An thành một hệ thống sự vật – hiện tượng hoàn chỉnh,
thống nhất không thể tách rời khỏi sự phát triển của tỉnh nói riêng và cả nước nói
chung.
Hệ thống lãnh thổ là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể ổn định và vận
động theo quy luật tổng hợp, mỗi hệ thống vừa là một chỉnh thể hoàn chỉnh vừa là một
yếu tố của một hệ thống khác lớn hơn. Cùng chung với sự phát triển cây thanh long ở

huyện Chợ Gạo (tỉnh Tiền Giang) làm cơ sở để phát triển cây thanh long tại tỉnh Long
An. Sự phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An không tách rời khỏi ngành trồng trọt,
nông nghiệp của tỉnh Long An, bên cạnh đó, phát triển cây thanh long tỉnh Long An
gắn liền với sự phát triển cây thanh long của vùng ĐBSCL và cả nước. Từ đó, tác giá
phân tích được hiện trạng phát triển và có làm căn cứ để phân tích hiện trạng và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững.
5.1.2. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Các chủ thể của kinh tế – xã hội nói chung và địa lí trồng trọt nói riêng là một
q trình hình thành, tồn tại và phát triển. Nói đến phát triển của một sự vật hiện
tượng, cần đánh giá khái quát qua một giai đoạn cụ thể để có cái nhìn tổng quát và đa
diện từ quá khứ đến hiện tại, từ hiện tại định hướng phát triển đến tương lai. Sự phát
triển sẽ thay đổi liên tục theo thời gian, chính vì vậy, việc nghiên cứu sự phát triển của
cây thanh long tại tỉnh Long An cần phải có quan điểm này nhằm mục đích so sánh sự
phát triển trong giai đoạn trước để định hướng phát triển ở tương lai. Quan điểm cũng
góp phần phân tích q trình sản xuất cây thanh long thông qua các thuận lợi và khó
khăn, đề ra các định hướng và giải pháp phát triển bền vững, lâu dài.
5.1.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững cần thiết trong việc nghiên cứu ở
hầu hết các lĩnh vực: tự nhiên, kinh tế, xã hội,… trong đó có nơng nghiệp, cụ thể là
12


trồng cây thanh long. Sản xuất nơng nghiệp nói chung và cây thanh long nói riêng phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên đồng thời cũng tác động đến điều kiện tự nhiên. Vì vậy,
phát triển cây thanh long cần quan tâm đến sinh thái, môi trường, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên,…. Kết hợp các biện pháp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế hạn chế
tác động đến môi trường sinh thái để sự phát triển được bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu
Đây là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lí luận khác nhau về một

chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt để hiểu chúng một
cách tồn diện. Nó cịn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường phái nghiên
cứu của từng tác giả, từ đó lựa chọn những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài
nghiên cứu của mình.
Tác giả sử dụng các nguồn tài liệu chính thống, được cơng bố, có nguồn gốc cụ
thể, rõ ràng từ các trang cổng thơng tin điện tử, tạp chí chun ngành, các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài,… Bên cạnh đó, tác giả cũng khai thác tài liệu, số
liệu về điều kiện, hiện trạng và định hướng phát triển từ Tổng cục Thống kê, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, Cục Thống kê tỉnh Long An,… nhằm
đánh giá chính xác, khách quan hiện trạng và đề xuất định hướng phát triển cây thanh
long của tỉnh. Vì vậy, cần có phương pháp này để thuận lợi cho phân tích đề tài khóa
luận.
5.2.2. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp quan trọng và cần thiết trong nghiên cứu một vấn đề về địa
lí. Việc sử dụng bản đồ sẽ mang tính trực quan, sinh động, thể hiện rõ đối tượng địa lí
cần nghiên cứu. Phân tích rõ nét các tác động dựa trên bản đồ hành chính từ đó đánh
giá điều kiện phát triển và sự phân bố cây thanh long trên địa bàn tỉnh. Tác giả sử dụng
các dạng bản đồ sau nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu sự phát triển cây
thanh long trên địa bàn tỉnh Long An:


