Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.39 KB, 65 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới và nâng cao trình độ quản lý, trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác dự toán
ngân sách giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Bất kỳ một tổ chức nào dùø lớn hay
nhỏ, thậm chí ngay trong phạm vi một gia đình cũng phải tính toán và dự trù việc sử
dụng ngân sách của mình. Tuy nhiên, để dự toán ngân sách một cách chính xác,
phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp là công việc rất khó thực hiện.
Hiện nay, các doanh nghiệp lập dự toán ngân sách nhưng số liệu dự toán ngân sách
thường không phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp nên không phát
huy vai trò, công dụng của nó và gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác dự toán ngân sách, nh
ằm giúp
các
doanh nghiệp xây d
ựng
hệ thống báo cáo dự toán ngân sách chính xác, phản ánh
đúng tiềm năng, đảm bảo cho các dự toán thực sự là công cụ hữu ích cho nhà quản
trị, và đảm bảo cho việc chuẩn bị các nguồn lực để đối phó kịp thời với mọi tình
huống xảy ra đột xuất trong tương lai, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.
Công ty 32 là công ty giữ vị trí quan trọng trong Tổng cục hậu cần nhưng
công tác dự toán ngân sách của công ty hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, từ việc
nhận thức được sự cần thiết của công tác dự toán ngân sách với các doanh nghiệp
và từ yêu cầu đổi mới công tác quản lý tại công ty 32 nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn
thiện dự toán ngân sách tại công ty 32”
Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách.
- Đánh giá thực trạng về công tác dự toán ngân sách tại công ty 32.


- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại công ty 32.


2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán ngân sách và chủ
yếu nghiên cứu dự toán ngân sách ngắn hạn tại công ty 32.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật, phương
pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, phỏng
vấn…
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dự toán ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
Chương 3: Hoàn thiện công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
Luận văn còn có phần phụ lục trình bày các báo cáo dự toán ngân sách thực tế của
công ty 32 để minh chứng cho những vấn đề về thực tế tại công ty 32 đã được đề
cập trong luận văn và các báo cáo dự toán ngân sách đã được hoàn thiện theo quan
điểm của tác giả luận văn.

3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Các vấn đề lý luận chung về dự toán ngân sách
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Dự toán: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ
chức cần phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng một hệ thống các
chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.

Dự toán là cơ sở, là trung tâm của kế hoạch và tiền đề cho việc dự toán là dự báo.
Dự toán ngân sách: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục
tiêu kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời
chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự
toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán ngân
sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, của mỗi cá nhân
phụ trách từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ
tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.
1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tùy theo cách thức phân
loại sẽ có các loại dự toán ngân sách sau đây:
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian:
• Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán
được lập cho kỳ kế hoạch là môt năm và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là
hàng quí và hàng tháng. Dự toán ngân sách ngắn hạn thường liên quan đến
các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ chức như mua hàng, bán
4
hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất… Dự toán ngân sách ngắn hạn được lập
hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định hướng
chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
• Dự toán ngân sách dài hạn: dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự
toán ngân sách vốn, đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn,
thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động kinh doanh thường hơn 1 năm.
Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các tài sản lớn phục vụ

cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng, máy móc thiết
bị …để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của dự
toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu
hồi vốn dài.
1.1.2.2 Phân loại theo chức năng
• Dự toán hoạt động: Bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp. Ví dụ như dự toán tiêu thụ nhằm phán đoán tình hình tiêu
thụ của công ty trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất nhằm dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó
tính dự toán chi phí sản xuất, dự toán mua hàng được dùng cho các doanh
nghiệp thương mại nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết phải mua để đủ
cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí bán hàng và quản lý, dự
toán kết quả kinh doanh.
• Dự toán tài chính: Là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng
cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dự toán tiền
tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền. Dự toán vốn đầu tư trình bày
dự toán các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở
những năm tiếp theo. Dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là các dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập:
• Dự toán ngân sách linh hoạt: Là dự toán cung cấp cho công ty khả năng
ước tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán
linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định
5
ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác
nhau. Thông thường dự toán linh hoạt được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản
là: Mức độ hoạt động bình thường, trung bình; mức độ hoạt động khả quan
nhất; mức độ bất lợi nhất. Ưu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng
với sự thay đổi của hoạt động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh

được việc sửa đổi dự toán một cách phiền phức khi mức độ hoạt động thay
đổi. Mặt khác, có thể dùng dự toán để xem xét tình hình thực hiện trong thực
tế .
• Dự toán ngân sách cố định: Là dự toán tại các số liệu tương ứng với một
mức độ hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với
doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một
mức độ hoạt động mà không xét tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ
dự toán. Nếu dùng dự toán này để đánh giá thành quả kinh doanh của một
doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn biến động thì khó đánh giá được tình
hình thực hiện dự toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích
• Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán gạt bỏ hết những số liệu dự toán đã tồn
tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến
hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng
thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo
cáo dự toán mới sẽ không lệ thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự
toán từ gốc không chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn
mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ
quan và tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân
sách. Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ
thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông thường thì các doanh nghiệp
thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ kết hợp với mục tiêu
mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách lập dự toán ngân
sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm ở kỳ quá khứ và cứ
để các thiếu sót, các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại mãi trong doanh
nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự
6
toán. Thứ 2, phương pháp dự toán từ gốc là phát huy mạnh mẽ tính chủ động
và sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán
không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những người

