Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hiện trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu mua và xuất khẩu lạc của công ty vilexim trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.64 KB, 79 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học ngoại thơng Hà Nội
khóa luận tốt nghiệp
Đề tài:
HIệN trạng và giải pháp nhằm NÂNG CAO HIệU QUả
hoạt động
thu mua và xuất khẩu lạc CủA Công ty VILEXIM
TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY
Giáo viên hớng dẫn : Thầy Tô Trọng Nghiệp
Sinh viên thực hiện : Lý Anh Tú
Lớp : A2 - CN9
Chuyên ngành : Kinh tế ngoại thơng
Khóa học : 1999 - 2003
Hà nội - 2003
Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
4
* Giới thiệu vài nét về mặt hàng lạc
5
Ch ơng I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty
VILEXIM
10
1. Lịch sử hình thành 10
2. Các giai đoạn phát triển 11
3. Cơ cấu tổ chức 11
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 13
5. Các hoạt động chính của công ty 15
5.1. Hoạt động tài chính 15
5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 17
Ch ơng II. Tình hình thu mua và kinh doanh xuất khẩu lạc của Công


ty Vilexim trong những năm gần đây
23
I. Hoạt động tổ chức thu mua lạc xuất khẩu
23
1. Nguồn hàng lạc của Công ty 23
2. Các hình thức thu mua lạc xuất khẩu 23
2.1. Mua đứt bán đoạn 23
2.2. Phơng thức uỷ thác xuất khẩu 24
2.3. Phơng thức trao đổi hàng 25
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thu mua lạc xuất khẩu 25
3.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên 25
3.2. Tác động của môi trờng kinh doanh 27
4. Công tác tổ chức thu mua lạc xuất khẩu 28
4.1. Xây dựng bộ máy thu mua và hoạch định chiến lợc thu mua 28
4.2. Tổ chức thực hiện công tác thu mua 30
5. Tình hình thực hiện công tác thu mua lạc xuất khẩu 32
II. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng lạc của công ty
Vilexim trong những năm gần đây
33
1. Khái quát quy trình xuất khẩu lạc 33
2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng lạc của công ty Vilexim trong những
năm gần đây
39
3. Thị trờng xuất khẩu lạc 40
III. Hiệu quả của việc kinh doanh xuất khẩu lạc
42
1. Hiệu quả kinh tế - xã hội 42
2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 44
IV. Nhận xét chung về tình hình kinh doanh xuất khẩu lạc của Công ty
45

2
Khóa luận tốt nghiệp
trong những năm gần đây
1. Những kết quả 45
2. Những hạn chế 47
Ch ơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thu mua và xuất khẩu lạc của Công ty Vilexim
trong thời gian tới
54
I. Dự báo tình hình thị trờng lạc trong thời gian tới và định hớng phát
triển của Công ty
54
1. Dự báo tình hình thị trờng lạc 54
2. Định hớng phát triển của Công ty 57
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu
mua và xuất khẩu lạc của Công ty Vilexim trong thời gian tới
58
1. Những giải pháp ở tầm vĩ mô 58
1.1. Khuyến khích sản xuất lạc 58
1.2. Quy hoạch công tác thu mua 62
1.3. Hỗ trợ xuất khẩu 63
2. Những giải pháp ở tầm vi mô 66
2.1. Tăng cờng hoạt động marketing, mở rộng thị trờng và chủ
động tìm kiếm khách hàng
66
2.2. Chủ động nguồn cung trong nớc 68
2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 71
2.4. Tăng cờng đầu t cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động 71
2.5. Đào tạo nhân sự 73
kiến nghị - đề xuất

75
Kết luận
79
Tài liệu tham khảo
81
3
Khóa luận tốt nghiệp
lời nói đầu
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thơng mại quan
trọng đối với mọi quốc gia, nhất là đối với một quốc gia đang phát triển nh Việt
Nam. Với đặc điểm là một nớc nông nghiệp với 80% dân số làm nghề nông, Việt
Nam đã xác định nông sản là mặt hàng sản xuất và xuất khẩu quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đaị hoá đất nớc.
Lạc là mặt hàng nông sản đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến và từ lâu nó
đã trở thành một thực phẩm không thể thiếu đợc. Nhu cầu về lạc trên thị trờng
ngày càng cao và sản xuất và xuất khẩu lạc cũng ngày càng tăng để đáp ứng nhu
cầu đó. Tuy nhiên, ở nớc ta hiện nay ngành lạc còn có nhiều hạn chế trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu lạc. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể tìm ra các
giải pháp phù hợp để khắc phục các hạn chế và khai thác đợc các lợi thế trong sản
4
Khóa luận tốt nghiệp
xuất và xuất khẩu lạc, đặc biệt là ở khâu thu mua và xuất khẩu lạc, từ đó nâng cao
hiệu quả của các hoạt động này. Với những lý do trên, tác giả chọn viết khóa luận
tốt nghiệp với đề tài:
Hiện trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
THU MUA và xuất khẩu lạc của Công ty VIlexim trong giai đoạn
hiện nay
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chơng sau:
Ch ơng I . khái quát quá trình hình thành và phát triển của công

