Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.23 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LÊ TUẤN

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
.... giờ, ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với một số lượng đông đảo, chiếm tới hơn 97% tổng số DN,
tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao động trong các DN,
đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu của nước ta, các
DNNVV Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Thực tiễn phát triển của nhiều nước trên thế giới đã chứng
minh vai trò to lớn của các DNNVV đối với nền kinh tế. Việc phát
triển DNNVV cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường; tạo công
ăn việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; giảm bớt chênh lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của DN
lớn; duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống;v.v...
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN,
APEC, ASEM, WTO và đã chính thức ký kết 13 FTA đa phươngsong phương. Việc hội nhập KTQT, mở rộng giao lưu quan hệ
thương mại với các nước, các tổ chức là cơ hội lớn để đưa Việt Nam
trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển và đây cũng là xu hướng
tất yếu. Rõ ràng là, việc hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới trong thời gian qua đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh
tế. Theo con số ước tính, đến cuối năm 2016 Việt Nam có khoảng
gần 600.000DN, trong đó 97% là DNNVV, với số vốn đăng ký gần
1600 tỷ đồng, tạo việc làm cho khoảng trên 20 triệu người. Quá trình
hội nhập đó đã mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng tạo ra không ít
thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV - một bộ phận trong
1


quá trình phát triển đã và đang bộc lộ rất nhiều hạn chế chưa thể tự

mình giải quyết được và rất cần có sự trợ giúp từ phía Nhà nước đặc
biệt là về thể chế. Một trong những vấn đề cấp thiết để giúp các
DNNVN phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay
là xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khu vực DN này.
Việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ và phát triển
DNNVN rất cần phải có cơ sở khoa học và phương pháp luận khoa
học phù hợp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “
N
” để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế Thế giới và sự cạnh tranh với các DN ngoại dẫn đến
khó khăn của các DN trong nước, vấn đề phát triển các DNNVV hiện
rất cấp thiết, đang được Nhà nước quan tâm chỉ đạo, nhiều cơ quan
chức năng, viện nghiên cứu, trường đại học tập trung nghiên cứu để
đưa ra những giải pháp phù hợp nhất. Từ trước đến nay, liên quan
đến vấn đề này, đã có rất nhiều nghiên cứu được công bố, điển hình
gồm có các công trình sau:
Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển DNNVV ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trình bày
những vấn đề cơ bản về phát triển DNNVV trong nền kinh tế thị
trường. Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển các DNNVV
ở Việt Nam
2


TS. Lê Xuân Bá - TS. Trần Kim Hào - TS. Nguyễn Hữu Thắng
(2006), DNNVV của Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT, Nxb

Chính trị quốc gia. Cuốn sách này trình bày những tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế và cơ hội, thách thức đối với các DNNVV ở
Việt Nam, thực trạng môi trường kinh doanh đối với các DN, từ đó
đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV ở Việt Nam
Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay,
của PGS. TS Nguyễn Văn Bắc - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 2006.
Nguyễn Văn Bào (2007), Phát triển DNNVV hiện nay ở Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị trường giá cả.
Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội. Luận án phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV,
môi trường kinh doanh phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế; đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp
tục phát triển DNNVV có hiệu quả hơn trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Nguyễn Quang Minh (2007),Hướng đi của các DNNVV trong
tiến trình hội nhập”, Tạp chí Kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (số
10).
Phạm Văn Hồng, Nguyễn Vĩnh Thanh (2007), Giải pháp phát
triển DNNVV ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Giáo dục
lý luận.