Bản đồ hành chính tỉnh Long An



Bản đồ hiện trạng phát triển cây thanh long tỉnh Long An

13



Các bản đồ trên được thực hiện trên cơ sở dữ liệu của tỉnh Long An và sử dụng
phần mềm MapInfo Professional 11.0 để xây dựng.
5.2.3. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa là phương pháp nghiên cứu định tính của thu thập dữ liệu
từ thực tế thông qua quan sát và thu thập thông tin. Tác giả sử dụng phương pháp này
để có cái nhìn tổng quan về sự phát triển cây thanh long trên địa bàn tỉnh Long An
nhằm đảm bảo tính thực tế trong q trình nghiên cứu. Tác giả trực tiếp quan sát các
quy trình từ chi tiết đến khái quát sản xuất cây thanh long tại địa bàn nghiên cứu, thu
thập thông tin bước đầu nhận định kết quả nghiên cứu. Đồng thời, sử dụng phương
pháp để kiểm chứng kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu. Tác giả cũng
sử dụng phương pháp này để kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài với thực tế.
5.2.4. Phương pháp điều tra Xã hội học
Điều tra xã hội học là cách thu thập thông tin từ quần chúng thông qua các
phiếu hỏi giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá về những vấn đề kinh tế, xã hội. Trong đó,
phỏng vấn bán cấu trúc là phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề
cần đề cập đến. Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và
đặc điểm của đối tượng phỏng vấn. Đây là phương pháp cần thiết trong việc nghiên
cứu, nhất là đề tài mang tính thực tế, thơng qua việc điều tra bằng bảng hỏi tác giả sẽ
có thêm chất liệu tham khảo từ nhiều nguồn ý kiến khác nhau giữa các hộ gia đình,
người lao động trong sản xuất thanh long trên địa bàn tỉnh. Tác giả đẩy mạnh việc
phỏng vấn các hộ gia đình có trồng cây thanh long để hiểu rõ hơn về các vấn đề như
quy trình trồng và kĩ thuật chăm sóc cây, diện tích, sản lượng, năng suất, mùa vụ,
giống cây trồng. Từ đó có góc nhìn khách quan trong hiện trạng phát triển và đề xuất
các định hướng phù hợp nhằm phát triển bền vững cây thanh long trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, tác giả có thể khai thác thêm được các nội dung, vấn đề liên quan đến
trồng cây thanh long từ bà con nông dân.
Tác giả tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc 100 hộ gia đình trên địa bàn các huyện
Châu Thành (35 mẫu), Tân Trụ (30 mẫu), Thủ Thừa (17 mẫu), TP. Tân An (18 mẫu) về
quy mơ diện tích trồng cây thanh long tại hộ gia đình vào khoảng thời gian từ tháng 10
đến tháng 2 năm 2020.

14


15


6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung
nghiên cứu của đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển cây thanh long
Chương 2. Hiện trạng phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An
Chương 3. Định hướng phát triển cây thanh long tại tỉnh Long An đến năm 2030

16



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

TRIỂN CÂY THANH LONG
5.3.

Cơ sở lí luận

5.3.1. Khái quát về cây thanh long
5.3.1.1. Nguồn gốc, tên gọi cây thanh long
Thanh long là một loài thực vật bản địa tại Mê-xi-cô, các nước Trung Mĩ và

Nam Mĩ,… được người dân bản xứ trồng chủ yếu để lấy quả. Sau quá trình di lưu,
ngày nay thanh long được mở rộng phạm vi trồng trọt, du nhập vào các nước thuộc
khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan, Philipines, Indonesia trong đó có Việt
Nam; ngồi ra cịn được trồng phổ biến ở miền nam Trung Quốc, Đài Loan và một số
khu vực khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, cây thanh long du nhập vào từ thế kỉ trước, lần đầu được trồng để
phát triển kinh tế ở Bình Thuận. Sau khi nhận thấy tiềm lực về kinh tế của cây thanh
long thông qua các chỉ tiêu về tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, cây thanh long được
nhân rộng và trồng phổ biến ở các tỉnh Bình Thuận, Tiền Giang (huyện Chợ Gạo),
Long An (huyện Châu Thành),…
Cây thanh long (Hylocerus undulatus, Haw), thuộc họ xương rồng (Cactaccac),
chi Hylocereus. Người Pháp gọi thanh long là Oeil de Dragon, người Anh gọi là
Dragon fruit, Green hoặc Night blooming Cereus [ CITATION Sachcayanqua \l
1033 ].
Quả của thanh long có nhiều loại, một số loại thanh long phổ biến được trồng
trọt phát triển kinh tế ở Việt Nam, như [ CITATION Sachcayanqua \l 1033 ]:


Thanh long ruột trắng (Bình Thuận và Chợ Gạo), tên khoa học là Hylocerus
undatus (Haw) Briton & Rose, tên tiếng Anh “Binh Thuan” white flesh fragon



fruit, “Cho Gao” white flesh fragon fruit.
Thanh long ruột đỏ (Colombia), tên khoa học là H. polyrhizus (F.A.C Webber)
Briton & Rose, tên tiếng Anh Red flesh dragon fruit, Red flesh pitahaya.