đi trước. Thông thường thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hướng dựa
vào ý định của người quản lý cùng với các quy định có sẵng để lập dự toán,
thiếu chủ động suy nghĩ về tình hình tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ
hội phát triển công việc. Vì vậy, làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình
thức, mất đi tính hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động
phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lượng công việc
nhiều, thời gian dùng lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và
cũng không thể chắc chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn,
không có sai sót.
Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự
toán theo phương pháp này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo
dự toán cũ của doanh nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế
để lập các báo cáo dự toán mới. Ví dụ chu kỳ lập dự toán ngân sách năm (12
tháng) cứ 1 tháng đi qua thì chỉ còn 11 tháng thì doanh nghiệp lại sử dụng
báo cáo dự toán cũ (báo cáo dự toán tháng 1) để lập thêm báo cáo dự toán
cho tháng tiếp theo (tháng 2). Trong trường hợp có sự thay đổi mức độ hoạt
động hoặc có sự chênh lệch giữa báo cáo dự toán ngân sách cũ (tháng 1) và
số liệu thực tế tháng 1 thì sẽ tiến hành điều chỉnh hoặc sửa đổi dự toán cũ (dự
toán tháng 1) cho phù hợp với tình hình mới, rồi từ đó làm cơ sở cho việc lập
dự toán tháng tiếp theo sau.
Ưu điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được soạn thảo, theo
dõi và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự toán cuốn chiếu giúp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động
kinh doanh của các năm một cách liên tục mà không phải đợi đến kết thúc
việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự toán ngân sách cho năm
mới.
7
Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ
thuộc rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động

sáng tạo của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.1.3 Mục đích, chức năng của dự toán ngân sách:
1.1.3.1 Mục đích của dự toán ngân sách
• Dự toán ngân sách giúp các nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của doanh
nghiệp bằng các số liệu.
• Dự toán ngân sách liên kết các đơn vị trong tổ chức để cùng thực hiện các
mục tiêu của nhà quản trị.
• Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin
về kế hoạch ngân sách sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả
quá trình sản xuất kinh doanh.
• Dự toán ngân sách là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự
kiến. Từ đó thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần có
giải pháp hữu hiệu để khắc phục; làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh
tồi ưu.
• Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý cuả từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
• Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính nhằm
phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chức năng của dự toán ngân sách
Chức năng hoạch định: Chức năng hoạch định của dự toán ngân sách
thể hiện ở việc hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như hoạch định về sản
lượng tiêu thụ, sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng v.v…
dự toán ngân sách được xem là công cụ để lượng hoá các kế hoạch của nhà quản trị.
Chức năng điều phối: Chức năng điều phối của dự toán ngân sách thể
hiện ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nhà
quản trị. Nhà quản trị kết hợp giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và
việc đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của từng bộ phận để điều phối
8

các nguồn lực của doanh nghiệp tới các bộ phận sao cho việc sử dụng đạt hiệu quả
cao nhất.
Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của dự toán ngân sách thể
hiện ở chỗ dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng
ban. Thông qua các con số trong báo cáo dự toán nhà quản trị đã truyền thông điệp
hoạt động cho các bộ phận và các bộ phận dựa vào cơ sở số liệu đó làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động hàng ngày.
Chức năng kiểm soát: Chức năng kiểm soát của dự toán ngân sách thể
hiện ở việc dự toán ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối
chiếu với số liệu thực tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản
trị. Lúc này thì dự toán ngân sách đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát. Khi đóng vai trò
kiểm soát, dự toán ngân sách quan sát việc thực hiện các kế hoạch chiến lược, đánh
giá mức độ thành công và trong trường hợp cần thiết có thể có phương án sữa chữa,
khắc phục yếu điểm.
Chức năng đo lường, đánh giá: Chức năng đo lường, đánh giá của dự
toán ngân sách thể hiện ở việc dự toán ngân sách cung cấp một thước đo chuẩn,
một khuôn khổ chuẩn để đánh giá hiệu quả của nhà quản lý trong việc đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Dự toán ngân sách là công cụ quản lý đa chức năng. Tuy nhiên chức năng nổi
bật nhất của dự toán ngân sách vẫn là hoạch định và kiểm soát.
1.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách, quy trình lập dự toán ngân sách và
mối quan hệ giữa các bộ phận dự toán trong doanh nghiệp
1.2.1 Các mô hình lập dự toán ngân sách của doanh nghiệp
Xét về cơ chế dự toán ngân sách có thể được lập theo 3 mô hình sau:
1.2.1.1 Mô hình 1: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Theo mô hình này các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao
của tổ chức, sau đó truyền xuống cho quản lý cấp trung gian, sau khi quản lý cấp
trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở ?? làm mục tiêu, kế
hoạch trong việc tổ chức hoạt động tại từng bộ phận trong doanh nghiệp.


9
Nhận xét mô hình 1:
Lập dự toán theo mô hình này mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao
xuống nên rất dễ tạo ra sự gây ra sự bất bình của các bộ phận riêng lẻ trong doanh
nghiệp. Đôi khi dự toán do nhà quản lý cấp cao tự ấn định sẽ quá cao hoặc quá thấp
so với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của bộ phận, điều này không khuyến
khích sự cộng tác chung sức và tăng năng suất của các bộ phận trong tổ chức. Tâm
lý của nhiều người thì họ thích làm những gì mà mình hoạch định hơn là những gì
áp đặt từ bên ngoài vì thế dự toán ngân sách khó có thể thành công.
Khi lập dự toán ngân sách theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải
có tầm nhìn tổng quát, toàn diện về mọi mặt của doanh nghiệp và nhà quản lý cấp
cao phải nắm vững chặt chẽ chi tiết hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp cả về mặt định tính và định lượng, điều này chỉ phù hợp với doanh nghiệp
có qui mô nhỏ, có ít sự phân cấp về quản lý hoặc được sử dụng trong những trường
hợp hoặc tình thế đặc biệt mà buộc doanh nghiệp phải tuân theo sự chỉ đạo của quản
lý cấp cao hơn.
1.2.1.2 Mô hình 2: Mô hình thông tin phản hồi.
Theo mô hình này thì việc lập dự toán được thực hiện theo qui trình sau:
Các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất trong
doanh nghiệp, dự toán lúc này mang tính dự thảo và được truyền xuống cho các cấp
quản lý trung gian. Trên cơ sở đó các đơn vị quản lý trung gian sẽ phân bổ xuống
các đơn vị cấp cơ sở. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự
thảo, căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có
thể thực hiện được và những chỉ tiêu dự toán cần giảm bớt hoặc tăng lên. Sau đó bộ
phận quản lý cấp cơ sở bảo vệ dự toán của mình trước bộ phận quản lý cấp trung
gian.
Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn tổng quát toàn diện
hơn về hoạt động của các bộ phận cấp cơ sở, để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể

thực hiện được của bộ phận mình và tiến hành trình bày và bảo vệ trước bộ phận
quản lý cấp cao hơn.
10
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận
cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của
tổ chức, hướng các bộ phận khác nhau đến mục tiêu chung. Bộ phận quản lý cấp
cao sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản lý trung gian và
bộ phận quản lý trung gian xét duyệt thông qua cho bộ phận quản lý cơ sở. Và khi
dự toán đã được xét duyệt sẽ trở thành dự toán chính thức được sử dụng như định
hướng hoạt động của kỳ kế hoạch.
Nhận xét mô hình 2:
Lập dự toán theo mô hình này sẽ thu hút được trí tuệ và kinh nghiệm của các
cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán. Mô hình này thể hiện được sự
chung sức trong việc xây dựng dự toán ngân sách trong doanh nghiệp từ quản lý
cấp cơ sở đến nhà quản lý cấp cao, vì vậy dự toán sẽ có tính chính xác và độ tin cậy
cao. Dự toán được lập trên sự tổng hợp về khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp
quản lý nên chắc chắn tính khả thi sẽ cao. Tuy nhiên nếu lập dự toán theo mô hình
này sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc thông tin dự thảo, phản hồi, xét
duyệt và chấp thuận. Hơn nữa, việc lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi có sự liên
kết chặt chẽ giữa các bộ phận và sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong mỗi
bộ phận để có thể đưa ra những số liệu dự toán phù hợp với bộ phận của mình, vì
vậy nhân tố con người đóng vai trò quan trọng, các thành viên và các bộ phận trong
doanh nghiệp phảûi đoàn kết và đồng lòng thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.2.1.3 Mô hình 3: Mô hình thông tin từ dưới lên
Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý cấp thấp nhất đến cấp
quản lý cấp cao nhất. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năngvà điều
kiện của cấp mình để lập dự toán, sau đó trình lên quản lý cấp cao hơn (quản lý cấp
trung gian). Quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu của cấp cơ sở và trình lên quản
lý cấp cao. Quản lý cấp cao sẽ tổng hợp số liệu của quản lý cấp trung gian và kết

hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động doanh nghiệp của quản
lý cấp cao, mục tiêu ngắn hạn, chiến lược dài hạn của doanh nghiệp để xét duyệt
thông qua dự án. Khi dự án được xét duyệt thông qua sẽ chính thức đi vào sử dụng.

11
Nhận xét mô hình 3:
Lập dự toán ngân sách theo mô hình này rất thoáng, hầu như mọi việc đều để
cho các bộ phận tự quyết định. Người trực tiếp tham gia trong các hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp lập dự toán thì số liệu sẽ chính xác hơn và thực tế hơn. Tâm
lý chung thì mọi người sẽ thích làm những gì do mình đặt ra, vì vậy dự toán mang
tính khả thi cao và kéo mọi người trong tổ chức cùng hướng đến mục tiêu chung
của tổ chức.
Việc để cho các bộ phận tự lập dự toán của bộ phận mình sẽ phát huy rất tích
cực vai trò kiểm tra của dự toán ngân sách, buộc mọi người trong tổ chức phấn đấu
đạt được kế hoạch do chính mình lập ra. Nếu các bộ phận không đạt được các chỉ
tiêu như trong dự toán thì họ chỉ có thể trách mình chứ không thể đổ lỗi cho bất kỳ
ai được. Dự toán theo mô hình này rất phù hợp với công ty lớn, hoặc các tập đoàn
vì thể hiện sự phân quyền trong quản lý.
Lập dự toán theo mô hình này không tốn nhi ều thời gian và chi phí nhưng
vẫn hiệu quả
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của mô hình chính là việc để cho các cơ sở
tự định dự toán của mình nên có thể xảy ra tình trạng lập dự toán thấp hơn năng lực
thật sự mà họ có thể thực hiện được. Lúc này dự toán ngân sách không phát huy
được tính tính cực của nó mà còn làm trì trệ các hoạt động sản xuất, lãng phí tài
nguyên và năng lực của doanh nghiệp, không khai thác hết khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp. Vì vậy nhà quản lý cấp cao cần kiểm tra, cân nhắc kỹ lưỡng trước
khi chấp nhận ngân sách tự định của cấp dưới. Nếu có những khoản mục nào đáng
nghi ngờ thì phải thảo luận với quản lý các cấp dưới cho đến khi đạt được sự chấp
nhận.
Nhận xét chung