3


Nguyễn Thế Tràm (2009), Để DNNVV phát triển có hiệu quả
trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế, Tạp chí Quản lý Nhà
nước.
Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), Vai trò của doanh nghiệp

vừa và nhỏ trong nền kinh tế: Kinh nghiệm các nước và bài học đối
với Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Các đề tài đã đưa ra cách nhìn tổng quát về DNNVV, kinh
nghiệm phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới, cũng như
của một số địa phương trong nước; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển DNNVV. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu
chuyên sâu về phát triển DNNVV trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế vẫn còn ít. Trong luận văn của mình, tác giả sẽ cố
gắng làm rõ hơn về những chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển
các DNNVV ở Việt Nam khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng hơn ở giai đoạn năm 2011-2016 và những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy các DNNVV ở Việt Nam phát triển
mạnh và có hiệu quả hơn trong bối cảnh hội nhập KTQT.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
DNNVV và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tổng hợp những thông tin liên quan đến kinh nghiệm phát
triển DNNVV của một số nước trên thế và rút ra những bài học tham
khảo cho Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá các chính sách hỗ trợ và thực trạng phát
triển DNNVV của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4


+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trong
bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề lý luận và thực trạng phát triển

DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT.
Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: các
DNNVV ở Việt Nam.
+ Về thời gian: nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển
các DNNVV ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, các giải pháp
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
chung: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận, logic. Các
phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế: thống kê, đánh giá,
biểu bảng.
Nguồn thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn như từ các nghiên
cứu khoa học về DNNVV của các nhà nghiên cứu; các dữ liệu từ
Tổng cục Thống kê; Sở kế hoạch và Đầu tư, Niên giám thống kê; các
kết quả khảo sát về DNNVV của các tổ chức kinh tế trong nước và
quốc tế; các bài báo, tạp chí, báo điện tử, nhận định của các chuyên
gia về các vấn đề của DNNVV Việt Nam. Số liệu thứ cấp được sử
dụng từ các tài liệu nghiên cứu đã được tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp cơ sở lý thuyết về phát triển DNNVV ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
5


- Là tài liệu giúp các nhà quản lý có thể tham khảo cho việc
hoạch định chính sách liên quan đến phát triển DNNVV ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát
triển DNNVV trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DNNVV TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV trong nền kinh
tế thị trƣờng
1.1.1 K


Trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của

Chính phủ về việc trợ giúp phát triển DNNVV Việt Nam, DNNVV
được định nghĩa: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
Quy mô


DN

DN nhỏ

DN vừa

siêu
Lao
nhỏ

Tổng

Lao

Tổng Lao động

động vốn (tỷ động
vốn(tỷ (người)
Nông,
lâm
nghiệp,

10

20
10
200
20
- 100 200 (người) đồng) (người) đồng)

Khu vực
thủy sản
300
Công nghiệp và ≤ 10

≤ 20 10 - 200 20 - 100

xây dựng
Thương mại

200 300

và ≤ 10

≤ 10

10 - 50

10 - 50 50 - 100

dịch vụ
(Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2 Đặ đ


7


- DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài
chính nhỏ.

- Loại hình DN và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng
lực cạnh tranh hạn chế.
- Hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi trường
kinh doanh.
- Bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực
quản trị chưa cao.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
- Góp phần ổn định nền kinh tế:
- Làm cho nền kinh tế năng động:
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:
- Là trụ cột của kinh tế địa phương
1.2. Phát triển DNNVV trong thời kỳ hội nhập KTQT.
1.2.1. Phát triển DNNVV
Phát triển DNNVV là sự tăng lên về lượng, thay đổi về chất
của chính các DNNVV trong nền kinh tế phù hợp với trình độ và xu
hướng phát triển của nền KTTT hội nhập, tiến bộ khoa học công
nghệ và kinh tế tri thức.
* Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của các DNNVV:
Về định lượng: phát triển DNNVV là sự tăng trưởng liên tục
và bền vững của chính các DNNVV
Về định tính: phát triển DNNVV thể hiện ở sự phân bố
DNNVV hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực, vùng nhằm khai thác tối ưu
nguồn lực sản xuất, tức sự điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
8


động, trình độ kỹ thuật công nghệ và quản lý trong các DNNVV phù
hợp đáp ứng yêu cầu của CNH, phát triển KTTT, kinh tế tri thức và