ty vilexim.
Ch ơng II: Tình hình THU MUA và kinh doanh xuất khẩu lạc của
Công ty Vilexim trong những năm gần đây .
Ch ơng III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động THU MUA và xuất khẩu lạc của Công ty Vilexim
trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện nội dung trên tác giả đã sử dụng các phơng pháp
sau: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử , tổng hợp phân tích, thống kê, đối chiếu,
so sánh để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra.
Qua đây tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cùng anh
chị em cán bộ công ty Vilexim đã giúp đỡ cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết,
các thầy cô giáo trờng Đại học Ngoại thơng đã nhiệt tình giảng dạy truyền thụ
những kiến thức chuyên ngành, đặc biệt có sự giúp đỡ tận tình, trực tiếp hớng dẫn
của thầy giáo Tô Trọng Nghiệp trong quá trình hình thành ý tởng cũng nh
nghiên cứu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
5
Khóa luận tốt nghiệp
Đ- giới thiệu Vài nét về mặt hàng lạc
Lạc là cây thực phẩm rất có giá trị trong sản xuất và tiêu dùng, ở nớc ta
những năm qua cây lạc cũng đã có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng nhất
là ở các tỉnh miền Trung và Trung du . Đất nớc ta nằm ở vùng nhiệt đới cho nên
rất phù hợp với việc trồng lạc, cây lạc chỉ thích hợp với khí hậu nhiệt đới , những
nơi mà đất đai khô. Hơn thế nữa cây lạc là loại cây công nghiệp ngắn ngày , vì
vậy phù hợp với những vùng hay bị thiên tai, hạn hán trong khi ở nớc ta nói
chung và ở các tỉnh miền trung du nói riêng hay xảy ra thiên tai hạn hán nên
khó có thể trồng những cây công nghiệp dài ngày mà chỉ thích hợp trồng những
cây công nghiệp ngắn ngày. Do vậy cây lạc đã đợc Nhà nớc ta chú ý để phát
triển trồng ở những vùng đất trồng xen canh tăng vụ để tăng thu nhập cho ngời
nông dân.
Lạc là loại cây có thời gian sinh trởng ngắn, khoảng 85 90 ngày, có thể

rất thích hợp cho cơ cấu cây trồng 3 vụ / năm và có thể tham gia cơ cấu giữa hai
vụ lúa, một vụ màu, vụ hè) vừa góp phần làm tăng sản lợng vừa cải tạo đất . Lạc
là cây thuộc dạng thân bò , vì vậy khi trồng phải chú ý đến mật độ gieo trồng và
chăm sóc.
Một số chỉ tiêu hình thái chủ yếu:
Cành cấp 1
( Cành)
Chiều dài cặp cành
đầu tiên ( cm)
Số lá / thân chính
Chiều cao cây
( cm)
40 45 17,3 41,2
(Nguồn : Nguyệt san Nông thôn ngày nay - Hội Nông dân Việt Nam, số 08
tháng 08 / 1998)
Dựa vào chỉ tiêu trên ta thấy số lá/thân là cao và có màu xanh cho đến khi
thu hoạch. Đặc tính này có lợi cho việc sử dụng thân lá, làm thức ăn cho gia súc,
hoặc có thể dùng làm phân cải tạo đất.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài những cây ngũ cốc, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng đối với
sản phẩm của các loại cây nông sản khác nh cây họ đậu, chè, cây cà phê, ca cao,
cây dừa Lạc là loại cây họ đậu có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
cũng nh trong đời sống hàng ngày của ngời dân, đặc biệt là ở những nớc nhiệt đới
đang phát triển . Giá trị chủ yếu trong lạc là chất béo và đạm, thành phần lipit
chiếm 50 55%, dầu lạc chứa các gluxerit của axit béo và không noolic từ 55
30 %, linobic từ 5 20% , paratic 6% steric 407%. Trong thành phần thức ăn
lạc đóng vai trò góp phần đáng kể về lợng đạm khoảng 30% gồm: 1 glubumin, 2
anbumin không trong nớc cho các axit amin.
Từ trớc tới nay lạc nhân là mặt hàng lơng thực, thành phần quan trọng trên

thế giới, là thực ăn khá phổ biến trong nhiều nớc đang phát triển trên thế giới và
khu vực. Tuy nhiên, việc dùng lạc nhân làm thức ăn là không phổ biến và kém
hiệu quả, cơ thể con ngời không có đủ khả năng hấp thụ tất cả các chất dinh d-
ỡng chứa trong lạc, do đó xu hớng ngày càng tăng là phát triển ngành công
nghiệp chế biến lạc thành mặt hàng khác. Nếu trớc đây lạc đợc coi là thành phẩm
của nông nghiệp thì ngày nay chúng ta dùng lạc cho công nghệ ép dầu. Dầu lạc
và các loại dầu thực vật khác so với mỡ động vật có u điểm chống các bệnh béo
bệu, sơ vữa động mạch; khô dầu, bã lạc sau khi ép còn chứa nhiều chất dinh dỡng
gồm :
- Chất béo : 1 90 %
- Chất bột : 20 23 %
- Chất đạm 10 20 %
Ngoài ra lợng vitamin còn lại trong bã đợc đem sử dụng làm thức ăn cho
gia súc, chế biến kẹo, nớc chấm . Khi chúng ta đề cập đến tầm quan trọng của
lạc chúng ta không thể không nói tới nguồn Ni tơ sinh vô tận góp phần lớn trong
việc tạo ra và duy trì độ phì nhiêu của đất, góp phần tăng năng suất cho các loại
cây trồng khác phát triển.
Nh chúng ta đã biết lạc là loại cây họ đậu và cũng là loại cây trồng ngắn từ
70 100 ngày là có thể thu hoạch , do đó thuận tiện cho việc trồng cây xen vụ.
Mặt khác đất trồng cây công nghiệp ở các tỉnh nh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trị thờng khô cằn, nghèo dinh dỡng, thu hoạch đợc năng suất thấp thì việc trồng
lạc ở các khu vực này là tối u. Để thấy rõ điều này các nhà nghiên cứu thuộc
Viên nghiên cứu nông nghiệp xuống các tỉnh lấy mẫu và thí nghiệm so với các
tỉnh lân cận để làm đối chứng với các điều kiện chăm sóc nh nhau, kết quả cho
chúng ta thấy sự chênh lệch giữa năng suất lúa, năng suất lạc vụ mới của các tỉnh
nh sau:
Bảng 1: So sánh năng suất lúa và năng suất lạc (*)
Năng suất lúa