Trong 3 mô hình trên thì mỗi mô hình có ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Tùy theo đặc điểm của từng tổ chức sẽ chọn mô hình phù hợp cho việc lập dự toán
ngân sách tại đơn vị mình. Tuy nhiên mô hình lập dự toán ngân sách từ dưới lên
chịu nhiều ảnh hưởng của lý luận quản lý hiện đại, nhấn mạnh cơ chế khuyến khích
cổ vũ nhân viên bằng sự cùng tham gia nhiều hơn là ép buộc. Hiện nay theo xu thế
chung, thì quản lý hiện đại đang được phát triển và sử dụng ở nhiều công ty, nhiều
12
tập đoàn thay cho quản lý kiểu truyền thống, tập quyền trước đây, nên dự toán theo
mô hình từ dưới lên được các doanh nghiệp ưa chuộng.
Thực chất, trong quá trình lập dự toán ngân sách tất cả các cấp quản lý trong
tổ chức cần kết hợp với nhau, cùng làm việc chung với nhau để lập dự toán ngân
sách hoàn chỉnh. Nhà quản lý cấp cao thì không quen với chi tiết, cần dựa vào nhà
quản lý cấp dưới để cung cấp chi tiết thông tin ngân sách, nhưng họ có tầm nhìn
rộng và nắm vững các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề con
người trong dự toán ngân sách rất quan trọng đòi hỏi mọi người trong tổ chức
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức, cùng bắt tay tham gia vào việc dự toán ngân
sách và cùng thực hiện dự toán ngân sách để dự toán ngân sách trở nên thực tế và
khả thi hơn.
1.2.2 Qui trình quản lý ngân sách
Dự toán ngân sách là công việc rất quan trọng nên không thể chấp nhận một
dự toán ngân sách có nhiều sai sót. Việc lập dự toán ngân sách một cách chính xác
ngay từ lần đầu tiên là rất khó. Lập dự toán ngân sách cũng tương tự như cố gắng
dự đoán chính xác tương lai, trong khi đó tương lai thì không chắc chắn. Hơn nữa,
trong kinh doanh có nhiều vấn đề không thể lường trước nên khiến cho việc lập dự
toán ngân sách càng trở nên khó khăn và thiếu thực tế. Vì vậy trước khi lập dự toán
ngân sách cần phải hoạch định một qui trình dự toán ngân sách để chuẩn bị tất cả
các công việc mà ủy ban dự toán ngân sách cần phải làm.
Tùy theo từng công ty, tùy theo phong cách quản lý mà quy trình công việc
lập dự toán ngân sách sẽ khác nhau. Sau đây là quy trình quản lý ngân sách cơ bản
được trình bày trong sách Managing budgets của nhà xuất bản Dorling Kindersley

Limited
13


CHUẨN BỊ
SOẠN THẢO
THEO DÕI



















S1.1 Sơ đồ quy trình quản lý ngân sách
Xác đònh rõ mục tiêu
chung của công ty
Chuẩn hóa ngân

sách
Đánh giá hệ thống
Phân tích sự khác
nhau giữa kết quả thực
tế và dự toán
Theo dõi các khác
biệt và phân tích các
sai số, kiểm tra những
điều không ngờ đến
Dự báo lại và điều
chỉnh, xem xét sử
dụng những dạng
ngân sách khác, rút
kinh nghiệm
Thu thập thông tin
sốâ liệu, chuẩn bò dự
thảo ngân sách đầu
tiên
Kiểm tra các con số
dự toán bằng cách
chất vấn và phân tích
Lập dự toán tiền mặt
để theo dõi dòng tiền
từ bảng CĐKT và báo
cáo KQHĐKD
Xem lại qui trình
hoạch đònh ngân sách
và chuẩn bò ngân sách
tổng thể
Trong quy trình tác giả cho rằng việc quản lý ngân sách chia làm 3 giai đo

ạn. Đầu tiên là giai đoạn chuẩn bị dự tốn ngân sách, sau đó là soạn thảo dự tốn
ngân sách và cuối cùng là theo dõi, kiểm tra thực hiện ngân sách.
Giai đoạn chuẩn bị
Việc đầu tiên phải làm trong q trình dự tốn ngân sách là làm sáng rõ mục
tiêu của doanh nghiệp. Dự tốn ngân sách phải lấy chiến lược và mục tiêu kinh
doanh của cơng ty làm nền tảng. Sau khi xác định rõ ràng mục tiêu của doanh
nghiệp sẽ xây dựng một mẫu dự tốn ngân sách chuẩn. Điều này giúp cho nhà quản
lý cấp cao dễ phối hợp với các dự tốn ngân sách của các bộ phận trong doanh
14
nghiệp, cho phép so sánh, kết nối giữa các nội dung một cách dễ dàng. Khi mọi thứ
đã được chuẩn bị đầy đủ cho việc lập dự toán ngân sách thì trước khi vào soạn thảo
hãy xem xét lại hệ thống để đảm bảo rằng ngân sách sẽ cung cấp thông tin chính
xác và phù hợp.
Giai đoạn soạn thảo
Tiếp theo sau giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn soạn thảo dự toán ngân sách.
Trước hết, những cá nhân có liên quan trong việc lập dự toán ngân sách phải tập
hợp toàn bộ thông tin về các nguồn lực sẳn có trong doanh nghiệp và các yếu tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến công tác dự toán ngân sách đồng thời
ước tính thu, chi,… trên cơ sở đó soạn thảo các báo cáo dự toán tiêu thụ, dự toán
sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán tiền mặt, dự toán bảng cân đối kế toán,
dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh v.v…
Giai đoạn theo dõi
Việc lập dự toán ngân sách tại doanh nghiệp phải được lập liên tục từ năm
này sang năm khác, từ tháng này sang tháng khác. Vì vậy, sau mỗi kỳ dự toán ngân
sách cần phải thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình dự toán, từ đó xem xét lại
các số liệu, cơ sở lập dự toán ngân sách và điều chỉnh khi cần thiết và để rút kinh
nghiệm cho lần lâp dự toán ngân sách kế tiếp.
1.2.3 Trình tự lập dự toán
Dự toán tiêu thụ luôn là dự toán chủ đạo, dự toán tiêu thụ phải được lập đầu
tiên. Hầu hết tất cả các báo cáo dự toán ngân sách trong doanh nghiệp đều phụ