HNKTQT.
1.2.2. N

DNN

- Công nghệ và năng lực sử dụng công nghệ
- Vốn kinh doanh.
- Thị trường và khả năng cạnh tranh của DNNVV
- Trình độ quản lý doanh nghiệp.
- Sự mở rộng nhà xưởng, mặt bằng kinh doanh, kết cấu hạ tầng.
1.2.3. C

â

ư

đ

sự

DNN

Nam
* Nhóm nhân tố vi mô tác động đến sự phát triển DNNVV.
- Nâng cao trình độ công nghệ
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV
- Tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường
- Đội ngũ các nhà quản lý và điều hành DN
* Nhóm nhân tố vĩ mô tác động đến sự phát triển DNNVV.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động của DNNVV

- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

1.2.4

ư

đ

DNN

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, thì
vai trò của Nhà nước đối với DNNVV có ý nghĩa quan trọng hơn bao
giờ hết, do đó Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các DNNVV phát triển, từ việc tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi bao gồm xây dựng và ban hành các luật về DN, tạo
thuận lợi trong cấp giấy phép, tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh
9


đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín dụng và đào
tạo nguồn nhân lực quản lý cho DN.
1.3 Kinh nghiệm về phát triển DNNVV trong bối cảnh hội nhập
KTQT và một số vấn đề rút ra cho Việt Nam
1.3.1 K

ủ N

B

- Cải cách pháp lý:

- Hỗ trợ về vốn vay.
- Củng cố và phát triển nguồn cung tài trợ cho DNNVV bằng các
biện pháp thiết thực.
- Củng cố và phát triển các tổ chức tài chính chuyên doanh của khu
vực kinh tế tư nhân để phục vụ cấp vốn cho DNNVV.
1.3.2 K

ủ H

Q

- Chính sách khuyến khích khởi nghiệp và nâng cao tinh thần doanh
nhân.
- Chính sách hỗ trợ tài chính.
- Thực hiện chính sách hoàn thuế đối với các DNNVV.
- Chính sách hỗ trợ về Maketting.
- Chính sách hỗ trợ về công nghệ .
1.3.3 K

ủ C



Đứ

- Tập chung vào việc tăng cường hệ thống đào tạo nghề kép.
- Tăng cường hỗ trợ những người muốn khởi nghiệp tự lập.
- Cải thiện tài chính cho sự tăng trưởng kinh tế.
- Chương trình đổi mới trung ương dành cho DNNVV.
- Chính sách hỗ trợ về công nghệ:

1.3.4 M

s

ấ đề ú

N

ư
10




- Cần nhận thức, đánh giá đúng vai trò quan trọng và vị trí của
DNNVV trong phát triển kinh tế-xã hội.
- Nhà nước nên khuyến khích thành lập các tổ chức chuyên trách hỗ
trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực.
- Các DNNVV dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế, do vậy
để nâng cao khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau
và kết nối với hệ thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
- Nhà nước cần chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng xây dựng
các chính sách hỗ trợ cũng như luật hóa các chính sách này phù hợp
với từng thời kỳ và đặc điểm của nền kinh tế.

11


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV Ở VIỆT NAM

TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của n đến phát triển
DNNVV
2.1.1. K
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền
kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới
thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa ở các cấp độ đơn phương,
song phương và đa phương.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá
trình hội nhập cần phải phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các
thành phần kinh tế của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước đóng
vai trò chủ đạo.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu
tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do
đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt
của hội nhập tuỳ theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ
thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động; vừa phải chống tư
tưởng đơn giản, nôn nóng.
2.1.2 T

đ



KTQT đ

DNN

.


Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội
của lao động và quan hệ giữa con người. Các cá nhân muốn tồn tại và
phát triển phải có quan hệ và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng.
Nhiều cộng đồng liên kết với nhau tạo thành xã hội và các quốc gia12


dân tộc. Các quốc gia lại liên kết với nhau tạo thành những thực thể
quốc tế lớn hơn và hình thành hệ thống thế giới. .
Đối với Việt Nam, quá trình hội nhập KTQT đã từng bước
được mở rộng về phạm vi, quy mô, lĩnh vực và hiện đang phát triển
theo chiều sâu, gắn với thực hiện các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng
ta phải ra sức nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập
tự chủ của nền kinh tế, tham gia có hiệu quả vào phân công lao động
quốc tế. Quá trình hội nhập KTQT đòi hỏi Chính phủ phải chủ động
đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành, đổi mới toàn diện nền
hành chính quốc gia nhằm xây dựng một môi trường thể chế thông
thoáng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các DN của Việt Nam, trong
đó có khối DNNVV tất yếu sẽ chịu tác động từ quá trình hội nhập
KTQT, gắn với cả cơ hội và thách thức. Bối cảnh đó buộc các
DNNVV phải chủ động đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
để nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng các cơ hội trong hội nhập
KTQT,v.v...
2.1.3. Các hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam tham gia
Tính đến nay, Việt Nam đã hoàn thành đàm phán 12FTA và
đang đàm phán 04 FTA khác
2.2. Thực trạng môi trƣờng thể chế, chính sách liên quan đến
phát triển DNNVV
2.2.1. ề


ư

Là một nền kinh tế mở, Việt Nam đang trong tiến trình hội
nhập ngày một sâu rộng vào chuỗi cung ứng khu vực và thế giới. Vì
vậy vấn đề môi trường thể chế phát triển DNNVV của Việt Nam
trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể. Trong thời gian,
qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về cải thiện môi trường
13


kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi phát triển DNNVV như Luật Đầu
tư và Luật DN; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế thu nhập DN;
Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Phá sản; Luật Hải quan; Luật
Ngân sách nhà nước; Luật Đầu tư công.
2.2.2 Các chính sách h trợ phát triển DNNVV
2.2.2.1 C

s

Trong những năm gần đây, hệ thống thuế ở Việt Nam ngày
càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển kinh
tế và đã mang lại những kết quả khả quan đối với nền kinh tế và phát
triển DNNVV.
2.2.2.2. Chính sách tài chính
* Tín dụng ngân hàng
Trong giai đoạn 2011-2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đã thực hiện khá nhiều biện pháp điều chỉnh, chính sách tiền tệ để
kiểm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng theo hướng tập trung
phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu,
nông nghiệp, DNNVV. Lãi suất huy động đã giảm liên tục 8 lần từ

năm 2013, đã đi vào ổn định và hiện nay ở mức tương đối thấp
(6%/năm). Lãi suất cho vay giảm khoảng 6- 8% so với năm 2012,
trong đó tập trung chủ yếu đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DNNVV, công nghiệp hỗ trợ ở mức 11-13%, ở các lĩnh
vực khác 14-17%/năm.
* Bảo lãnh tín dụng
Tính đến hết năm 2015, đã có 171 chứng thư còn hiệu lực với giá trị
vốn cam kết bảo lãnh 2.641 tỷ đồng, dư nợ vay NHTM 1.729 tỷ
đồng. Lũy kế số tiền đã trả cho NHTM 168 tỷ đồng và dư nợ bắt
buộc 162 tỷ đồng. Qua hơn 5 năm thực hiện cho thấy, mặc dù DN có
14


nhu cầu lớn bảo lãnh tín dụng nhưng Ngân hàng Phát triển Việt Nam
còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai nghiệp vụ này. Do quy
mô của quỹ dự phòng rất nhỏ, đang giảm dần và mức bảo lãnh tối đa
100% là quá cao, không khuyến khích các NHTM cùng chia sẻ rủi
ro, và hầu hết các n
* Quỹ Bảo lãnh cho DNNVV tại các địa phương
Từ năm 2011, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn NHTM
và Quyết định số 58/2013/QĐ- TTg về quy chế thành lập, tổ chức,
hoạt động của Quỹ BLTD cho DNNVV tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
* Quỹ Phát triển DNNVV
Đây là một nguồn vốn quan trọng giúp các DN khởi nghiệp,
việc thành lập Quỹ Hỗ trợ Phát triển DNNVV đã được đặt ra từ 14
năm trước. Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV cùng một số các quy định
khác về thành lập Quỹ Phát triển DNNVV, nhưng đến cuối năm

