Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

De cuong trac nghiem động vật học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.22 MB, 103 trang )

Động vật nguyên sinh
1. Đặc điểm thống nhất của ĐV
Dị dưỡng
Có khả năng vận động
Có giới hạn sinh trưởng
Phân loại :
 Bậc (taxon): thứ tự tương đối của một sinh vật hay một nhóm sinh vật trong thế thống
cấp bậc phân loại.
 Bậc phân loại phụ: + tiền tố sub (phân, dưới), super (trên, liên)

1


CHƯƠNG I
CÁC NGÀNH ĐỒNG VẬT NGUYÊN SINH (PROTOZOA)
I. Đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý
1. Đặc điểm cơ bản:
 Cơ thể là 1 tế bào độc lập, một số hình thành tập đồn, kích thước nhỏ
 Cấu tạo tương tự TB nhân chuẩn nhưng phân hóa cao -> hình thành các cơ quan tử
 TBC là một hệ keo, biến đổi giữa sol -gel; phân thành 2 lớp: lớp ngoài quánh và đồng
nhất (ngoại chất), lớp trong lỏng hơn dạng hạt (nội chất).
 Nhân: cấu tạo cơ bản giống TB Eucaryota, kích thước, số lượng, sắp xếp thay đổi tùy
nhóm.
 Hình dạng và kiểu đối xứng khác nhau đặc trưng cho từng loài.
 Vận chuyển: khác nhau tùy nhóm: chân giả, lơng, roi…
 Dinh dưỡng: dị dưỡng, một số tự dưỡng
 Tiêu hóa bằng khơng bào. Bài tiết và điều hịa áp suất thẩm thấu bằng các khơng bào co
bóp. Hơ hấp qua bề mặt cơ thể .
 Sinh sản vơ tính (phân đơi, nảy chồi, liệt sinh).Hữu tính đơn giản
 Hoạt động sống của các động vật nguyên sinh
 .2.1. Hoạt động vận chuyển:


Nhờ các cơ quan tử vận động: chân giả, roi, tơ (lông bơi):
-

Hoạt động vận chuyển

-

a. Chân giả

Chân giả là cqt vận chuyển của trùng chân giả
 Là những phần lồi ra của cơ thể, khơng có vị trí cố định trên cơ thể, hình thành ở những vị
trí bất kỳ, thời gian bất kỳ trong hds của cơ thể.
 Hình dạng: hình thùy, hình sợi hoặc phân nhánh.
 Cơ chế hình thành chân giả: Do sự dồn ép của nội chất lên ngoại chất và sự chuyển đổi
giữa 2TT sol và gel.
 Cơ chế hình thành chân giả

2


 Khi kích thích tác động lên một vùng của màng TB -> hóa mỏng lớp ngoại chất ở vùng
đó. Do sức ép của lớp ngoại chất có độ dầy bình thưởng xung quanh -> dồn nội chất về
vùng có lớp ngoại chất mỏng tạo thành chân giả. Ở đỉnh chân giả, nội chất (sol) -> ngoại
chất (gel) dồn ra vùng xung quanh, phía cơ thể đối diện có q trình chuyển đổi ngược lại
(gel ->sol) -> cơ thể di chuyển về phía của chân giả.


b. Roi: là cqt vận chuyển đặc trưng của trùng roi

 Là phần lồi ra của CNS, mọc ra từ hạt gốc

 Cấu tạo hiển vi: 2 phần
 Phần gốc: 9 sợi thể 3 xung quanh + 1 sợi đơn ở trung tâm
 Phần roi: gồm có 2 sợi trung tâm và 9 sợi kép xếp đều ở xung quanh phía
ngồi.
 Số lượng roi: 1-3. Những lồi có 2 roi trở lên, thường 1 roi uốn về phía sau => màng
uốn (bánh lái).
 Phương thức hoạt động của: roi xoáy kiểu mũi khoan hướng về phía trước -> kéo cơ
thể chuyển động xốy về phía roi


.c,Lơng bơi (tơ):

cqt vận chuyển của trùng lơng bơiCt giống roi, ngắn hơn, sl nhiều,

phân bố/bề mặt cơ thể
 Phần dưới: thể gốc:


Nằm trong lớp ngoại chất, cấu tạo 9+1 (9 chùm vi sợi thể 3 ở ngoại vi + 1 chùm ở trung
tâm).