Thanh long ruột đỏ Long Định 1, tên khoa học là Hylocerus undatus (Haw)
Briton & Rose x H. polyrhizus (F.A.C Webber) Briton & Rose, tên tiếng Anh



“Long Dinh 1”, red fresh dragon fruit.
Thanh long ruột đỏ (Réunion – Pháp), tên khoa học là H. polyhizus (F.A.C
Webber) Briton & Rose, tên tiếng Anh Red flesh dragon fruit, Red flesh



pitahaya.
Thanh long vỏ vàng, tên khoa học là Selenicereus megalanthus (Schum)



Briton & Rose, tên tiếng Anh Yellow skin pitaya, yellow skin pitahaya.
Thanh long vỏ xanh, tên khoa học H. undatus (Haw) Briton & Rose, tên tiếng



Anh Green skin dragon fruit.
Thanh long ruột tím (Mỹ), tên khoa học là H. costaricensis (F.A.C Webber)
Briton & Rose, tên tiếng Anh Purple flesh dragon fruit.
5.3.1.2. Đặc điểm sinh thái
a. Nhiệt độ
Thanh long là một loài thực vật bản địa tại vùng sa mạc Mê-xi-cô, là loại thực

vật nhiệt đới khô. chịu hạn giỏi, nên được trồng ở những vùng nóng[ CITATION
Caythanhlongweb \l 1033 ]. Nhiệt độ thích hợp để trồng cây thanh long từ 14 đến

40oC, một số loài chịu được nhiệt độ từ 50oC tới 55oC . Nhưng nó khơng chịu được giá
lạnh, trong điều kiện có sương giá nhẹ với thời gian ngắn có thể ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây thanh long [CITATION LuanvanGiaLam \l 1033 ].
b. Ánh sáng
Thanh long là loại cây ngày dài, chịu ảnh hưởng của quang chu kì, sinh trưởng
và phát triển tốt ở điều kiện ánh sáng đầy đủ. Ở điều kiện ánh sáng bình thường hoặc
cường độ ánh sáng lớn, thanh long sẽ phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên nếu nhiệt độ và
cường độ ánh sáng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây thanh long
[ CITATION LuanvanGiaLam \l 1033 ].
c. Nước
Thanh long là loại thực vật, có nguồn gốc xuất xứ từ vùng sa mạc, khơ cằn,
chính vì vậy, thanh long chịu hạn tốt. Thanh long sẽ sinh trưởng và phát triển bình
thường trong điều kiện nước vùa đủ, nhất là giai đoạn nụ hoa bắt đầu hình thành và kết
quả. Tuy nhiên, thanh long chịu úng không cao, nếu lượng mưa quá nhiều sẽ dẫn tới


hiện tượng úng cây, rụng hoa và thối quả, lượng mưa phù hợp cho cây thanh long phát
triển từ 800 – 2000 mm/năm [ CITATION LuanvanGiaLam \l 1033 ].
d. Đất
Cây thanh long không kén đất, phạm vi trồng khá rộng, trồng được trên nhiều
loại đất từ đất khô cằn, đất cát, đất xám bạc màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ
bazan, đất thịt, thịt pha sét. Tuy nhiên, để trồng thanh long đạt hiệu quả cao đất phải
tơi xốp, thơng thống, thốt nước tốt, đất phèn nhẹ hoặc đất phù sa phủ trên nền phèn
có pH từ 5,5 – 6,5, hàm lượng hữu cơ cao, không bị nhiễm mặn.
Ở Tiền Giang, Long An, Bình Chánh… trong các vườn gia đình, số lượng trồng
thanh long khơng ít, nhưng năng suất thấp là do sự tranh giành thức ăn, chất dinh
dưỡng giữa thực vật, do sự thiếu nước trong mùa khơ, do vậy cần phải tưới tiêu, chăm
sóc kỹ lưỡng.
Đất tận dụng dọc bờ kênh, bờ mương, đường đi, bờ ruộng, bờ rào đều được
nông dân sử dụng trồng thanh long, nhưng thường người ta trồng quá dày, mặt luống

không đủ sức cho cây sinh trưởng[ CITATION GiaotrinhcayanquaPho11 \l 1033 ].
5.3.1.3.