2016, quỹ này vẫn hoạt động mang tính cầm chừng.
2.2.2.3. Chính sách hỗ trợ mặt bằng SXKD
Đất đai, nhà xưởng là những yếu tố không thể thiếu với tất cả
các DNNNVV để ổn định sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua,
các chính sách liên quan đến đất đai từng bước được sửa đổi, bổ sung
theo hướng ngày càng tạo thuận lợi hơn cho các DNNVV tiếp cận
mặt bằng sản xuất kinh doanh.
2.2.2.4. Về vi c nâng cao kỹ ă

n lý, qu n trị cho DNNVV

Hoạt động trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản trị DN
cho các DNNVV được coi là một trong những chương trình xã hội
15


hoá đầu tiên của Nhà nước trong việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho
các DNNVV và được Nhà nước hỗ trợ tối đa 50% kinh phí.
Nhà nước hỗ trợ thông tin phục vụ quản lý và hoạt động sản
xuất

kinh

doanh

của

cho

DN


qua

cổng

thông

tin

cung cấp thông tin thị trường của hầu hết
các nước.
2.2.2.5. Về hỗ trợ DNNVV xây dự

ươ

u, xúc ti

ươ

mại
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đã thu hút được
sự tham gia tích cực của các địa phương, tổ chức hiệp hội DN ngành
nghề.
Về hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ cho doanh nghiệp,
Chợ công nghệ và thiết bị online và các hội chợ Techmart hàng năm
đã hoạt động khá hiệu quả.
2.3 Thực trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 20112016
2.3.1 Tì

ì


ạ đ



DNN

đ ạ 2011-

2016
2.3.1.1. Số lượng DNNVV thành lập mới và số vốn
Nhìn tổng thể, trong giai đoạn 2011-2016, DNNVV tập trung
chính ở khu vực DN ngoài nhà nước, với tỷ lệ 97% có quy mô nhỏ và
vừa. Trong đó, DN siêu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất, ở mức 71.7% và
tỷ lệ DN vừa chỉ chiếm 1,8%. Các DNNVV đóng góp khoảng 45%
vào GDP; 31% vào tổng số thu ngân sách, chiếm khoảng 31% vốn
đầu tư của cộng đồng DN nói chung, đóng góp gần 50% vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế quốc gia hằng năm và tạo ra 51% tổng số việc
16


làm của Việt Nam. Vai trò của khu vực này trong đảm bảo an sinh xã
hội và xoá đói giảm nghèo cũng đã được khẳng định trên thực tiễn.
2.3.1.2 Số lượng các DNNVV ngừng hoạt động và giải thể
Sự tồn tại và phát triển của DNNVV đang diễn ra theo xu hướng
sàng lọc lại bỏ các DN yếu, quy mô nhỏ. Trong năm 2013 số lượng
DN giải thể, ngừng hoạt đông là 60.737 DN, tăng 11,9% so với năm
2012 và tăng 12,5% so với năm 2011. Số DN phải rút lui khỏi thị
trường ngày càng nhiều cho thấy những thách thức của nền kinh tế
giai đoạn khó khăn 2011-2016 đã và loại bỏ dần khỏi thị trường các

DN yếu kém, không đủ sức tồn tại hoặc không kịp thay đổi để thích
nghi với điều kiện mới.
2.3.2 N

đ





ự DNN

DNNVV đã đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo.
Tham gia vào xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách
của nhà nước.
2.3.3 N





