Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN đề TÀI công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.53 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------***----------

BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.

Họ Và Tên : Vi Thị Huyền Thương
Mã sinh viên : 11217318
Lớp : Marketing 63C
Lớp tín chỉ : Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin (221_36)

Hà Nội, tháng 4 năm 2022.

1|Page


A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................... 4
Phần 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT
NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ. ................................ 4
I.

Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ............................... 4

1.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. ................................................................. 4


2.

Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. ...................... 4

3.

Quan điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. .................. 5

II.

Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0. .................................................... 6

1.

Cách mạng công nghiệp 4.0. ...................................................................... 6

2.

Các lĩnh vực của cách mạng công nghiệp 4.0. ......................................... 6

3.
Quan điểm về CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. .................................................................................................... 6
4.

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................ 7

Phần 2: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 THỜI GIAN QUA...... 9
I. Những thành tựu đạt được trong quá trình CNH, HĐH đất nước trong bối

cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. .......................................................................... 9
II.Một số hạn chế trong quá trình CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0. .......................................................................................... 11
Phần 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY........................................................................................ 13
C.

KẾT LUẬN .................................................................................................... 16

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 17

2|Page


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Việt Nam đã phải trải qua giai
đoạn vô cùng khó khăn với những tổn thất nặng nề về cả kinh tế lẫn xã hội. Đứng
trước hậu quả sau chiến tranh và thấu hiểu được tình trạng của đất nước, lúc bấy
giờ Đảng và Nhà nước ta đã khẩn trương xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình phục hồi, xây dựng và phát triển đất nước. Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa
nhiệm kỳ khóa VII đã chủ trương “Đẩy tới một bước cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” và “Cơng nghiệp hóa phải đi đơi với hiện đại hóa, thực
hiện những bước tiến tuần tự về công nghệ với tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón
đầu, hình thành những mũi nhọn phát triển kinh tế theo trình độ tiên tiến của khoa
học và công nghệ thế giới”. Đại hội VIII của Đảng tiếp tục chủ trương “Đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa” và đề ra mục tiêu “Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Đây được coi là con đường duy
nhất có thể giúp nước ta mau chóng phục hồi, phát triển, xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển rất mạnh mẽ,

cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến, các quốc gia đã có nhiều
cơ hội để hội nhập và phát triển, đặc biệt là Việt Nam trong bối cảnh đang phát
triển. Song, nó vừa là thử thách vừa là cơ hội cho những quốc gia chậm hoặc chưa
phát triển, bởi ngân sách của họ không đủ để bắt kịp những tiến bộ khoa học kĩ
thuật. Mặt khác, có những phát minh tiên tiến đã thay thế được cả lao động phổ
thông khiến nhiều người lao động bị mất việc làm, dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở
các quốc gia. Do đó, việc tìm thấy cơ hội nhưng đề ra phương hướng giải quyết
cho mục tiêu “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” là một vấn đề vơ cùng cấp thiết.
Chính vì vậy mà em đã quan tâm và lựa chọn đề tài “Cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0” để học tập và nghiên
cứu cho bài tập lớn.
Mặc dù đã cố gắng và là lần đầu tiên làm bài tiểu luận, vì thế chắc chắn em sẽ cịn
những hạn chế và nhiều thiết sót, cũng như hiểu sai một vài vấn đề trong bài tiểu
luận của mình. Em mong rằng cơ sẽ xem xét, góp ý và sửa lỗi để bài tiểu luận cũng
như những kiến thức của em có thể được hồn thiện hơn !
Em xin chân thành cảm ơn !