Các sợi gốc được gắn vào các ống vi sợi và sợi lưới, phần dưới tập trung nhiều ty thể.

 Phần lông:
 Được cấu tạo từ các chùm vi sợi, cấu tạo 9+2 (có 9 chùm vi sợi kép ở ngoại vi và 2 chùm
vi sợi đơn ở trung tâm).
 +Hoạt động:
• Các lơng bơi hoạt động nhịp nhàng và quạt về một phía (nhờ các vi sợi) làm cho cơ thể

vận động theo hướng ngược lại.


Ngồi ra các lơng bơi quanh miệng hình thành màng uốn, khi hoạt động nó đưa thức ăn
vào cơ thể.

 Là hình thức vận chuyển hiệu quả nhất, tốc độ vận động đạt khá cao - 2mm/s.
Hoạt động tiêu hóa nguyên sinh
3 phương thức: tự dưỡng, hoại dưỡng, dị dưỡng

3


a. Tự dưỡng:
 Là QT tổng hợp các chc cần thiết cho cơ thể từ CO2, nước và muối khoáng nhờ NL
ASMT.
 Nhờ sự có mặt của các sắc tố quang hợp nằm trong lạp thể.
 Các chc được tổng hợp nếu cơ thể không sử dụng hết cho dị hóa sẽ được giữ lại dưới dạng
các hạt dự trữ (giọt mỡ, dầu, hay các hạt tinh bột).
 Gặp ở trùng roi, nhưng khơng phải là hình thức bắt buộc
 b. Hoại dưỡngLà hình thức dinh dưỡng của động vật sống ký sinh trong dịch cơ thể động
vật khác (trùng bào tử máu, trùng roi trypanosoma) hoặc một số sống tự do trong dịch
phân hủy các xác chết.
 Chất dinh dưỡng ở dạng lỏng được hấp thu qua bề mặt cơ thể
 c. Dị dưỡng:TH nội bào: Lấy TĂ từ MT -> cơ thể qua những cq đặc trưng -> TĂ được
bao gói trong khơng bào TH -> thủy phân nhờ enzyme TH -> sử dụng sp phân giải cho
hds của cơ thể.
 Ko bào TH di chuyển không theo đường nhất đinh (chân giả) hoặc theo đường nhất định
(trùng lông bơi).
 Thu nhận TĂ bằng chân giả, roi, lông bơi

 Vị trí thu nhận TĂ: ko cố định (chân giả) hoặc qua bào khẩu (trùng roi, trùng lông bơi)
 . Hoạt động bài tiết và cân bằng nội môi
 ĐVNS bài tiết thải chất thải trực tiếp qua bề mặt cơ thể để cân bằng nội mơi (duy trì sự ổn
định môi trường bên trong cơ thể)
 ĐVNS sống trong môi trường nước ngọt: thải nước thừa ra khỏi cơ thể nhờ các khơng
bào co bóp (là những túi chứa nước thu thập từ dịch của TBC, sau đó thải hết những chất
chứa trong không bào ra môi trường).
 Có 2 loại khơng bào co bóp: dạng giọt dịch + hệ thống
+ Giọt dịch: xuất hiện ở những vị trí nhất định, lớn lên rồi vỡ đi. Sau đó lại xuất hiện giọt mới rồi
lại lớn lên và vỡ…( trùng amip, trùng roi, một số trùng lông bơi).
 Dạng hệ thống: Gồm các ống tia ở xung quanh và không bào trung tâm ở giữa.
 Dịch lỏng từ TBC thấm vào các ống tia -> dồn vào xoang trung tâm -> ra ngồi. Hđ co
bóp lần lượt các ống tia rồi đến xoang trung tâm
 Thường có ở trùng lông bơi