ă

đ

DNNVV
Do trình độ công nghệ thấp và chất lượng lao động còn hạn
chế. Quy mô DN nhỏ, thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNNVV. Khó khăn trong tiếp cận

thị trường xuất khẩu. Thiếu mặt bằng cho sản xuất kinh doanh. Chi
phí sản xuất có xu hướng tăng. Thiếu hiểu biết về hội nhập kinh tế
quốc tế...
2.4 Những vấn đề lớn đang đặt ra
2.4.1 ề ơ

s
17


Cơ chế , chính sách ban hành nhiều, nhưng việc tổ chức thực
hiện còn chậm và yếu. Mặt khác, chính sách thiếu ổn định, phải điều
chỉnh, bổ sung nhiều; vì vậy ảnh hưởng rất bất lợi đến cơ hội đầu tư
sản xuất kinh doanh của các DNNVV nói chung và ở Việt Nam nói
riêng.
Chưa có chính sách riêng hoặc chính sách đã có nhưng phân tán
hoặc không còn tính khả thi cho khu vực DNNVV phát triển.
2.4.2 C ư

â



đượ



ủ ự

ươ

Nhìn chung, Chính phủ chưa xây dựng được những cơ chế, chính
sách thích hợp và thật sự đột phá để hình thành và phát triển những
mặt hàng chủ lực có tính biểu tượng quốc gia, có uy tín và sức cạnh
tranh lớn trên thị trường. Một số thương hiệu có uy tín hiện nay như
rượu, bia, sản phẩm may mặc, bánh kẹo... là được tạo lập từ trước khi
đổi mới, một số thương hiệu có được tạo lập trong quá trình đổi mới
nhưng còn rất ít. Nhìn tổng thể, trong 30 năm đổi mới thì sản xuất
công nghiệp trong nước chủ yếu là gia công, lắp ráp và khai thác
khoáng sản.
2.4.3 C ư



đượ sự ê




DN

DN
DNN

Tính dẫn dắt, lôi cuốn của các DN lớn trong nước, doanh
nghiệp FDI có thực lực đối với các DNNVV hiện thời hầu như chưa
có và nếu có thì tính liên kết đó còn rất yếu.
2.4.4 Mâ





đ

đề

đ
18


Việc Chính phủ ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do FTA đã và
sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho DN phát triển. Tuy nhiên, việc tuyên
truyền nội dung các hiệp định cũng như xây dựng những định hướng,
những khuyến cáo để các DN chuẩn bị chưa được các cơ quan có
trách nhiệm quan tâm
2.4.5 B
DN






ượ



ỗ ợ




Bộ máy thì rất cồng kềnh, nhưng năng lực thực thi công vụ và tinh
thần trách nhiệm của các tổ chức và cán bộ công chức thực thi công
quyền nhìn chung còn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Đơn cử, rất nhiều luật chậm được triển khai thực hiện (bởi sau khi
ban hành luật còn phải ban hành nhiều nghị định, quyết định và các
thông tư hướng dẫn khác mới có thể thực hiện được); nhiều chính
sách phải điều chỉnh, bổ sung và còn thiếu sự phối hợp trong triển
khai thực hiện giữa các bộ/ ngành và các địa phương với nhau;v.v...

19


CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV Ở VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2030
3.1. Bối cảnh hội nhập, thời cơ và thách thức đối với sự phát triển
DNNVV Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA
thế hệ mới
3.1.1 B
Đảng và Nhà nước cần tập trung kiến tạo môi trường thật sự
thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ DNNVV phát triển. Đặc biệt phải
hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế tư nhân phát triển mạnh; đồng thời chú trọng, hỗ trợ thúc
đẩy khối DNNVV phát triển mạnh. Chính phủ cần đặc biệt chú trọng
kiến tạo môi trường thể chế cho DNNVV phát triển; và giúp Quốc
hội đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tổ chức thực hiện Luật hỗ trợ
DNNVV.
3.1.2 N


ơ



đượ

- Giúp mở rộng thị trường để nâng cao năng lực xuất khẩu:
- Giúp tiếp cận các nguồn tài chính dồi dào và đa dạng hơn:
- Môi trường chính sách ổn định, thuận lợi và minh bạch hơn:
- Giúp DNNVV tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại:
3.1.3. N