3|Page


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phần 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT
NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ.
I.
Lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hố là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội, từ dựa vào lao
động thủ cơng chuyển sang lao động bằng máy móc.
Lịch sử cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đã xuất hiện hàng trăm năm trên thế
giới. Vào giữa thế kỷ thứ XVIII, đi đầu trong phong trào cách mạng công

nghiệp ở phương Tây phải kể đến nước Anh với nội dung chủ yếu chuyển từ
lao động thủ công sang lao động cơ khí. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái
niệm cơng nghiệp hóa mới xuất hiện thay thế cho khái niệm cách mạng cơng
nghiệp. Và tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa dần dần phát triển liên tục,
mạnh mẽ qua các quốc gia.
Ở Việt Nam, cơng nghiệp hóa bắt đầu được thực hiện từ những năm 1960 ở
miền Bắc và được tiến hành trên phạm vi cả nước sau khi thống nhất đất nước
năm 1975. Đến những năm đầu đổi mới, q trình cơng nghiệp hóa đã tạo ra
những nền tảng bước đầu để phát triển kinh tế vào những năm tiếp theo. Đảng
ta xác định “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.” Như vậy, khái niệm cơng nghiệp hóa ở Việt
Nam khơng cịn bị bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất, kĩ
thuật đơn thuần, mà mở rộng hơn về cả những hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được phục vụ bằng những phương tiện công
nghệ tiên tiến và chất lượng.
2. Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Căn cứ trên cơ sở khái niệm cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam
gồm những nội dung :
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
4|Page


Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, địi hỏi phải dựa trên những tiền
đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện
thành cơng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều

kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
Để thực hiện được điều này, đòi hỏi phải từng bước trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật ngày càng hiện đại cho nền sản xuất, thông qua việc thực hiện cơ khí
hóa, điện khí hóa, tự động hóa. Q trình thực hiện CNH, HĐH địi hỏi phải
ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các
ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, cần phải có sự lựa
chọn cho phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai
đoạn, đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các
vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế thì mới đem lại hiệu quả cao.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Trong
hệ thống các cơ cấu kinh tế, thì cơ câu ngành kinh tế (công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất, vì nó phản ánh trình độ phát triển
của nền kinh tế và kết quả của q trình thực hiện CNH, HĐH.
Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Quá trình CNH, HĐH nhằm thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện
đại, đồng thời phải coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất
XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu,
thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã
hội là chủ yếu.
3. Quan điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là trách nhiệm của tồn dân, trong đó nền
kinh tế nhà nước giữ vai trị chính.
Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế; kết hợp giữa nguồn lực trong
nước và kêu gọi sự hỗ trợ từ nước ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở.
5|Page



Khoa học công nghệ là động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố; q trình tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đời sống nhân dân.
II.
Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0.
1. Cách mạng công nghiệp 4.0.
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ của
tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân
công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn
hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - cơng
nghệ đó vào đời sống xã hội.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu xuất hiện từ thập niên đầu tiên của
thế kỷ XXI. Theo Klaus Schwab, người sáng lập đồng thời là chủ tịch điều
hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới, cho rằng cách mạng cơng nghiệp 4.0 có lịch sử
hình thành vô cùng ấn tượng : “ Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng
lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai
diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần
thứ ba sử dụng điện tử và cơng nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuát. Và giờ
đây, cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đã và đang dần hình thành cừ cuộc
cách mạng lần ba. Nó là sự kết hợp của các cơng nghệ và đồng thời làm mờ
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học” Cách mạng công nghiệp 4.0 được
xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số, gắn với sự bùng nổ của Internet vạn vật
(Internet of Things – IoT). Trong cuộc cách mạng này, hàng loạt phát minh đã
được ra đời, ví dụ như trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI), xe không
người lái, thực tế ảo (Virtual Reality - VR),… đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển của kinh tế và xã hội.
2. Các lĩnh vực của cách mạng công nghiệp 4.0.

Lĩnh vực vật lý : gồm robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới và
công nghệ Nano.
Lĩnh vực kỹ thuật số : Trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối ( Internet of thingIoT) và dữ liệu lớn ( Big data).
Lĩnh vực công nghệ sinh học : Nông nghiệp, thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo
vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
3. Quan điểm về CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
6|Page


Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn
lực. Ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều
chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách
thức, đồng thời cũng là cơ hội đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước cịn
kém phát triển. Do đó, phải tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng được với tác động
của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, coi đây là quan điểm xuất phát.
Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức
sáng tạo của toàn dân. Để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong bối cảnh tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư với trình độ phát
triển như ở nước ta hiện nay là cơng cuộc mang tính thách thức lớn. Do đó, địi
hỏi phải thực hiện rất nhiều giải pháp, vừa có những khâu phải tuần tự, song
phải vừa có những khâu phải có lộ trình tối ưu. Để thành công, những giải pháp
phải được tiến hành một cách đồng bộ, có sự phối hợp của tất cả các chủ thể
trong nền kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh sáng tạo của toàn dân.
4. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
4.1. Cơ hội :
Các mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản
xuất, cụ thể :
Về tư liệu lao động, máy móc thay thế cho lao động thủ công, chuyển

nền kinh tế sang nền kinh tế số, chuyển nền sản xuất sang tự động hóa do
đó, q trình lao động sản xuất được thúc đẩy rất nhanh.
Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Các phát minh được áp dụng rộng rãi
trong mọi quá trình của lao động sản xuất, từ khâu sản xuất, phân phối
đến khâu mua bán, tiêu thụ,..
Với cơ cấu dân số trẻ, sự nhạy bén trong suy nghĩ, mức độ tiếp cận khoa
học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tạo ra
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam những cơ hội lớn trong việc sử dụng
và khai thác dữ liệu lớn (Big Data), áp dụng nó vào các lĩnh vực khác.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 thúc đẩy hồn thiện quan hệ sản xuất, cụ
thể:
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để các nước có thể thuận
tiện trao đổi những thành tựu khoa học – công nghệ.
7|Page


Việc quản lý quá trình sản xuất trở nên dễ dàng hơn khi dữ liệu, thông
tin đều được lưu trữ, xử lý trên máy móc giúp nâng cao năng xuất lao
động. Ví dụ: bà Mai Kiều Liên – Giám Vinamilk Việt Nam – chia sẻ, từ
khi doanh nghiệp sử dụng các thiết bị robot trong việc sản xuất và vận
chuyển kho hàng, năng suất tăng đáng kể, tiết kiệm gần 60% nhân lực,
hàng hố an tồn, đảm bảo và dễ dàng quản lý.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh
nghiệm quản lý kinh tế xã hội giữa các nước. Song, điều này góp phần
mở rộng ngoại giao và hội nhập kinh tế.
Các mạng công nghiệp thúc đẩy phương thức quản trị phát triển, cụ thể
:
Đối với Chính phủ: có những bước chuyển mình đề thích ứng với sự phát
triển của cơng nghệ mới, hình thành hệ thống thơng tin học hóa trong quản

lý và hình thành“chính phủ điện tử”.
Đối với nhà nước: việc quản trị và điều hành phải được thực hiện thông qua
hạ tầng số và internet. Các ứng dụng, nền tảng liên tục được ra đời, cập nhật,
cho phép người dùng được tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính
sách.
Đối với doanh nghiệp: sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên việc áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất làm cho các doanh nghiệp phải liên tục
thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị,sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch phụ
theo những cách mới, bắt nhịp với khơng gian số.
4.2.

Thách thức :

Những tác động mạng tính tích cực nêu trên của cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay đang đặt ra khơng chỉ cơ hội mà cịn là những thách thức.
Về nguồn lực lao động : Việt Nam tuy có cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực
dồi dào nhưng chất lượng của nguồn nhân lực không đáng kể. Bao gồm về cả
trình độ, kiến thức và kỹ năng mềm.
Tình trạng thất nghiệp vẫn ln là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết ở
nhiều quốc gia. Tính hai mặt của cuộc cách mạng công nghiệp được thể hiện rõ
ở việc các cơng cụ thiết bị máy móc tiên tiến đang dần thay thế các lao động cơ
bản. Do đó nếu trong tương lai, trình độ lao động vẫn khơng được cải thiện thì
8|Page


tình trạng thất nghiệp ngày càng tăng lên. Ví dụ: Internet Banking đã thay thế
các giao dịch viên trong việc chuyển và nhận tiền.
Cạnh tranh khoa học cơng nghệ: Tồn cầu hóa khiến cho các sản phẩm khoa
học – cơng nghệ của nước ngoài xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường trong nước
do đó khoa học cơng nghệ Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt là các vấn

đề tranh chấp mới liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản quyền, nhãn hiệu, kiểu dáng
– những lĩnh vực mà nước ta đang ở trình độ phát triển rất thấp so với họ.