Đặc điểm thực vật học

a. Rễ cây
Rễ thanh long không mọng nước nên nó khơng phái là nơi tích trữ nước giúp
cây chịu hạn. Cây thang long có hai loại rễ: địa sinh và khí sinh.
Rễ địa sinh phát triển từ phần lôi ở gốc hom. Sau khi đặt hom từ 10 – 20 ngày
thì từ gốc hom xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số lượng rễ tăng dần và kích thước của
chúng cũng tăng dần theo tuổi cây, những rễ lớn đạt đường kính từ 1 – 2 cm. Rễ địa
sình có nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây. Rễ phân bố chủ
yếu ở tầng đất mặt (0 – 15 cm). Theo Gibson và Nobel (1986) thì rễ xuất hiện trong
tầng đất từ 0 – 30 cm. ở các nơi đất xốp và có tưới nước rễ có thể mọc sâu hơn. Khi
đất khô các rễ sợi sẽ chết đi, các rễ cái lớn hơn sẽ hóa bần làm giảm sự dẫn nước
khoảng 10 lần để ngăn chặn sự mất nước vào đất thông qua rễ. Khi đất ẩm rễ lại mọc
trở lại một cách dễ dàng.


Rễ khí sinh mọc dọc theo thân cây phần trên khơng, bám vào cây chống (chối)
để giúp cây leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh nằm gần đất sẽ đi dần xuống đất.
[ CITATION Caythanhlongweb \l 1033 ]
b. Thân và cành
Thanh long trồng ở nước ta có thân, cành leo trên trụ đỡ, trong khi ở một số
nước trồng loại xương rồng thân cột. Thân chứa nhiều nước nên nó có thể chịu hạn
một thời gian dài. Thân, cành thường có ba cánh dẹp, xanh, hiếm khi có 4 cánh. ở các
nước khác có thứ 3, 4, 5 cánh. Tiết diện ngang cho thấy có hai phần: bên ngồi là nhu
mô chứa diệp lục, bên trong là lõi cứng hình trụ. Mỗi cánh chia ra làm nhiều thùy có
chiều dài 3 – 4cm. Đáy mỗi thùy có từ 3 – 5 gai ngắn. Chúng sử dụng CO2 trong
quang hợp theo hệ CAM (Crassulacean Acid Metabolism) là một hệ thích hợp cho các

cây mọc ở vùng sa mạc. Mỗi năm cây cho từ 3 – 4 đợt cành. Đợt cành thứ nhất là
cành mẹ của đợt cành thứ hai và cứ thế cành xếp thành hàng lớp trên đầu trụ. Trong
mùa ra cành, khoảng thời gian giữa hai đợt ra cành từ 40 – 50 ngày. Số lượng cành trên
cây tăng theo tuổi cây: cây một tuổi trung bình có độ 30 cành, hai tuổi độ 70 cành, ba
tuổi độ 100 cành và bốn tuổi 130 cành. ở cây 5 – 6 tuổi chỉ duy trì độ 150 – 170 cành
[ CITATION Caythanhlongweb \l 1033 ].
c. Hoa
Thanh long là cây ngày dài. Tại Nam Bộ hoa xuất hiện sớm nhất vào trung tuần
tháng 4 dương lịch và kéo dài tới khoảng tháng 9 dương lịch, rộ nhất từ tháng 5 dương
lịch tới tháng 8 dương lịch. Trung bình có từ 4 – 6 đợt ra hoa rộ mỗi năm.
Hoa lưỡng tính, rất to, có chiều dài trung bình 25 – 35 cm, nhiêu lá đài và cánh
hoa dính nhau thành ống, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy cái dài 18 – 24 cm, đường kính 5–8
mm, nuốm nhụy cái chia làm nhiều nhánh. Hoa thường nở tập trung từ 20 – 23 giờ
đêm và đồng loạt trong vườn. Từ nở đến tàn kéo dài độ 2 – 3 ngày. Thời gian từ khi
xuất hiện nụ tới hoa tàn độ 20 ngày. Các đợt nụ đầu tiên rụng từ 30% đến 40%, về sau
tỉ lệ này giảm dần khi gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi [ CITATION
Caythanhlongweb \l 1033 ].