( Tấn )
Năng suất lạc
( Tấn )
Thái Bình 45.893 397
Nam Hà 39.071 219
Hải Hng 36.407 453
Nghệ An 2.853 14.475
Thanh Hoá 310 12.010
Quảng Trị 2.515 10.894
(* Nguồn: Nguyệt san Nông thôn ngày nay - Hội Nông dân Việt Nam, số
02 tháng 02/1999)
Từ những kết quả trên những ngời dân vùng đất Nghệ An , Thanh Hoá,
Quảng Trị có thể yên tâm đầu t vào cây lạc. Các kết quả nghiên cứu khác cho
chúng ta thấy lợi nhuận của lúa và lạc nh sau: Lúa là 15%, Lạc là 25- 30% hiệu
quả thu hồi vốn của lạc là 3,9 đơn vị , lúa là 2 đơn vị.
Kết quả nghiên cứu trên đây càng có ý nghĩa vì khẳng định tính đúng đắn
và cần thiết của việc phát triển trồng lạc nh là một cây hoa màu quan trọng để
góp phần giải quyết vấn đề lơng thực và xuất khẩu thu ngoại tệ, nhất là đối với
một nớc nông nghiệp nh Việt Nam. với 80% dân số từ xa tới nay sống nbằng
nghề nông thì nông sản đơng nhiên là mặt hàng xuất khẩu chính. Chúng ta phải
sản xuất ra thật nhiều nông sản để xuất khẩu sang các nớc, thu ngoại tệ về phát triển
các ngành nghề khác. Việc tăng cờng xuất khẩu lạc giúp khai thác tiềm năng, lợi thế
so sánh của đất nớc, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc để nhập khẩu máy móc,
công nghệ, nhiên nguyên liệu sản xuất phục vụ Công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng
nh nhập khẩu hàng hóa phục vụ một phần nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hoạt động
8
Khóa luận tốt nghiệp
xuất khẩu lạc đợc đẩy mạnh còn kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực hoạt động
khác nh trồng trọt , thu mua, chế biến, vận tải, ... tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo
thu nhập cho nguời dân , cải thiện đời sống nhân dân nhất là ở các địa phơng vùng

nông thôn nghèo nh ở miền Trung.
9
Khóa luận tốt nghiệp
Chơng I
khái quát quá trình hình thành và phát triển
của Công ty Vilexim
1. Lịch sử hình thành.
Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM) đợc thành lập căn cứ vào
Quyết định số 82/VNgt TCCB ngày 20/02/1987 của Bộ Ngoại thơng (nay là
Bộ Thơng mại). Công ty xuất nhập khẩu với Lào đợc thành lập ngay sau khi tách
từ Tổng Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam năm 1987. Công ty là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản
tiền Việt và ngoại tệ ở ngân hàng và có con dấu riêng, hoạt động theo luật pháp
của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty có nhiều quan hệ hợp tác
kinh doanh với các tổ chức, Công ty kinh doanh của nớc ngoài. Mặt khác, thông
qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy mạnh phát triển quan hệ thơng
mại và các hoạt động liên quan.
* Hình thức Công ty: Doanh nghiệp Nhà nớc (Thuộc Bộ Thơng mại)
* Tên gọi :
- Tên Việt Nam : Công ty xuất nhập khẩu với Lào
- Tên giao dịch Quốc tế : VIETNAM NATIONAL IMPORT
EXPORT CORPORATION WITH LAOS.
- Tên điện tín : VILEXIM
Công ty Vilexim là một Công ty xuất nhập khẩu (XNK) trực thuộc Bộ Th-
ơng mại, tiền thân là Công ty XNK biên giới ( FRONTALIMEX) đợc thành lập từ
tháng 2 năm 1967 có nhiệm vụ tiếp chuyển hàng hoá viện trợ của các nớc xã hội chủ
nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho nớc bạn Lào.
Tháng 7 năm 1967, sau khi hoà bình lập lại đổi tên thành Tổng Công ty
xuất nhập khẩu Việt Nam , sau đó lại đổi tên thành Tổng Công ty xuất nhập
khẩu với Lào và Campuchia tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ đồng thời giao

dịch xuất nhập khẩu với hai nớc này.
10
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi Việt Nam chuyển đổi cơ cấu kinh tế tập trung sang cơ chế thị trờng thì
đến tháng 2 năm 1987, Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Cămpuchia lại tách ra làm
2 Công ty là Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM) và Công ty xuất nhập
khẩu với Căm pu chia (VIKAMEX). Vilexim là một doanh nghiệp hoạt động độc
lập có t cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thơng mại.
2. Các giai đoạn phát triển:
Quá trình phát triển của Công ty chia làm hai giai đoạn :
-Giai đoạn 1: 1987 1993 Công ty đợc Bộ thơng mại giao nhiệm vụ tiến
hành các hoạt động xuất nhập khẩu với nớc CHDC nhân dân Lào.
- Giai đoạn 2 : từ 1993 đến nay theo xu thế của cơ chế thị trờng và sự đổi
mới của đất nớc để có thể thích ứng và vơn lên Công ty phải có những thay đổi
trong chiến lợc xuất nhập khẩu kinh doanh và thị trờng. Do vậy Bộ thơng mại đã
có những điều chỉnh để Công ty không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu
với Lào và thay mặt chính phủ nhận nợ cho Nhà nớc do Chính phủ Lào trả mà
còn đợc phép tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nớc
trên thế giới và cả thị trờng trong nớc góp phần vào phát triển chung của nền
kinh tế đất nớc . Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty VILEXIM đã có sự
mạnh mẽ về cả lợng và chất . Điều đó đợc thể hiện qua sự lớn mạnh của Công
ty về vốn, kỹ thụât và trình độ quản lý và cả sự hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức.
3. Cơ cấu tổ chức
Công ty VILEXIM là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ Thơng
mại thực hiện việc kinh doanh xuất xuất khẩu theo những quy định trong lĩnh
vực kinh doanh mà cấp trên đã cho phép, nhng đợc tự chủ trong hoạt động kinh
doanh . Đến nay, Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 120 ngời và cơ
cấu Công ty là một hệ thống nhất từ trên xuống dới.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Giám đốc
trực tiếp điều hành Công ty theo chế độ một thủ trởng và có toàn quyền