ượ

- Sức ép cạnh tranh.
- Nhận thức về FTA, năng lực hội nhập quốc tế và khả năng tận dụng
cơ hội ưu đãi từ hiệp định FTA còn hạn chế.
- Các yêu cầu nghiêm ngặt về biện pháp an toàn vệ sinh thực phẩm,
hàng rào kỹ thuật và các biện pháp quản lý nhập khẩu khác.
20


- Khó khăn trong việc thực thi các cam kết đối với những lĩnh vực
phi truyền thống.
- Khả năng tài chính và quản lý tài chính của DNNVV còn hạn chế.
3.2 Quan điểm và định hƣớng phát triển DNNVV
3.2.1 Quan điểm phát triển DNNVV
3.2.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm

2020
- Cải cách thủ tục hành chính; tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành hữu quan nhằm thúc đẩy DNNVV phát triển.
- Kiện toàn tổ chức, tăng cường vai trò thực tế của các hiệp hội liên
quan đến phát triển DNNVV
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển DNNVV trong
bối cảnh hội nhập KTQT.
3.3.1: Đối với nhà nƣớc
- Tập trung hoàn thiện môi trường kinh doanh
- Đổi mới và tăng cường các chính sách hỗ trợ cho DNNVV .
- Sớm ban hành và tổ chức thực hiện Luật Hỗ trợ DNNVV
- Tăng cường cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn cho DNNVV về các
vấn đề liên quan đến cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
- Hỗ trợ tài chính-tín dụng
- Cải cách thủ tục hành chính thuế
3.3.2. Đối với các DNNVV
- Xây dựng chiến lược kinh doanh:
- Nâng cao tính hợp tác giữa các DN và các Hiệp hội
- Tăng cường nguồn lực tài chính
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV gồm Chiến lược sản
phẩm. Chiến lược nghiên cứu thị trường mà maketting. Chiến lược
21


đổi mới công nghệ. Chiến lược chất lượng nguồn nhân lực và văn
hoá DN
KẾT LUẬN
DNNVV có vai trò quan trọng, giúp cho nền kinh tế Việt Nam
đạt được những thành tựu trong quá trình phát triển. Vai trò của các
DNNVV được thể hiện cụ thể ở những đóng góp vào GDP hằng năm,

ở khả năng tạo việc làm cho người lao động, và những đóng góp vào
quá trình phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng
đều giữa đô thị và nông thôn.
Là một nhân tố quan trọng của quá trình đổi mới nền kinh tế
đất nước, các DNVVV ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, đồng
thời có nhiều đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế quốc dân. Mặc dù vậy sự phát triển của khối DN này trong
những năm qua còn nhiều hạn chế, điều đó chứng tỏ phần nào nguồn
lực của chúng ta chưa được khai thác triệt để.
Đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế diễn ra mạnh
mẽ như hiện nay thì cơ hội và thách thức đặt ra đối với các DNNVV
đòi hỏi những chiến lược, kế sách hoàn chỉnh nhằm thực hiện tiến
trình hội nhập thành công.
Trên cơ sở lý luận chung về DNNVV, vai trò của DNNVV
trong nền kinh tế, và cùng với những phân tích thực trạng hoạt động
của các DNNVV trong điều kiện hội nhập quốc tế giai đoạn 20112016, luận văn đã rút ra những điểm mạnh, yếu, những khó khăn mà
các DNNVV đang gặp phải; từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần
thúc đẩy các DNNVV ngày càng hoạt động có hiệu quả và ngày càng
22


phát triển mạnh mẽ hơn nữa, đóng góp nhiều hơn vào quá trình phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước, trong bối cảnh hội nhập quốc tế
buộc phải đi vào chiều sâu ở giai đoạn đến năm 2020 và đặt trong
tầm nhìn đến năm 2030.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận khó
tránh khỏi sai sót và còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà
chuyên môn, của bạn đọc để giúp luận văn được hoàn chỉnh hơn. Hy
vọng sau khi hoàn thành, luận văn này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào

sự phát triển DNNVV ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập KTQT sâu
rộng trong giai đoạn hiện nay.

23


×