d. Quả và hạt
Sau khi hoa thụ, bầu noãn sẽ phát triển thành quả mọng, trong 10 ngày đầu tốc
độ phát triển tương đối chậm, sau đó tăng rất nhanh về cả kích thước lẫn trọng lượng.
Thời gian từ khi hoa thụ tới thu hoạch chỉ từ 22 – 25 ngày, trong thí nghiệm thắp đèn
tạo quả trái vụ của Đỗ Văn Bảo thì thời gian này là 25 – 28 ngày. Như vậy thời gian
phát triển của quả thanh long tương đối ngắn so với nhiều loại quả nhiệt đới khác như
xoài, sầu riêng, chuối, dứa thường phải mất từ 85 tới 140 ngày. Quả thanh long hình
bầu dục có nhiều tai lá xanh (do phiến hoa cịn lại), đầu quả lõm sâu tạo thành “hốc
mũi”. Khi còn non vỏ quả màu xanh, lúc chín chuyển qua đỏ tím rồi đỏ đậm. Thịt quả
màu trắng cho đại đa số thanh long trồng ở miền Nam Việt Nam [ CITATION
Caythanhlongweb \l 1033 ].

5.3.1.4. Một số loại phổ biến
a. Thanh long Ruột trắng (Bình Thuận và Chợ Gạo)




Tên thường gọi: Thanh long Bình Thuận hay thanh long Chợ Gạo,
Tên khoa học: Hylocerus undatus (Haw) Briton & Rose,
Tên tiếng Anh: “Binh Thuan” white flesh dragon fruit, “Cho Gao” white
flesh dragon fruit.

Nguồn gốc giống thanh long này do người Pháp du nhập vào Việt Nam cách đây
hơn 100 năm và được trồng phổ biến tại các tỉnh Bình Thuận, Long An và Tiền Giang.
Giống thích nghi trên nhiều loại đất khác nhau: đất xám bạc màu, đất cát pha (Bình
Thuận), đất đỏ (Long Khánh – Đồng Nai), đất thấp và nhiễm phèn (Long An, TP. Hồ
Chí Minh), đất thịt pha sét và thấp (Tiền Giang).
Cây sinh trưởng mạnh, cành to, khỏe, màu xanh, thường có dạng ba cạnh, trên
mỗi cạnh có nhiều thủy mang mầm ngủ và chùm gai (4 – 5 gai).
Hoa có lá bắc màu xanh nhạt với chóm đỉnh có màu nâu tím lợt, cánh hoa trắng,
nhị đực, và nướm nhụy cái có màu vàng. Hoa nở thường từ 8 đến 12 giờ đêm. Giống
này có khả năng ra hoa tự nhiên mức trung bình, tập trung từ tháng 4 đến tháng 8 cho
chịu ảnh hưởng mạnh bởi quang kỳ dài. Hoa có khả năng thụ phấn tự nhiên để tạo quả
và từ khi nở hoa đến thu quả 30 – 34 ngày.
Quả có trọng lượng trung bình khoảng 360 – 380 gam, hình thn dài (tỉ lệ dài
quả/ rộng quả: 15 – 17 cm). Vỏ quả màu đỏ đến đỏ nâu và khá bóng, tai quả (lá bắc


của hoa) cứng và có màu xanh đến xanh vàng. Thịt quả có màu trắng, vị ngọt chua (độ
brix: 14,9%; pH: 4,9 –5,1; axit tổng số: 0,33 g/ 100ml dịch quả), thịt quả chắc (0,9 – 1
kg/cm2), tỉ lệ thịt quả ăn được cao (73 – 75%), có nhiều hạt nhỏ, hàm lượng vitamin C