quyết định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Tham mu cho Giám đốc
Công ty có hai phó giám đốc: 1 Phó giám đốc phụ trách công tác xuất nhập
khẩu hành chính quản trị, kho Cổ Loa, kho Pháp Vân, Liên doanh đầu t và
11
Khóa luận tốt nghiệp
chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, 1 phó Giám đốc
phụ trách chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện tại Viên Chăn
Lào, lãnh đạo toàn diện các hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc Công ty.
Dới giám đốc và phó Giám đốc là các phòng ban chức năng, các chi
nhánh và văn phòng đại diện . Cụ thể:
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chế độ, chính sách đối với
nhân viên, quản lý các công tác pháp chế, tuyên truyền, quảng cáo thi đua,
thực hiện công tác hành chính văn th lu trữ, công tác quản trị Công ty, đảm
bảo các điều kiện để giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả.
- Phòng kế toán tài vụ: Điều hành các hoạt động tài chính của
Công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn. Đề xuất các biện
pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hớng dẫn và thực hiện kiểm tra chế độ
kế toán thống kê của toàn Công ty.
- Phòng kế hoạch tổng hợp : Phòng có vai trò tổng hợp, báo cáo lên
ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng
quý đồng thời cũng đa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho Công ty.
Phòng đề xuất những phơng án kinh doanh, xây dựng chiến lợc cho Công ty
do vậy phòng này có vai trò rất quan trọng trong Công ty.
- Phòng dịch vụ và đầu t : Tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ với
khách hàng những lô hàng nhập khẩu từ Công ty, cung cấp những thông tin
về thị trờng, giá cả nguồn hàng trong nớc cho Công ty.
- Các phòng xuất nhập khẩu (I, II, III, IV): Các phòng này đợc coi là
trụ cột của Công ty , đảm bảo trách nhiệm các khâu trong kinh doanh đối
ngoại nh kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp hay uỷ thác. Tổ chức

thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng tối u
nhất, tự tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng và mở rộng thị trờng nhằm đảm
bảo việc kinh doanh có hiệu quả.
12
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi nhánh và văn phòng đại diện: Trởng chi nhánh và văn phòng đại
diện có uỷ quyền của Giám đốc, đợc quyền quản lý và quyết định mọi hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Văn phòng đại diện có quan hệ với các cơ
quan chủ quản cấp trên, với các ngành, các đơn vị kinh doanh trong và ngoài
nớc. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc, trớc pháp luật và tập thể cán
bộ công nhân viên của chi nhánh về quá trình hoạt động của mình.
Bảng 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VILEXIM
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
4.1. Chức năng
- Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại với các nớc
trên thế giới , góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát triển quan hệ với các quốc gia
trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nớc vào
thị trờng thế giới.
- Công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc
phạm vi của Công ty,
13
Giám đốc
Phó Giám đốcPhó Giám đốc
Các chi nhánh
Phóng tổ chức
hành chính
Phóng KH
tổng hợp
Phóng XNK 1
PhóngXNK 2

Phóng XNK 3
Phóng XNK 4
Phóng XNK
và đầu tư
Phóng XNK
và Dịch vụ
Văn phòng
đại diện
Khóa luận tốt nghiệp
- Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong và ngoài nớc.
- Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động đồng thời
làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nớc .
4.2. Nhiệm vụ
- Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ
thơng mại , hợp tác, đầu t và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối
ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nớc ngoài. Công ty hoạt động theo
pháp luật của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định riêng
của Công ty.
-Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo
quy chế hiện hành để thực hiện nội dung và mục đích hoạt động của Công ty .
-Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc.
-Sản xuất gia công các mặt hàng xuất nhập khẩu .
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu hoạt động của Công ty.
-Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
- Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc
4.3. Quyền hạn :

Công ty VILEXIM là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân nh
sau:
- Đợc Nhà nớc thành lập
- Có tài sản riêng
- Tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản
riêng của mình.
- Khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với t cách là nguyên đơn hay bị
đơn trớc cơ quan toà án.
14
Khóa luận tốt nghiệp
- Đợc vay vốn kể cả bằng ngoại tệ ở trong hoặc ngoài nớc, đợc thực hiện
liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế ở trong và ngoài nớc.
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức tự chủ pháp nhân , tổ chức hạch
toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo
quy định của pháp luật.
5. Các hoạt động chính của Công ty
5.1. Hoạt động tài chính.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố đầu
tiên cần phải có là vốn. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh
doanh tự chọn cho mình một đối tợng sản xuất kinh doanh . Nguồn vốn cũng là
yếu tố ảnh hởng rất nghiêm trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại
công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Từ khi thực hiện chính sách đổi
mới, vốn của các doanh nghiệp sẽ trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử
dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do Nhà nớc cấp (đối với các doanh nghiệp Nhà n-
ớc ) doanh nghiệp còn đợc phép sử dụng các biện pháp huy động vốn nh phát
hành cổ phiếu ( đối với các Công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ Công ty
và tự tích luỹ bổ sung vốn trong quá trình kinh doanh.
Công ty VILEXIM là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế trở thành một chủ thể kinh tế có t cách pháp nhân đầy đủ thực hiện

hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 VND . Do đặc điểm của
Công ty không lấy trọng tâm là sản xuất mà chủ yếu là kinh doanh xuất nhập
khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn lu động chiếm tỷ
lệ 67,19% ( năm 2002). Trong quá trình phát triển nguồn vốn của Công ty luôn đ-
ợc mở rộng và bổ sung.
Bảng 3 : Khả năng tài chính của Công ty qua từng năm.
Đơn vị : VND
Chỉ tiêu
năm
Vốn cố định Vốn lu động Vốn ngân
sách
Vốn tự bổ sung
15
Khóa luận tốt nghiệp
1997 5.757.474.592 3.474.561.408 3.018.292.432 6.213.743.568
1998 5.959.708.207 5.757.474.539 3.018.292.432 8.698.890.314
1999 6.091.580.488 7.798.506.470 3.918.292.432 9.971.794.526
2000 6.156.533.528 8.709.607.600 3.918.292.432 10.947.848.696
2001 6.257.348.588 10.709.607.614 3.918.292.432 13.048.663.770
2002 6.298.793.571 12.898.793.564 3.918.292.432 15.279.294.703
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty VILEXIM qua các năm)
Từ bảng 3 ta có thể thấy nguồn vốn của Công ty tăng khá nhanh qua từng
năm trong 6 năm từ 1997 đến 2002 nhất là vốn tự bổ sung tăng nhanh, điều đó
cho thấy khả năng tích luỹ vốn của Công ty. Nguồn vốn của Công ty đã đợc cải
thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết nh cầu vốn của Công ty phục vụ
kinh doanh.
Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 1999 2002
Chỉ
tiêu
đơn

vị
1999 2000 2001 2002 2002 / 1999
Thực
hiện
Tỷ lệ
so với
KH %
Thực
hiện
Tỷ lệ
so
với
KH %
Thực
hiện
Tỷ lệ
so với
KH %
Thực
hiện
Tỷ lệ
so với
KH %
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Doanh
số
tỷ

đồng
188.57 108 255 139,7 270 110 297 112 108,43 157,5
Lợi
nhuận
tỷ
đồng
598 102 600 113,4 590 95,16 650 110 52 108,7
Nộp
ngân
sách
tỷ
đồng
28 136,9 30 120 29,5 100,2 30,5 115 2,5 108,93
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty VILEXIM giai đoạn 1999-2002)
Từ bảng 4 ta thấy doanh số của Công ty đã có sự gia tăng đáng kể từ
những năm 1999 đến năm 2002 tăng 108, 43 tỷ đồng, tơng đơng với 57,5% .
Công ty có giai đoạn khó khăn vào năm 2001 do những biến động phức tạp của
tình hình thị trờng thế giới , nhất là sau ngày 11 tháng 9 năm 2001 và những khó
khăn nh sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thơng trờng về giá cả, nguồn
hàng, khách bán, khách mua cả trong và ngoài nớc,... Những yếu tố này đã có
16
Khóa luận tốt nghiệp
những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Công ty, thể hiện ở sự suy
giảm trong giá trị lợi nhuận thu đợc và khoản nộp ngân sách Nhà nớc trong năm
2001. Đặc biệt là lợi nhuận giảm, chỉ bằng 98,66% so với năm 1999 và 98,33%
so với năm 2000 và cũng chỉ đạt khoảng 95% so với kế hoạch đề ra cho năm
2001. Nhng trong khi phải đối mặt với nhiều khó khăn nh vậy trong tình hình th-
ơng mại thế giới và Việt Nam , hoạt động của Công ty vẫn thu đợc lãi là một kết
quả rất đáng tự hào của những nỗ lực to lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên
của Công ty. Sang năm 2002 cùng với sự hồi phục dần của nền kinh tế thế giới và

những cố gắng liên tục của công ty trong việc tháo gỡ những khó khăn, hoạt động
kinh doanh của công ty lại đạt mức tăng trởng khá với mức doanh số , lợi nhuận
và nộp ngân sách tăng vợt mức kế hoạch .
5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
* Các mặt hàng chính:
- Xuất khẩu : Hàng nông sản thực phẩm, hàng lâm sản (chè, cà phê, gỗ,
hạt tiêu) bông vải sợi may mặc, hàng vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ
nghệ(gốm sứ, sơn mài,...), dợc liệu (sa nhân, hoa hồi..). Trong đó các mặt
hàng nông sản chiếm tỷ lệ.
- Nhập khẩu kim loại đen và kim loại màu (nhôm thỏi, thép tấm), đồ
điện, điện tử (tủ lạnh, điều hoà) máy móc, ô tô, hoá chất, chất dẻo.
* Các thị trờng chính:
Công ty có quan hệ ngoại giao với khoảng 40 nớc, còn quan hệ kinh
doanh trực tiếp với khoảng 23 nớc, còn thị trờng nội địa chủ yếu là kinh doanh
uỷ thác và là nguồn cung cấp hàng cho Công ty. Thị trờng xuất khẩu chính của
Công ty là các quốc gia ở khu vực ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản
và một số thị trờng mới ở Châu Âu, các nớc SNG, Angola ...Trong những năm
qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu Công ty tơng đối ổn định.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty từ năm 1996 đến 2002.
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu
17
Khóa luận tốt nghiệp
1996 7,225 13,604 20,829
1997 6,57 9,334 15,904
1998 6,464 14,835 21,299