Phần 2: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 THỜI GIAN QUA
I. Những thành tựu đạt được trong quá trình CNH, HĐH đất nước trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đạt những thành tựu quan trọng trong công
cuộc CNH, HĐH đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90%
dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH, tạo
ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Cụ thể :
1. Về ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp :
Từ một nước không thể tự cung tự cấp, phải đi nhập khẩu từ các nước khác,
Việt Nam hiện nay không những đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân trong
nước mà còn đứng thứ hai về xuất khẩu một số mặt hàng. Bình quân lương
thực tăng từ 360 kg/người năm 1995 lên đến 444 kg/người năm 2000. Tổng
giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp năm 2020 ước đạt 27.705 tỷ đồng,
tăng 3,28% so với năm 2019, trong đó trồng trọt tăng 1,64%; chăn nuôi tăng
3,64%; thủy sản tăng 6,49%. Chuyển dịch cơ cấu nơng thơn có nhiều tiến bộ,
góp phần làm tổng sản phẩm trong nước khu vực nông, lâm, ngư tăng 2.77%.
Tổng diện tích gieo trồng đạt 224.947 ha, tăng 2.600 ha so với năm 2019,
trong đó diện tích lúa đạt 154.150 ha, giảm 1.028 ha, diện tích cây màu các
loại đạt 70.797 ha, tăng 3.629 ha. Cơ cấu lúa và phương thức gieo cấy tiếp tục
chuyển dịch tích cực theo hướng mở rộng diện tích giống ngắn ngày, năng
suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu và thích ứng tốt, có thị trường
tiêu thụ ổn định.

9|Page



Xây dựng được hệ thống kênh mương để có thể tưới tiêu cho nơng nghiệp.
Bước đầu đã đưa máy móc hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp làm tăng
năng suất.
2. Về dịch vụ.
Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới nhưng được kiểm
soát tốt trong nước nên hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt
mức tăng cao trong những tháng cuối năm; hoạt động vận tải trong nước đang
dần phục hồi. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng q
IV/2020 ước tính đạt 1.387,6 nghìn tỷ đồng, tăng 6,4% so với quý trước và
tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5.059,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với năm
trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 1,2% (năm 2019 tăng 9,5%).Các dịch vụ
tài chính, kiểm tốn, ngân hàng được mở rộng.
3. Về tăng trưởng kinh tế.
Trong suốt 30 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
hẳn thời kỳ trước đổi mới.Quy mô nền kinh tế tăng nhanh.
Năm 2003, sau nhiều năm đổi mới và CNH, HĐH đất nước, GDP bình quân
đầu người ở nước ta mới đạt 471 USD/năm thì đến năm 2015, quy mơ nền
kinh tế đạt khoảng 204 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 2.300
USD.
Lực lượng sản xuất có nhiều tiến bộ cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng
tăng trưởng có mặt được cải thiện, trình độ cơng nghệ sản xuất có bước được
nâng lên.
Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp TFP vào tăng trưởng nếu ở giai đoạn
2001-2005 đạt 21,4%, giai đoạn 2006-2010 đạt 17,2% thì trong giai đoạn
2011-2015 đạt 28,94%. Kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm
soát.
Nên kinh tế nước ta cũng đã chứng kiến vai trị tích cực của các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế quốc dân, tự do kinh doanh và cạnh tranh theo quy định

của pháp luật: Kinh tế nhà nước dần phát huy tốt hơn vai trò chủ đạo; hệ
thống doanh nghiệp nhà nước từng bước được cơ cấu lại, cổ phần hóa theo
Luật Doanh nghiệp và đang giảm mạnh về số lượng. Kinh tế tập thể bước đầu
được đổi mới, các hình thức hợp tác kiểu mới được hình thành phù hợp hơn
với cơ chế thị trường. Kinh tế tư nhân tăng nhanh về số lượng, từng bước
10 | P a g e