thuộc vào dự toán tiêu thụ. Căn cứ vào dự báo tiêu thụ và k?t hợp với dự toán tồn
kho sẽ tiến hành lập dự toán sản xuất, từ dự toán sản xuất sẽ lập dự toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản
xuất chung. Từ dự toán tiêu thụ sẽ lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp và cuối cùng là dự toán tài chính bao gồm dự toán báo cáo
KQHĐKD, dự toán báo cáo cân đôí kế toán, dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3 Lợi ích của việc lập dự toán đối với các doanh nghiệp
Việc lập dự toán ngân sách một cách cẩn thận, phù hợp sẽ làm lợi cho doanh
nghiệp trên những mặt sau đây:
15
• Dự toán ngân sách truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản trị
đến tất cả các bộ phận trong tổ chức.
• Dự toán ngân sách buộc các nhà quản trị nghĩ đến kế hoạch cho tương lai. Nếu
không có dự toán ngân sách nhà quản trị sẽ tốn rấtù nhiều thời gian cho việc xử
lý tình trạng khẩn cấp xảy ra hằng ngày trong tổ chức.
• Dự toán ngân sách sẽ báo trước những vấn đề khó khăn của tổ chức. Thông qua
dự toán ngân sách nhà quản trị dự báo trước những rủi ro có thể xảy ra, những
khó khăn về tài chính trong một thời kỳ để từ đó có kế hoạch để kịp thời đối phó
với những khó khăn, tránh tình trạng bị động trước những khó khăn.
• Thông qua lập dự toán ngân sách các nhà quản lý phải chú ý đến các mục tiêu,
chiến lược kinh doanh và các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến tổ chức
như đối thủ cạnh tranh, chính sách kinh tế của Nhà Nước, luật pháp, lãi suất, nhu
cầu thị trường… Chính vì vậy, dự toán ngân sách tăng cường nhận thức của nhà
quản trị về môi trường kinh doanh bên ngoài tác động đến doanh nghiệp.
• Trong quá trình lập dự toán ngân sách sẽ giúp cho nhà quản trị có phương hướng
và quyết định phân phối nguồn lực một cách có hiệu quả nhất trong tổ chức.
• Dự toán ngân sách giúp phối hợp các hoạt động của các đơn vị, bộ phận trong tổ
chức. Khi soạn thảo một dự toán ngân sách đòi hỏi phải phối hợp các hoạt động
của các phòng ban, các bộ phận trong tổ chức. Ví dụ như từ dự toán tiêu thụ của
bộ phận bán hàng, bộ phận sản xuất phải phối hợp sản xuất sao cho đủ lượng

hàng để bán và đủ hàng tồn kho, bộ phận cung ứng vật liệu phải phối hợp để
đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất v.v…. Vì vậy, dự toán
ngân sách sẽ phối hợp các hoạt động của các đơn vị trong tổ chức để đạt được
mục tiêu chung của tổ chức. Khi lập dự toán ngân sách nhà quản lý cấp cao phải
kết nối tất cả các mối quan hệ của nhà quản lý và của tổ chức không mâu thuẫn
nhau, và phải kết nối các bộ phận trong tổ chức. Vì vậy, dự toán ngân sách giúp
tổ chức hạn chế những cố gắng tạo dựng lợi ích riêng lẻ. Mở rộng cách nghĩ của
nhà quản lý các cấp thấp vượt ra ngoài chính bộ phận của họ và loại bỏ những
thành kiến cố ý hay vô ý vì lợi ích cá nhân của từng bộ phận. Tất cả mọi người
trong tổ chức sẽ hướng đến mục tiêu và chiến lược chung của tổ chức.
16
• Dự toán ngân sách tạo thước đo chuẩn cho việc nhận xét, đánh giá việc thi hành
mọi hoạt động kinh doanh của từng bộ phận trong tổ chức, đánh giá hiệu quả
hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức. Dự toán ngân sách dự kiến được chi
phí dự kiến và dòng tiền thu, chi của mội đơn vị trong tổ chức. Vì vậy, nếu dự
toán ngân sách một cách khoa học và hợp lý sẽ tạo một thước đo chuẩn cho việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị trong tổ chức.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Dự toán ngân sách là nội dung quan trọng của kế toán quản trị. Dự toán ngân
sách phản ảnh mục tiêu, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt
động, đồng thời phản ánh năng lực, biện pháp để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí sản xuất
chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền
mặt, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán
v.v… Dự toán ngân sách là công cụ quản lý đa chức năng của nhà quản trị, trong đó
chức năng nổi bật nhất là chức năng hoạch định và kiểm soát.
Tùy theo tiêu thức phân loại dự toán ngân sách chia thành các loại như: dự
toán ngân sách ngắn hạn, dự toán ngân sách dài hạn, dự toán hoạt động, dự toán tài
chính, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán ngân sách cố định, dự toán từ gốc, dự

toán cuốn chiếu v.v…
Việc quản lý ngân sách phải lập theo một quy trình hợp lý bao gồm 3 giai
đoạn là: chuẩn bị, soạn thảo, theo dõi. Các báo cáo dự toán ngân sách cũng phải
được lập theo một trình tự nhất định vì tất cả các báo cáo có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, khởi đầu phải là dự toán tiên thụ và kết thúc là dự toán báo cáo tài chính.
Tùy theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có
thể lựa chọn các mô hình lập dự toán phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Các mô
hình dự toán có thể là: mô hình ấn định thông tin từ trên xuống, mô hình thông tin
phản hồi, mô hình thông tin từ dưới lên. Những mô hình và quy trình dự toán ngân
sách chỉ mang tính hướng dẫn khi áp dụng vào doanh nghiệp nếu thấy không phù
hợp thì phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp.
17
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
CÔNG TY 32