1999 10,546 8,752 19,298
2000 11,888 13,406 25,294
2001 11,818 13,273 25,091
2002 13,987 12,505 26,492
(Nguồn : Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty VILEXIM qua các
năm)
Qua bảng thống kê xuất nhập khẩu của Công ty mấy năm vừa qua cho
thấy tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm khá ổn định, tỷ lệ tăng giảm
khoảng 10% mặc dù cho năm 1997 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập
khẩu đã tăng và ổn định ngay trong năm tiếp theo nhng điều đáng chú ý ở đây là
kim ngạch xuất khẩu ngày càng đợc cải thiện trong cán cân thơng mại, đã có
năm kim ngạch xuất khẩu vợt quá nhập khẩu (năm 1999 và 2002). Trong hoàn
cảnh hiện nay, khi Việt Nam còn là một nớc đang phát triển , trình độ khoa học
công nghệ cha đáp ứng đợc với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của
hàng hoá còn kém, cán cân thơng mại bị thâm hụt và trong những năm qua mặc
dù Việt Nam đã có cố gắng nhng việc cải thiện cán cân thơng mại cũng cha đợc
bao nhiêu, cụ thể là trong hơn 10 năm đổi mới Việt Nam đã nhập siêu là 16,1 tỷ
USD, thì việc Công ty cân bằng đợc cán cân xuất nhập khẩu của Công ty là một
điều rất đáng khích lệ và chứng tỏ đợc sự lớn mạnh trong phát triển thị trờng
xuất khẩu.
Bảng 6: Thị trờng xuất khẩu của Công ty từ 1995 2001.
(Thị phần xuất khẩu theo tỷ lệ %)
Năm
Thị trờng
1995 1996 1997 1998 1999 2000
2001
2002
Nhật Bản 45 30 35 30 40 42 43 41
Singapore 30 25 20 22 27 26 23 23
Hồng Kông 8 10 Rất ít 5,5 4 3 4 5

Lào Rất ít 5 5,3 8 6 4 3 3
Indonesia Rất ít Rất ít 3 5 5 6 6 7
Đài Loan 4,2 6 10 12,5 6 7 8 8
18
Khóa luận tốt nghiệp
Châu Âu 7 9,3 14 14 10 10 11 10
Thị trờng khác 8 14 12 3 2 2 2 3
Tổng
100 100 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty VIEXIM qua các năm)
Từ bảng trên chúng ta nhận xét thị trờng của Công ty chủ yếu là ở các nớc
Châu á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trờng này chiếm tới
hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Mặc dù Công ty có tên là
Công ty xuất nhập khẩu với Lào nhng trong thực tế hoạt động xuất nhập khẩu
giữa Công ty với nớc này từ năm 1996 đến nay chỉ chiếm dới 10 % tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Có thể nói đây là sự thay đổi rất lớn trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Bởi vì từ những năm 1996 trở
về trớc thị trờng Lào là thị trờng truyền thống của Công ty, đóng vai trò rất
quan trọng trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty, chiếm từ 20 30%
tổng giá trị xuất của Công ty. Nhng trong những năm gần đây kim ngạch buôn
bán của Công ty với thị trờng Lào còn khiêm tốn và có sự giảm sút vì Lào là một
thị trờng nhỏ với dân số gần 6 triệu ngời, hơn nữa cũng gần giống nh Việt Nam,
Lào cũng là một đất nớc đang phát triển , kinh tế nghèo nàn, thu nhập của ngời
dân thấp, điều này làm ảnh hởng tới nhu cầu nhập khẩu. Hơn nữa, cơ cấu mặt
hàng sản xuất tại Lào rất nghèo nàn nên khó tìm đợc loại hàng nào mà công ty có
thể nhập về để kinh doanh.
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty
giai đoạn 1997 2002.
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giá trị

(USD)
5.224.000 3.286.816,2 4.387.264,6 5.695.007 8.740.900 10.892.700
Tốc độ
tăng trởng
(%)
- 37,3% 33,48% 29,8% 53,48% 27,71%
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm)
19
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng trên cho thấy giá trị xuất khẩu hàng nông sản của Công ty có sự gia
tăng đáng kể trong thời gian gần đây. Nếu năm 1997 giá trị xuất khẩu hàng nông
sản của Công ty đạt 5.244.000 USD thì giá trị xuất khẩu năm 2002 đạt
10.892.700 USD. Tăng về giá trị tuyệt đối là 5.648.700 USD tơng đơng với
107,72%. Tuy nhiên nếu xét riêng theo các năm thì vẫn còn có một số vấn đề lu ý
sau:
- Năm 1998 : là một năm đầy rẫy những khó khăn đối với Công ty. Kim
ngạch hàng xuất khẩu của Công ty giảm sút đáng kể. Nếu năm 1997 giá trị hàng
nông sản xuất khẩu của Công ty đạt 5.244.000 USD thì năm 1998 chỉ đạt
3.286.816,2 USD giảm 1.957.183,8 USD tơng đơng giảm 37,3% so với năm 1997
(Đây là một con số khá lớn đối với Công ty).
Nguyên nhân chính làm kim ngạch xuất khẩu năm 1998 giảm so với năm
1997 là do cuộc khủng hoảng tài chính ở các nớc ASEAN (là những thị trờng tiêu
thụ sản phẩm chính của Công ty) đã làm cho nhu cầu hàng nông sản trên thị tr-
ờng các nớc này giảm nghiêm trọng. Do vậy sản phẩm của Công ty tiêu thụ ở các
nớc này rất chậm, thậm chí trong năm Công ty đã phải ngừng xuất khẩu một số
mặt hàng truyền thống tại những thị trờng truyền thống của Công ty. Thêm vào
đó cuộc khủng hoảng tài chính đã làm đồng tiền của các nớc này tơng đối rẻ so
với đồng tiền Việt Nam khi một số nớc tiến hành phá giá đồng tiền của họ nên
sức cạnh tranh về giá sản phẩm cùng loại của những nớc trong khu vực lớn hơn
so với sản phẩm của Công ty. Không những thế do thiết bị công nghệ lạc hậu