nâng cao hiệu qu ả kinh doanh, giải quyết việc làm, đóng góp ngày càng lớn
vào GDP.
4. Về văn hóa xã hội.
Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập tiểu học và
trung học cơ sở. Ở cấp tiểu học, khơng có sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn về tỷ lệ đi học chung (100,9% so với 101,0%). Trình độ dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực được nâng lên, phong trào học tập, văn hoá, khoa học
kỹ thuật nghiệp vụ quản lý,.. cơ sở vật chất hạ tầng cho giáo dục được phát
triển.
Khoa học cơng nghệ có bước chuyển biến tích cực, công tác nghiên cứu khoa
học được đẩy mạnh nên đã có nhiều đề tài có tác dụng lớn trong việc phát
triển kinh tế xã hội. Số lượng đội ngũ nhà khoa học gia tăng nhanh, đạt nhiều
thành tựu khoa học ưu tú.
Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Cơng tác xố đói giảm nghèo
đã đạt được kết quả nổi bật. Tỷ lệ hộ nghèo giảm. Các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa được mở rộng.
Nguyên nhân của các thành tựu :
Để đạt được những thành tựu đáng tự hào nêu trên, khơng thể khơng nhắc đến
vai trị lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Với sự thấu hiểu, bản lĩnh chính trị
vững vàng, đường lối chính sách đúng đắn, Đảng và Nhà nước đã làm tốt vai
trò của mình cơng cuộc khơi phục và phát triển đất nước.
Cùng với đó, là sự nỗ lực đồn kết của toàn dân, toàn quân. Phát huy tinh

thần yêu nước, dũng cảm, đoàn kết, cần cù, năng động, sáng tạo ra sức xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính sách mở cửa cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó làm
cho tất cả thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của mình trong sản xuất
và tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, tạo ra động lực
phát triển kinh tế.
Hơn thế nữa, chúng ta đã nhanh chóng thích ứng, ứng dụng được khoa học kỹ
thuật vào đời sống, đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất khiến cho cho xã
hội phát triển và vững mạnh hơn.

11 | P a g e


II.Một số hạn chế trong quá trình CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế - xã hội, q trình thực
hiện CNH, HĐH vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, cụ thể :
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều
sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ cả trong nước
lẫn ngoài nước.
Ngành nông – lâm – ngư nghiệp: chưa ứng dụng được nhiều thành
tựu khoa học – kỹ thuật vào trong sản xuất, sản xuất vẫn mang tính
thủ cơng là chính, máy móc vẫn chưa thay thế được cơ bản sức lao
động. Rừng cịn bị tàn phá nhằm vào những mục đích phi pháp.
Ngành dịch vụ: phát triển chậm và thiếu lành mạnh, nạn bn lậu
hàng giả, gian lận thương mại cịn nhiều, tác động xấu đến nền kinh
tế, xã hội. Đầu tư nước ngồi giảm. Điều hành cịn nhiều vướng mắc
và sai sót.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động diễn ra chậm.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. cơ cấu
ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh xuống 19,3% năm 2005 thì từ
năm 2006 đến nay, tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, năm
2018 là 14,57%, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
GDP của các nước xung quanh (của Trung Quốc là 10,1%
Indonesia là 14,4%, của Malaixia là 10,1% và Thái Lan là 12,3%).
Khoa học cơng nghệ cịn nhiều hạn chế. Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu
khoa học và phát triển cơng nghệ cịn thấp trong tương quan so sánh với các
quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ khoa học tuy tăng về
số lượng nhưng trình độ vẫn chưa đủ cao. Tỷ lệ ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất và đời sống còn hạn chế.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nơng thơn cịn ở mức cao
đang là một trong những vấn đề nổi bật nhất của xã hội.
Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Nội dung, mục tiêu,
chương trình, phương pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu đào
tạo có những hiện tượng tiêu cực, đáng lo ngại. Đào tạo chưa gắn với sử
dụng gây lãng phí. Chi phí học tập cao so với khả năng thu nhập của người
12 | P a g e