2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại công ty 32
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam giải phóng, căn cứ 10 của quân nhu quân đội Sài Gòn cũ
được Tổng cục hậu cần xây dựng và phát triển thành một cơ sở sản xuất với nhiệm
vụ cung cấp quân trang và quân dụng cho quân đội.
Ngày 11/10/1978 theo quyết định 487/TT, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức
phê duyệt đề án xây dựng và mở rộng cơ sở sản xuất này thành một nhà máy lớn
dưới hình thức Liên hiệp các xí nghiệp quân trang và quân dụng.
Liên hiệp các xí nghiệp quân trang và quân dụng ngày càng phát triển. Do tính
chất đa dạng và phức tạp của nhiều ngành nghề và do trình độ quản lý còn nhiều
hạn chế nên liên hiệp các xí nghiệp quân trang và quân dụng gặp nhiều khó

khăntrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
ngày 22/4/1980
theo quyết định 83/QĐ - H16 Tổng cục hậu cần chính thức tách liên hiệp các xí
nghiệp quân trang và quân dụng thành các công ty.
Từ đó Xí nghiệp 32 ra đời.
Ngày 22/02/1992 theo quyết định số 85/QĐ – QP, Xí nghiệp 32 được nâng cấp
thành Công ty 32 trực thuộc Tổng cục hậu cần và không ngừng phát triển tới ngày
hôm nay với tên giao dịch: Army Run Shoes And Garment Production And Ex –
Import Company. Viết tắt ASECO, là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng cục
hậu cần. Trụ sở chính đặt tại : 170 đường
Quang trung – Quận Gò Vấp – Thành Phố
Hồ Chí Minh.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty 32 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục hậu cần, có tư
cách pháp nhân riêng và có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Chức năng:
- Sản xuất các sản phẩm ngành Giày.
18
- Gia cơng các sản phẩm ngành Giày.
Nhiệm vụ:
Sản xuất, tạo nguồn cung cấp các sản phẩm giày, dép phục vụ cho nhu cầu qn đội
thơng qua đơn đặt hàng của Tổng cục hậu cần. Ngồi việc phục vụ cho qn đội
cơng ty tham gia sản xuất, gia cơng các sản phẩm giày, dép cung cấp thị trường
trong và ngồi nước.
2.1.1.3 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty 32
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
ĐVT: VND
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu 118.435.329.500 125.382.244.960 131.223.755.196
Lợi nhuận trước thuế 4.112.450.059 5.295.388.373 3.807.824.129

Tổng tài sản 58.678.453.423 63.395.032.355 73.403.954.091
Vốn chủ sở hữu 35.897.652.590 37.229.485.459 40.294.319.540
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh
thu(%)
3,47232 4,22340 2,90178
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài
sản(%)
7,00845 8,35300 5,18749
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn
vốn chủ sở hữu(%)
11,45604 14,22364 9,45003

Nhìn chung thì doanh thu của cơng ty tăng đều qua các năm. Năm 2003
doanh thu tăng 6.946.915.460 đồng, tăng hơn 5% so với năm 2002 và năm 2004
tăng 5.841.510.236, tăng hơn 4% so với năm 2003. Tuy nhiên, lợi nhuận của cơng
ty trong những năm gần đây giảm, cụ thể là năm 2004 lợi nhuận giảm
1.487.564.244 (giảm 28%) so với năm 2003, trong khi doanh thu năm 2004 lại tăng
hơn 5% so với năm 2003. Lợi nhuận giảm chủ yếu do cơng ty đầu tư máy móc thiết
19
bị mới nên chi phí khấu hao tài sản cố định tăng và do chính sách tăng lương của
công ty.
Về tài sản thì trong năm 2003 và 2004 tài sản của công ty tăng cao, chủ yếu
đầu tư mua sắm tài sản cố định, năm 2003 tổng tài sản tăng hơn 8% so với năm
2002 và năm 2004 tăng gần 16% so với năm 2003. Vốn chủ sở hữu của công ty
tăng nhanh trong những năm gần đây, năm 2003 tăng 3% so với năm 2002 và năm
2004 tăng 8% so với năm 2003.
Do lợi nhuận của năm 2004 giảm mạnh nên các tỷ suất lợi nhuận trên tài sản,
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty cũng giảm
mạnh.
20

2.1.1.4 Tổ chức tổ chức bộ máy quản lý tại cơng ty 32
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quan lý tại cơng ty 32























GIÁM ĐỐC
PGĐ chính
trò
PGĐ kinh
doanh

PGĐ sản
xuất
XN 32-
1
XN 32-
2
XN 32-
3
XN 32-
5
XN 32-
6
XN 32-
7
Phò
ng
tài
chính
kế
toán
Phò
ng
chính
trò
Phò
ng
kỹ
thuậ
t
côn

g
nghe
ä
Phò
ng
tổ
chứ
c
sản
xuất
Phò
ng
kinh
doan
h –
xuất
nhậ
p
khẩ
Phò
ng
hàn
h
chính
,
quả
n trò
Văn
phò
ng