nên chất lợng lạc nhân kém hơn các nớc khác nên phải giảm giá để tránh tồn
đọng hàng. Cũng trong những năm này Công ty phải hạ giá hầu hết các sản phẩm
của mình song hàng của Công ty vẫn bán chậm và giá trị hàng tồn kho lớn. Năm
1997 giá lạc xuất khẩu trung bình của Công ty là 550 USD/tấn thì năm 1998
giảm xuống 536 USD/tấn. Giá xuất khẩu giảm làm cho kim ngạch xuất khẩu
càng giảm.
- Sang năm 1999: Cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực tiếp tục tác
động gay gắt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty tiếp tục bị thu hẹp, giá một số mặt hàng chủ lực tiếp tục
20
Khóa luận tốt nghiệp
giảm mạnh. Tuy nhiên rút kinh nghiệm từ năm 1998, Ban lãnh đạo Công ty đã đề
ra phơng hớng và những biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình hiện tại đa Công
ty vợt lên những khó khăn để tồn tại và phát triển. Trên thực tế kim ngạch xuất
khẩu hàng nông sản của Công ty có sự cải thiện rõ rệt. Năm 1999 kim ngạch
xuất khẩu đã tăng so với năm 1998 là 1.100.448,4 USD tơng đơng với 33,48 %.
Từ năm 2000: cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực đã tạm ngừng,
nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực bắt đầu hồi phục nên cầu về hàng
nông sản của Công ty đã bắt đầu tăng trở lại. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của
Công ty trong các năm 2000 - 2002 tiếp tục đợc cải thiện.
Một số biện pháp mà Công ty đã áp dụng cho phù hợp với tình hình mới đó
là : Bổ sung và hoàn chỉnh cơ chế khoán kinh doanh với mức phí phù hợp, đảm
bảo vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh thông qua việc tranh thủ mối quan hệ
với ngân hàng để vay vốn, đôn đốc bán hàng tồn kho để vay vốn
21
Khóa luận tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình thu mua và kinh doanh xuất khẩu lạc
của Công ty VIlEXIM trong những năm gần đây
I. Hoạt động tổ chức thu mua lạc xuất khẩu

Công ty VILEXIM là Công ty kinh doanh không tự sản xuất ra đợc mặt
hàng xuất khẩu mà muốn xuất khẩu đợc thì phải thu mua.
1. Nguồn hàng lạc của Công ty
Nguồn hàng lạc của Công ty bao gồm cả 3 khu vực : Bắc, Trung, Nam.
Hiện nay nguồn lạc thu mua ở các miền nh sau:
- Miền Bắc: Nguồn hàng chủ yếu của Công ty ở Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Thanh Hoá, Hải Phòng.
- Miền Trung: Nguồn hàng chủ yếu ở Quảng Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Miền Nam: Nguồn hàng chủ yếu ở Sóc Trăng, Tây Ninh, Long An Đặc
biệt đối với hai tỉnh Tây Ninh và Long An, hàng năm Công ty thu mua đợc với
khối lợng tơng đôí lớn, chiếm khoảng 45% tỷ trọng hàng thu mua của toàn miền.
- Các nguồn phụ khác của Công ty ở Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Bình Trung
bình hàng năm Công ty thu mua ở cả ba miền đợc khoảng 12,5 ngàn tấn, trong đó
miền Bắc chiếm khoảng 32%, miền Trung chiếm khoảng 30% và Miền Nam
chiếm khoảng 38% tổng lợng thu mua.
22
Khóa luận tốt nghiệp
2. Các hình thức thu mua lạc.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay Công ty sử dụng ba hình thức thu mua
tạo nguồn lạc sau đây:
2.1. Phơng thức mua đứt bán đoạn:
Đây là hình thức thu mua lạc xuất khẩu chủ yếu của Công ty, nó chiếm
khoảng 80% giá trị hàng hoá thu mua. Công ty dựa trên yêu cầu của các đơn
hàng từ phía khách hàng nớc ngoài để đa ra các điều kiện phù hợp cho hợp đồng
thu mua về chất lợng, số lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, thời gian giao
hàng Khi cả hai bên Công ty và đơn vị sản xuất cung ứng đã thoả thuận xong
thì tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng chính là cơ sở ràng buộc trách nhiệm
giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thờng Công ty sẽ trả tiền
cho ngời bán sau khi nhận đợc hàng hoá theo các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Trong những trờng hợp ký kết các hợp đồng lớn với những nhà cung cấp đáng tin