ở mức trung bình (6 mg/100 ml dịch quả).
Cây có thể cho quả sau khi trồng 2,5 – 3 năm. Giống cho năng suất khá cao:
năm thứ nhất khoảng 3 kg/trụ, năm thứ hai: khoảng 10–15 kg/trụ, năm thứ ba: khoảng
30 kg/trụ/năm và năm thứ tư trở đi: khoảng 35–40 kg/trụ (tương đương 40–45 tấn/ha).
Quả chín chủ yếu được sử dụng để ăn tươi, ngoài ra có thể sử dụng trong chế biến làm
đồ hộp,… Quả sau khi thu hoạch có thể bảo quản được 3 – 4 tuần ở điều kiện nhiệt độ
5oC và độ ẩm khơng khí 80 – 90 %.
Giống có ưu điểm cho năng suất quả cao, quả khá đẹp nên đáp ứng đủ yêu cầu
xuất khẩu và quả ở độ chín thu hoạch có thể giữ trên cây kéo dài đến 30 ngày. Khuyết
điểm của giống là chịu ảnh hưởng mạnh bởi quang kỳ nên chi phí xử lý ra hoa nghịch
vụ cao và năng suất quả có thể thất thường [ CITATION Sachcayanqua \l 1033 ].
b. Thanh long Ruột đỏ Colombia




Tên thường gọi: Thanh long Ruột đỏ,
Tên khoa học: H.polyrhizus (F.A.C Webber) Briton & Rose,
Tên tiếng Anh: Red flesh dragon fruit, Red flesh pitahaya.

Giống có nguồn gốc từ Colombia, do ông Jean Bourdeaux thuộc tổ chức
CIRAD–FHLOR (Pháp) cung cấp cho Viện Cây ăn quả miền Nam trồng từ năm 1995.
Cây sinh trưởng khá mạnh, cành mảnh và ngắn (cành tai chuột). Giống có khả năng ra
hoa mạnh và thời gian ra hoa kéo dài (tháng 3 đến tháng 9 dương lịch) nhưng khả năng
hoa tự thụ phấn kém.
Quả tự thụ thường nhỏ (dưới 200g/quả), vỏ quả màu đỏ tươi, tai quả màu xanh
vàng và mềm. Thịt quả có màu đỏ tươi, tai quả màu xanh vàng và mềm. Thịt quả có
màu đỏ, mềm, vị ngọt khơng chua (độ brix 16 – 17%, pH: 5,3) và hạt to.
Năng suất quả thấp: 0,5 kg/trụ/năm đối với cây 3 năm tuổi. Giống dễ mẫn cảm
với kiến, bệnh thán thư và nấm bồ hóng. Do đó, giống này khơng được khuyến cáo

phát triển trong sản xuất [ CITATION Sachcayanqua \l 1033 ].


c. Thanh long Ruột đỏ Long Định 1



Tên thường gọi: Thanh long Ruột đỏ Long Định 1,
Tên khoa học: Hylocerus undatus (Haw) Briton & Rose x H. polyrhizus



(F.A.C Webber) Briton & Rose,
Tên tiếng Anh: “Long Đinh 1”, red flesh dragon fruit.

Giống này do Viện Cây ăn quả miền Nam lai tạo hữu tính giữa giống thanh long
Ruột trắng Bình Thuận (làm mẹ) và giống thanh long ruột đỏ nhập từ Colombia làm
bố từ năm 1998 và được khảo nghiệm tại ba tỉnh Tiền Giang, Long An và Bình Thuận
từ năm 2002 đến năm 2005. Giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho
phép đưa vào sản xuất tại các tỉnh phía Nam từ tháng 11 năm 2005.
Cây sinh trưởng mạnh, cành trưởng thành khá to, khỏe, có hình dạng và màu sắc
khá giống cành thanh long Ruột trắng ngoại trừ phần ngọn đọt non có màu xanh đỏ
hay nâu lợt và trên thùy có ít gai (chùm 2–3 gai).
Hoa có lá bắc màu xanh với chóp đỉnh màu tím nâu rõ rệt khác với thanh long
Ruột trắng (Bình Thuận và Chợ Gạo), cánh hoa trắng, túi phấn và nướm nhụy cái có
màu vàng. Hoa nở thường từ 8 – 12 giờ đêm. Giống này có khả năng ra hoa tự nhiên
rất mạnh và gần như quanh năm, tuy nhiên hoa ra nhiều và tập trung từ tháng 3 đến
tháng 9. Hoa có khả năng thụ phấn tự nhiên để tạo quả với tỉ lệ đậu quả cao, đặc tính
này cũng là ưu điểm của thanh long Ruột đỏ Long Định 1 so với giống thanh long
Ruột đỏ Colombia. Từ khi hoa nở đến thu quả khoảng 29 – 32 ngày.