đại
diện
tại

Nội
Văn
phò
ng
đại
diện
tại
Đacla
k
S2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của cơng ty
b) Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất. Giám đốc cơng ty được tốn quyền
tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty và đồng thời
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, chịu trách nhiệm
trước Nhà Nước và cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
21
Phó Giám đốc: Là người trợ giúp, tham mưu cho Giám đốc trong các
công việc mà Giám đốc phân công hoặc tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề
thuộc chuyên môn mình đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công
việc được giao và có trách nhiệm giải quyết.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tổng số CBCNV 14 người. Nhiệm vụ
của phòng là lập kế hoạch xuất nhập khẩu cho toàn công ty. Tổ chức công tác kinh
doanh, tổ chức công tác xuất nhập khẩu.
Phòng tổ chức sản xuất: Tổng số CBCNV là 21 người. Nhiệm vụ của
phòng là thực hiện mọi chỉ đạo chung về sản xuất, quản lý lao động – tiền lương –
bảo hiểm, quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, quản lý điện năng, an toàn lao

động, quản lý vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải.
Phòng tài chính kế toán: 10 người. Nhiệm vụ của phòng là quản lý chấp
hành ngân sách Nhà Nước, tham mưu giám sát, thực hiện chế độ kế toán tài chính,
tổ chức công tác kế toán, theo dõi thực hiện chế độ thu chi, nộp thuế, sử dụng nguồn
vốn, theo dõi quản lý tài sản của công ty và Nhà Nước.
Phòng hành chính quản trị: Tổng số CBCNV 12 người. Nhiệm vụ là lưu
trữ văn văn thư, quản lý điều hành hoạt động trực ban, bảo vệ, tuần tra, quản lý
doanh trại, nhà đất xây dựng cơ bản, đảm bảo quân y, nhà ăn, phục vụ vệ sinh,
thông tin liên laic toàn công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Tổng số CBCNV 10 người. Đảm bảo công
tác quản lý phương tiện vận tải, quản lý hệ thống điện, nước. Quản lý kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm, kỷ thuật an toàn vệ sinh lao động, an toàn thiết bị công
nghiệp, xây dựng qui trình công nghệ sản xuất.
Phòng chính trị: Tổng số CBCNV 7 người. Có nhiệm vụ giáo dục chính
trị và tư tưởng, công tác cán bộ. Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng đảng, công
tác quần chúng.
Chi nhánh ở Hà Nội và Đac Lak: Tổng số CBCNV tại hà Nội
7 người,
Đăc lak 5 người. Có nhiệm vụ đại diện cho công ty kinh doanh và
thực hiện công
tác theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
Xí nghiệp: Hiện nay công ty có 6 xí nghiệp hoạt động theo sự quản lý,
chỉ đạo thống nhất của công ty.
22
Các xí nghiệp trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch toán nội bộ, phụ
thuộc công ty.
Các xí nghiệp được quyền chủ động triển khai các kế hoạch sản xuất phù
hợp với năng lực sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp mình. Được quyền chủ động
về mặt tài chính trong phạm vi công ty phân bổ cho xí nghiệp, được nhận vốn và
chịu trách nhiệm quản lý tài sản.

Các xí nghiệp quản lý số lao động của xí nghiệp, có quyền tuyển dụng và
cho nghỉ việc với lao động từ tổ trưởng trở xuống. Phải chịu trách nhiệm nội bộ, an
toàn lao động trong phạm vi xí nghiệp.
Thống kê số lượng lao động tại các xí nghiệp tại công ty tính đến ngày
31/5/2005.
Chỉ tiêu XN 32-1 XN 32-2 XN 32-3 XN 32-5 XN 32-6 XN 32-7
Lao động gián tiếp
236 285 419 1367 1754 382
Lao động trực tiếp
14 13 18 39 72 29
Tổng cộng 250 298 437 1406 1826 411

Bảng 2.2 Thống kê số lao động tại các xí nghiệp
(nguồn số liệu: Phòng hành chính quản trị – công ty 32)
2.1.1.5 Phân tích những thuận lợi, khó khăn của công ty
Thuận lợi:
- Công ty 32 là Doanh nghiệp Nhà nước với qui mô ttương đối lớn, được hình thành
lâu đời nên có vị thế trong thị trường về lĩnh vực sản xuất giày da, giày vải bảo hộ
lao động.
- Công ty thuộc Tổng Cục Hậu Cần, là đơn vị quân đội hoạt động kinh tế nên được
nhiều ưu tiên trong việc thực hiện chính sách quản lý kinh tế của Nhà Nước, được
nhiều sự hỗ trợ từ phía tổ chức chính trị, cơ quan đoàn thể của Nhà nước, và được
nhiều khách hàng tín nhiệm.
- Công ty luôn có lượng đơn hàng ổn định về các sản phẩm phục vụ quốc phòng
nên không bị sức ép ngừng hoạt động vì không có đầu ra. Hơn nữa, các đơn hàng
quốc phòng tương đối ổn định và được giao chỉ tiêu từ cuối năm trước nên công ty
chủ động trong sản xuất.
23
- Xu hướng hội nhập tạo nhiều cơ hội xuất khẩu cho công ty. Sắp tới Việt Nam sẽ
gia nhậo WTO chắc chắn công ty có nhiều cơ hội xuất khẩu, mở rộng thị trường