dân, nhất là của người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng sâu
vùng xa còn thiếu nhiều cơ sở vật chất.
Môi trường ô nhiễm nặng nề, chiếm phần lớn ở các vùng đô thị, vùng dân
cư tập trung đông hay vùng công nghiệp sản xuất với các nhà máy lớn.
Chênh lệch giàu nghèo đáng kể. Mức sống người dân ở một số vùng khá
thấp. Chính sách tiền lương và phân bố trong xã hội còn nhiều bất hợp lý.
Một số nguyên nhân chính dẫn tới những tồn tại và hạn chế của quá trình
CNH, HĐH ở nước ta :
Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa

tốt, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Tình trạng tuỳ tiện, thiếu tổ chức kỷ luật
và tinh thần trách nhiệm cịn nhiều, khơng chấp hành chỉ thị nghị quyết của
Đảng, pháp luật chính sách Nhà nước vẫn cịn phổ biến. Tình trạng báo cáo
thực tế khơng trung thực.
Tư duy nhận thức về CNH, HĐH nền kinh tế chưa xuất phát từ thực trạng
đất nước và bối cảnh quốc tế, cịn tiếp tục thực hiện mơ hình kế hoạch hóa
tập trung trong một thời gian dài, thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn.
Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu hiện
nay. Sự phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và chất lượng
nguồn nhân lực cho CNH, HĐH cịn thấp.

Phần 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn với những đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm phát triển, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu to lớn và đáng tự hào, góp phần đưa nền kinh tế
quốc gia đạt được sự tăng trưởng vượt mức kì vọng. Tuy nhiên, bên cạnh
những sự thành cơng ấy, Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Là
một nước đang phát triển khơng thể tránh khỏi việc phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn trong tiến trình hội nhập. Vì vậy, việc đặt ra những giải pháp
để đẩy mạnh vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là thứ tất yếu mà
Đảng và Nhà nước ta cần phải nhanh chóng tìm ra. Có 6 giải pháp được xem
là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế Đổi mới
các cơng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng cơng tác
xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ
mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt
13 | P a g e



2.

3.

4.

5.

đảm bảo duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác
thông tin kinh tế - xã hội, cơng tác kế tốn, thống kê.
Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính hồn thiện
thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển, chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi
thế cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực Tái cấu trúc đầu tư công
gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm bảo hiệu quả
đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho đến
thực hiện, quản lý, giám sát dự án.Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế
quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước gắn với
việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm sốt chi phí sản
xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm cơng ích; đồng thời có cơ chế
hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hồn thiện quy
hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ
mơi trường đi đơi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết
yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng
và với các nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu

hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và ngồi nước cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một
số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm
nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản
phẩm dịch vụ.
Phát triển khoa học cơng nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho
KHCN, thu hút các thành phần xã hội tham gia hoạt động KHCN, tăng
cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy
sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh
của nền kinh tế. Tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong
việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế
khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.

14 | P a g e


6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp
tổng thể phù hợp với mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy
mạnh mơ hình CNH, HĐH hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và
lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc biệt là những
ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với
nhiều ngành khác.

15 | P a g e


C. KẾT LUẬN
Một trong những nhiệm vụ then chốt được Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XIII xác định là đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trên
nền tảng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và dổi mới sáng tạo. Sau hơn 30 năm đổi mới
và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, Việt Nam đã thu được
nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng
đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng
đang bộc lộ những hạn chế nhất định. Vì vậy, Việt Nam ln phải đưa ra được
những giải pháp phù hợp để hạn chế nhất những sai sót, đưa khoảng cách tiếp cận
với nền kinh tế thế giới gần hơn. Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các
thách thức, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước
tiên tiến hơn, và sớm thực hiện được mục tiêu trở thành các nước cơng nghiệp hóa
theo hướng hiện đại.
Theo đó, Việt Nam cần phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải
quyết liệt chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh
tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý
nâng cao vai trị định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành
các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp
một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

16 | P a g e


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê nin.

2. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn

phịng Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018.

3. Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới. ( GS.TS Phùng Hữu
Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên)

4. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
5. International Labour Organization (5/2018), Cách mạng công nghiệp 4.0
tại Việt Nam: Hàm ý đối với thị trường lao động.

6. Trần Thị Thanh Bình (30/4/2020), cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và
thách thức đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

17 | P a g e



×