cậy đã có quan hệ truyền thống với Công ty thì Công ty cho ứng trớc một tỷ lệ
nhỏ theo giá trị hợp đồng.
Do sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trờng đã làm thay đổi cơ bản các phơng thức thu mua. Với ngời bán hàng tâm lý
chung là muốn thu tiền nhanh, gọn, nên trong thời gian vừa qua để đạt hiệu quả
kinh doanh cao, Công ty đã tăng cờng lợng tiền mặt phục vụ thu mua hàng theo
phơng thức này bằng nhiều hình thức huy động vốn.
Hình thức thu mua này nhanh gọn, phù hợp với yêu cầu của hai bên . Mua
theo phơng thức này có lợi nhuận tối đa vì Công ty so sánh đợc giá mua và giá
bán, cũng nh giữa các giá mua với nhau. Các chi phí về lu thông hàng hoá đợc
Công ty tính toán một cách chặt chẽ, chính xác. Mặt khác thu mua theo kiểu này
không mua qua trung gian, làm cho Công ty chủ động đợc giá mua và giá bán
nên có thể đạt đợc lợi nhuận cao. Quá trình mua bán nhanh gọn đó đã làm tăng
vòng quay của vốn, tăng hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh những u điểm trên thì
hình thức thu mua này có những hạn chế nhất định nh tính rủi ro cao, nhiều khi
Công ty bị thua lỗ do những biến động bất thờng trong thị trờng, do giá cả mà
Công ty không kiểm soát đợc. Mặt khác thu mua theo hình thức này, chất lợng
23
Khóa luận tốt nghiệp
hàng hoá không đều và không cao. Ngoài ra, sau quá trình mua bán, giữa Công ty
và ngời bán không còn sự ràng buộc gì với nhau, do đó những lô hàng thu mua
tiếp theo, khả năng mua của Công ty giảm do sự cạnh tranh mạnh mẽ của những
ngời mua khác.
2.2. Phơng thức uỷ thác xuất khẩu.
Theo phơng thức này, hàng hóa vẫn thuộc về ngời cung ứng (khách nội),
công ty không mua đứt. Công ty chỉ dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với
khách hàng nớc ngoài (khách ngoại) nhằm thoả thuận với họ về các điều khoản,
chất lợng, số lợng, giá cả , phơng thức thanh toán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
với khách ngoại, sau đó tiến hành xuất khẩu lô hàng, thu tiền hàng trả cho khách
nội sau khi trừ bớt một phần phí uỷ thác xuất khẩu cho công ty theo tỷ lệ % giá

trị hợp đồng (1 2%).
Trớc đây, thu mua theo phơng thức này đợc sử dụng thờng xuyên trong
hoạt động xuất khẩu của Công ty, nó luôn chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu. Song trong những năm gần đây tỷ lệ này đã giảm đi
nhiều. Nguyên nhân là do thời gian gần đây các địa phơng và các tổ chức sản
xuất kinh doanh đều có quyền tham gia xuất khẩu trực tiếp.
2.3. Phơng thức trao đổi hàng.
Đối với phơng thức này, quá trình mua bán lâu dài nên có sự ràng
buộc giữa ngời mua và ngời bán. Do vậy, Công ty có điều kiện thuận lợi
trong khâu mua, tạo ra khả năng nguồn lạc khai thác ổn định , đồng thời cũng
do ngời bán và Công ty có mối liên hệ mật thiết nên giảm bớt đợc sự cạnh
tranh trong khâu mua với những lô hàng tiếp theo.
Tuy vậy, phơng thức trao đổi hàng có nhợc điểm nh; Quá trình trao đổi
hàng diễn ra dài, nhiều khi không tiến hành song song , đồng thời vòng quay của
vốn chậm , hiệu quả không cao, nhiều khi Công ty còn bị chiếm dụng vốn vì
quá trình trao đổi hàng không đều .
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động thu mua lạc.
3.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên.
24
Khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam là một đất nớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống bằng nghề
nông nghiệp, ngoài cây lúa là loại cây trồng chủ yếu, sau đó đến các loại cây
nông sản khác nh : ngô, khoai, sắn, lạc, đậu, vừng nh ng nhìn chung trong các
loại cây nông sản thì chỉ có cây lạc có giá trị tơng đối cao. Nên trong những năm
gần đây, diện tích trồng lạc ngày càng tăng với năng suất cũng tăng không
ngừng.
Nớc ta là một nớc có khí hậu nhiệt đới nên các cây nông nghiệp và cây lạc
nói riêng bị tác động bởi điều kiện tự nhiên dù cây lạc có khả năng thích ứng cao
với thời tiết. Năm nào ma thuận gió hoà thì cây trồng phát triển thuận lợi và có
thu hoạch cao. Ngợc lại nếu năm nào khí hậu khắc nghiệt sẽ mất mùa hoặc làm

giảm sản lợng, chất lợng cây trồng. Điều này có tác động lớn tới công tác thu
mua tạo nguồn và ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
Ngoài ra do tính chất mùa vụ của sản xuất cây nông nghiệp, cây lạc đợc
chủ yếu sản xuất và gieo trồng theo mùa vụ. Trong một năm chỉ có hai vụ sản
xuất lạc chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Vụ đông xuân ở Miền Bắc thờng
gieo trồng lạc vào đầu tháng 2 và thu hoạch vào cuối tháng 6 hoặc vào tháng 7 d-
ơng lịch. Vụ này thờng gieo trồng trong ba tháng (gieo vào tháng 8 và thu hoạch
vào cuối tháng 10 dơng lịch).
Tính chất sản xuất theo vụ mùa này có ảnh hởng lớn tới hoạt động kinh
doanh xuất khẩu lạc của Công ty, vì các thời điểm kinh doanh của Công ty cũng
phụ thuộc vào mùa vụ sản xuất lạc tức là khi nào tới thời vụ thu hoạch lạc thì
mới là giai đoạn làm ăn thực sự của Công ty. Công ty cử các cán bộ đến các địa
điểm trong cả nớc để tiến hành thu mua. Vào thời điểm này, các đơn hàng từ nớc
ngoài cũng tới tấp, nên mặc dù Công ty rất khẩn trơng trong việc thu mua gom
lạc mà nhiều khi vẫn bỏ lỡ cơ hội bán hàng. Song khi không phải vụ mùa của lạc
thì Công ty chỉ thu mua đợc một lợng lạc xuất khẩu ít hơn nhiều so với thời điểm
đúng mùa vụ.
Việc sản xuất theo mùa vụ làm cho hoạt động thu mua lạc không diễn ra
đều đặn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho giá cả mặt
hàng này lên xuống bất thờng. Mức giá của Công ty đợc xác lập dựa trên giá
25

×