4


 ĐVNS sống ký sinh hoặc trong MT nước mặn: khơng có khơng bào co bóp.
=> Vai trị: thải nước thừa, điều hịa ASTT, có vai trị trong hơ hấp, thải các sản phẩm thừa ra
khỏi cơ thể.
 2.4. Hoạt động sinh sản
 Vơ tính và hữu tính đơn giản
 Vơ tính: phân cắt theo chiều ngang hoặc chiều dọc, liệt sinh, bào tử, nảy chồi
 Hữu tính : có nhiều cách


Tiếp hợp: Ciliophora




Đồng giao: Foramnifera, Radiolaria, heliozoa



Dị giao: Volvocidea, Sporozoa



Nỗn giao:

 1. Ngành trùng chân giả (Trùng biến hình - Amoebozoa)
 Đặc điểm cấu tạo
 Khơng có hình dạng nhất định
 Bắt thức ăn và di chuyển bằng chân giả. Có 2 kiểu chân giả: dạng thùy (đỉnh tù trong
suốt) + dạng sợi (phân nhánh).
 Cấu tạo đơn giản nhất: Bao ngoài đơn giản bằng màng TB (amip trần), một số có vỏ
(amip có vỏ). TBC 2 lớp (nội chất + ngoại chất), sl nhân thay đổi tùy loài.

5


 Có mọi cơ quan tử điển hình của ĐVNS:
 Ko bào co bóp (dạng ko cố định – chu kỳ cách 1’ – 5’)
 Ko bào tiêu hóa
 Hoạt động sinh lý:


Vận chuyển: chân giả.




Tiêu hóa: thực bào: Khi phát hiện con mồi -> hình thành chân giả bao lấy thức ăn -> ko
bào TH -> tiết enzim TH TĂ.



TĂ là vi khuẩn, vụn hữu cơ, tảo đơn bào và các ĐVNS khác.



Bài tiết: trực tiếp qua bề mặt cơ thể



Hơ hấp: TĐK trực tiếp qua bề mặt cơ thể.



Phần lớn sống tự do trong nước ngọt, đất ẩm, ở biển, số ít ký sinh



Sinh sản: phân đơi.



Phần lớn có khả năng kết bào xác khi gặp đk bất lợi

 Vai trị



Phần lớn Amip trần sống tự do trong nước ngọt và đất ẩm



Một số ký sinh trong ruột người và động vật.



Amip lỵ (Entamoeba histolytica): gây bệnh lỵ amip ở người



Một số trường hợp gây áp xe gan, viêm ruột thừa.

 2. Ngành Trùng Roi: (Euglenozoa
 Đặc điểm cấu tạo:
 Bao bên ngoài bởi màng phim (pelliculla – do ngoại chất biến đổi thành) -> hình dạng
ổn đinh. Một số được bao bên ngoài bởi 1 lớp xenlulozơ, sừng hoặc keo.
 Có roi,1 – 4 roi (vận chuyển & thu nhận TĂ).
 Có các cơ quan tử điển hình của ĐVNS. Đa số có 1 nhân
 Chia thành 2 nhóm lớn:
 Trùng roi hạt gốc: hạt gốc chứa ADN, cung cấp NL cho hđ của roi.
 Trùng roi màu: Có sắc tố quang hợp, có điểm mắt → cảm giác AS

6


 Hoạt động sinh lý:

 Vận động: Di chuyển bằng roi, theo kiểu xốy mũi khoan.
 Dinh dưỡng: 2 hình thức
 Tự dưỡng: ở trùng roi thực vật
 Dị dưỡng: ở trùng roi động vật. Ở trùng roi TV khi thiếu as -> chuyển sang dinh
dưỡng dị dưỡng.
 Bài tiết, hô hấp: Trực tiếp qua bề mặt cơ thể
 Sinh sản: Vơ tính (phân đơi theo chiều dọc) hoặc hữu tính (đồng giao)
 Một số có hiện tượng kết bào xác khi gặp điều kiện khó khăn
 Hình thức sống: Sống đơn độc hoặc tập đoàn (tập đoàn Volvox)
 Đặc điểm cấu tạo trùng roi


Bao bên ngồi bởi màng phim (pelliculla – do ngoại chất biến đổi thành) -> hình dạng ổn
đinh. Một số được bao bên ngoài bởi 1 lớp xenlulozơ, sừng hoặc keo.



Có roi,1 – 4 roi (vận chuyển & thu nhận TĂ).



Có các cơ quan tử điển hình của ĐVNS. Đa số có 1 nhân



Chia thành 2 nhóm lớn:


Trùng roi hạt gốc: hạt gốc chứa ADN, cung cấp NL cho hđ của roi.




Trùng roi màu: Có sắc tố quang hợp, có điểm mắt → cảm giác AS

 Hoạt động sinh lý:
 Vận động: Di chuyển bằng roi, theo kiểu xoáy mũi khoan.
 Dinh dưỡng: Tự dưỡng, Dị dưỡng.
 Bài tiết, hô hấp: Trực tiếp qua bề mặt cơ thể
 Sinh sản: Vơ tính (phân đơi theo chiều dọc) hoặc hữu tính (đồng giao)
 Một số có hiện tượng kết bào xác khi gặp điều kiện khó khăn
 Hình thức sống: Sống đơn độc hoặc tập đồn (tập đồn Volvox)
 Vai trị trùng roi
Sinh vật sản xuất của các thuỷ vực
- Ký sinh gây bệnh: Trypanosoma evansi gây bệnh ở bò;

7


- T. rhodesiense gây bệnh ngủ li bì ở người;
- Leishmania donovano gây bệnh hắc nhiệt;
- L.tropica gây bệnh lở lt ngồi da

3. Ngành Trùng bào tử (Sporozoa)
Đặc điểm:
- Ít di động, kích thước nhỏ, sống kí sinh trong ruột hay xoang cơ thể động vật và người, kích
thước nhỏ.
- Màng tế bào có 2 lớp bọc ngồi, có hệ cơ quan đỉnh đặc trưng (có 1-2 túi dịch và 10-12 dải vi
cơ bao quanh) vị trí bám và hút chất dịch vật chủ.
- Cạnh nhân khoảng giữa cơ thể có lỗ thơng của màng tế bào ( vi lỗ)nơi hình thành khơng bào
tiêu hóa

- Vịng đời có xen kẽ thế hệ sinh giao tử và sinh bào tử.
- Chu kỳ sinh sản phức tạp, xen giữa vơ tính và hữu tính, qua nhiều vật chủ gây bệnh nguy
hiểm
* Vai trò:
Gây nhiều bệnh nguy hiểm cho người và động vật
Đại diện:
+ Coccidia gây bệnh ở nhiều loài động vật;
+ Eimeria gây bệnh ở thỏ, bò, gia cầm ( );
+ Plasmodium gây bệnh sốt rét , chiếm 80%,tử vong cao.
 4. Ngành trùng lông bơi (Trùng tơ - CiliophoraĐặc điểm cấu tạo
 Tổ chức cơ thể cao nhất trong các ĐVNS.
 Có lơng bơi:
 Phủ khắp bề mặt, số lượng lớn. hđ theo kiểu bơi chèo
 Cấu tạo: Có thể gốc nằm trong ngoại chất và phần lông dựng đứng trên bề mặt cơ
thể. Các thể gốc được nối với nhau bởi hệ thống vi ống vi sợi, xen giữa là các ty
thể tạo thành phức hợp cấu trúc gốc lông bơi
 Vai trò: di chuyển + lấy TĂ..