tiêu thụ ngoài nước.
- Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định gắn bó với công ty hơn 10 năm
qua như thị trường Ucraina, Lào, Thụy điển …Đối với thị trường trong nước thì
công ty đã có lượng khách hàng quen thuộc ở khu vực Tây Nguyên, Miền Bắc…
Thị trường tiêu thụ Miền Đông Nam bộ và TP.HCM cũng đã được mở rộng một
cách nhanh chóng trong thời gian gần đây.
- Công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất (6 xí ngiệp) nên hỗ trợ sản xuất rất tốt trong
việc phân bổ các đơn hàng và phối hợp sản xuất các đơn hàng khi bị hạn chế về
năng lực sản xuất hoặc bị sức ép về thời gian giao hàng.
- H? th?ng nhà x??ng và máy mĩc thi?t b? c?a cơng ty hi?n nay t??ng đối hiện đại.
Cả công ty đến các xí nghiệp đã được đầu tư đổi mới hàng loạt trong thời gian từ
năm 1999 đến năm 2004. Nhìn chung công ty đã hoàn thành xong kế hoạch đổi
mới, nâng cấp máy móc thiết bị toàn công ty. Vì vậy, trong những năm sau năm sau
công ty có thể tập trung toàn bộ nguồn lực cho việc phát triển sản xuất, tăng doanh
thu.
- Công ty có hệ thống khuôn viên nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát bảo đảm sức
khỏe, phát huy tích cực tinh thần làm việc của công nhân viên và đảm bảo an toàn
lao động .
- Công ty có đội ngũ thợ lành nghề, ổn định, có nhiều năm kinh nghiệm. Cán bộ
công nhân viên đoàn kết, kỷ luật tốt. Ngành may là ngành cần nhiều lao động, thuận
lơiï của công ty là có lực lượng lao động dồi dào, việc tuyển dụng lao động ngành
may vào công ty 32 tương đối thuận lợi hơn những công ty khác trong nước vì tâm
lý người lao động vẫn thích làm cho đơn vị Nhà Nước hơn là tư nhân.
Khó khăn:
- Trình độ tổ chức quản lý của công ty còn yếu kém, mang nặng tính qui chế, chuẩn
tắc của quân đội nên không phù hợp với cơ chế thị trường, đòi hỏi sự linh hoạt,
mềm dẻo.
- Bộ phận thiết kế mẫu của công ty còn yếu kém do mới được thành lập. Chưa linh
hoạt trong việc thay đổi mẫu mã đáp ứng kịp thời với những thay đổi của khách
24

hàng và chưa tạo được nhiều mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng trong và ngoài nước.
- Chưa phát triển được thương hiệu của công ty ở thị trường trong nước và quốc tế.
- Công ty chưa phát triển hệ thống bán lẻ trong nước. Khách hàng trong nước chủ
yếu hiện tại của công ty 32 hiện nay chủ yếu là các công ty Nhà Nước, các đơn vị
quân đội. Công ty chưa phát triển đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân.
- Tại các nước trong khu vực hiện nay, đơn giá gia công cạnh tranh rất gay gắt,
nhiều nước trong khu vực đơn giá gia công rất rẻ nên đã ảnh hưởng rất lớn đối với
thị trường gia công xuất khẩu hiện tại và tương lai của công ty.
- Việc Trung Quốc đã gia nhập WTO trước, đã làm ảnh hưởng rất lớn thị trường
tiêu thụ sản phẩm của ngành giày nói chung và của công ty nói riêng.
- Đối với thị trường trong nướùùc, các công ty trong ngành ngày càng lớn mạnh tạo
sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Gây sức ép cho công ty trong việc giảm giá bán,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1.1.6 Mục tiêu ngắn hạn của công ty.
- Tăng 7% lợi nhuận so với năm trước.
- Sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu.
Ưu tiên các
nguồn lực để thực hiện các đơn hàng của Tổng Cục Hậu Cần,
Bộ Quốc Phòng.
- Tiếp tục chú trọïng đầu tư nghiên cứu, đổi mới mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản
phẩm sản xuất quốc phòng. Nghiên cứu để tổ chức sản
xuất tốt hơn, tăng năng suất
lao động, bảo đảm giao hàng đúng tiến độ. Hoàn
thành tốt nhiệm vụ thường xuyên
cũng như đột xuất của đối với các sản phẩm quân trang.
- Tìm ki?m và m? r?ng m?ng l??i tiêu th? s?n ph?m c?a cơng ty trong thị
trường
trong nước và thị trường nước ngoài.

- Phấn đấu giảm tỷ trọng hàng gia công xuất khẩu, tăng tỷ trọng tiêu thụ hàng xuất
khẩu trực tiếp.
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 32
2.1.2.1 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp hệ thống kế toán Việt Nam theo quyết định 1141/TCQĐ/CĐKT
ngày 1/1/1995, tuân thủ Luật kế toán và áp dụng các chế độ, chính sách kế toán theo
qui định của Nhà Nước có liên quan đến hoạt động của công ty.
25
Công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống các
mẫu sổ được thực hiện đầy đủ, tổ chức mở sổ, ghi sổ, khóa sổ theo đúng qui định
của Bộ tài chính.
Hệ thống sổ sách hiện tại của công ty 32
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ ch tiết thanh toán với ngân sách Nhà Nước
+ Sổ chi tiết thanh toán nội bộ.
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ theo dõi khấu hao
+ Sổ theo dõi lương và các khoản trích theo lương.
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Sổ chi phí sản xuất
+ Thẻ tính giá thành
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết tiền gởi
+ Sổ chi tiết tiền vay v.v…
2.1.2.2 Tổ ch
ức bộ máy kế toán

- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức quản lý kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế
toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán để xử lý. Phòng tài chính kế toán
chịu trách nhiệm tất cả các công việc của kế toán từ khâu xử lý chứng từ đến việc
ghi sổ sách tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo tài chính v.v…
Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty chỉ tổ chức bộ phận kế toán phụ trách tình
hình thu chi nội bộ giữa xí nghiệp và công ty, tính lương và thanh toán lương cho
cán bộ công nhân viên.
Kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm lập chứng từ và mở sổ trung
gian cần thiết cho nhu cầu quản lý của công ty.

×