Quả có trọng lượng khoảng 380 – 400 gam, hình thon dài (tỉ lệ dài quả/ rộng
quả: 1,6 – 1,8), vỏ màu đỏ tươi, sáng và bóng đẹp, tai quả màu xanh – xanh đỏ và cứng
ở mức độ trung bình – khá. Thịt quả có màu đỏ tím, vị ngọt chua nhẹ (độ brix 16–
17%; pH 4,7 – 5,1; axit tổng số: 0,23 gam/100 ml dịch quả), thịt quả khá chắc (0,5 –
0,6 kg/cm2), tỉ lệ ăn được khá cao (65 – 70%), hàm lượng vitamin C đạt 12 mg/100 ml
dịch quả.
Cây có thể cho quả sau khi trồng được một năm. Giống cho năng suất cao: năm
thứ nhất khoảng 7 kg/trụ, năm thứ hai khoảng 20kg/trụ và năm thứ ba trở đi khoảng 40
kg/trụ. Quả chín được sử dụng để ăn tươi, ngồi ra cịn dùng để chế biến làm rượu
vang, nước ép,… hay trích phẩm màu tự nhiên và dùng trong y học do vỏ và thịt quả


giàu polyphenol có tác dụng chống oxi hóa. Quả sau thu hoạch có thể bảo quản được 2
tuần ở nhiệt độ 8oC và độ ẩm khơng khí 85 – 95%.
Giống này có ưu điểm cho năng suất quả cao, hoa thụ phấn tự nhiên, ra hoa sớm
và thời gian ra hoa kéo dài do ít chịu ảnh hưởng bởi quang kỳ, do vậy cây dễ xử lý ra
hoa mùa nghịch và thời gian xử lý ngắn hơn giống thanh long Ruột trắng. Quả khá to,
có hình dạng và màu sắc vỏ đẹp, thịt màu đỏ, vị ngọt thích hợp cho ăn tươi và chế biến
nước quả.
Trồng và chăm sóc giống này không khác nhiều so với giống thanh long Ruột
trắng, ngoại trừ việc phải tỉa trái thưa do trên mỗi cành thường ra hoa nhiều hơn, tăng
cường phòng trừ các đối tượng dịch hại quan trọng như: kiến, ruồi đục quả, bệnh thán
thư và bệnh bồ hống do chồi cành, nụ hoa có nhiều mật ngọt và quả có vị ngọt hơn
giống thanh long Ruột trắng. Ngoài ra nên thu hoạch quả đúng độ chín [ CITATION
Sachcayanqua \l 1033 ].
d. Thanh long Ruột đỏ Réunion – Pháp





Tên thường gọi: Thanh long Ruột đỏ,
Tên khoa học: H. polyrhizus (F.A.C Webber) Briton & Rose,
Tên tiếng Anh: Red flesh dragon fruit, Red flesh pitahaya.

Cây sinh trưởng mạnh, có cành dạng ba cạnh dày và nhiều gai trên thùy. Quả
hình cầu khơng đẹp, tai quả đỏ xanh và mềm, vỏ đỏ tươi, trọng lượng 160g/quả. Thịt
13 quả màu đỏ, chắc và chiếm tỉ lệ trung bình 57%, vị ngọt đến ngọt lạt (độ brix 14%,
pH: 5), hạt to và nhiều [ CITATION Sachcayanqua \l 1033 ].
e. Thanh long Vỏ vàng




Tên thường gọi: Thanh long Vỏ vàng (thanh long hoàn kim).
Tên khoa học: Selenicereus megalanthus (Schum.) Briton & Rose,
Tên tiếng Anh: Yellow skin pitaya, Yellow skin pitahaya.

Giống được du nhập từ Mỹ và trồng tại Viện Cây ăn quả miền Nam vào năm
2004. Cây sinh trưởng kém – trung bình, cành dài mảnh khảnh. Giống thường ra hoa
tự nhiên muộn (6–8 DL), khả năng ra hoa khá mạnh và có khả năng thụ phấn tự nhiên.
Từ khi ra nụ đến nở hoa khoảng 25 – 30 ngày và từ ra hoa đến thu hoạch khoảng 60 –
65 ngày. Quả thường nhỏ (dưới 200g/quả), vỏ quả khi chín có màu vàng sáng, tai quả
ngắn và có nhiều gai, các gai này sẽ rụng khi quả chín. Thịt quả có màu trắng hanh


×