8


 Đặc điểm cấu tạo trùng tơ
 Bao bọc bởi 2 lớp màng: màng ngoài và màng trong, tiếp xúc với nhau ở gốc lơng bơi và
đỉnh của bao chích -> khoảng trống bao quanh gốc lông bơi.
 Phần ngoại chất có nhiều bao chích là cơ quan tấn cơng và tự vệ của trùng lông bơi.
 Đặc điểm cấu tạo (tiếp)


Cơ quan tử tiêu hóa: bào khẩu->bào hầu có tiêm mao->khơng bào tiêu hóa trong có men
tiêu hóa-> bào giang thải bã.




Cơ quan tử bài tiết: khơng bào co bóp dạng hệ thống.



Bộ nhân: nhân lớn (dinh dưỡng) và nhân nhỏ (sinh sản)



Sinh sản: hữu tính (tiếp hợp) và vơ tính (phân đơi)



Đa số sống tự do (65%), cịn lại sống hội sinh, cộng sinh, ký sinh trên hoặc trong cơ thể
động vật.



* Vai trị



- Sống tự do (65%): Chuỗi thức ăn



- Sống kí sinh: Balantidium coli gây lt thành ruột người , lợn; Ichthyophthirius gây
bệnh đốm trắng ở cá




- Sống hội sinh trong dạ cỏ thú móng guốc-Bộ Entodiniomorpha

III. Chủng loại phát sinh Động vật đơn bào

9


1-Chu kỳ sinh sản và phát triển của Lê dạng trùng
(Babesia bigemina)
- Lê dạng trùng: Trùng chân giả, ký sinh trong hồng cầu của đại gia súc (bò). Vật truyền bệnh là
ve Boophilus microplus.
Bị mắc bệnh có triệu chứng: sốt cao, nước tiểu có huyết sắc tố, niêm mạc vàng, máu loãng.
Ve mang tiền Lê dạng dùng (trong tuyến nước bọt của ve) -> hút máu bò -> mầm bệnh chui vào
hồng cầu -> phát triển & SSVT = phân đơi -> 2 cá thể hình quả lê -> phá vỡ hồng cầu -> chui vào
hồng cầu khác tiếp tục chu kỳ mới -> nhiều hồng cầu bị phá vỡ -> bò lên cơn sốt.
Sau 4-5 thế hệ, một số LDT biến đổi thành tiền giao tử trong hồng cầu. Khi ve khác đốt và hút
máu bò bệnh -> các tiền giao tử sẽ chui vào hệ tiêu hóa của ve -> giao tử giống nhau -> 2 giao tử
kết hợp với nhau thành hợp tử -> trứng động -> tiền LDT -> lên tuyến nước bọt -> đốt bò + tiếp

10


tục chu kỳ mới.

 2. Chu kỳ sinh sản và phát triển của Cầu trùng Eimeria
 Thuộc trùng bào tử, ký sinh trong TB biểu mô ruột thỏ gây đau bụng đi ngồi.
 Nỗn nang có trong thức ăn của thỏ -> ruột thỏ, màng noãn nang và vỏ bào tử vỡ ra-> tử

bào tử -> xâm nhập vàoTB biểu mơ ruột -> Liệt thể -> sinh sản vơ tính liệt sinh -> Liệt
tử-> phá vỡ tế bào -> xâm nhập vào các TB biểu mô ruột khác, lặp lại chu kỳ -> phá hủy
niêm mạc ruột -> thỏ sốt cao, đau bụng, đi ngồi, thậm chí làm thủng ruột.
 Sau 4-5 thế hệ liệt sinh, liệt tử xâm nhập vào TB biểu mô ruột và chuyển thành mầm giao
tử. Có 2 loại mầm:
 mầm giao tử lớn (mầm giao tử cái) lớn lên ko phân chia cho 1 giao tử lớn
 Mầm giao tử bé (mầm giao tử đực) phân chia cho nhiều giao tử bé có 2 roi.
 Giao tử bé tìm gặp giao tử lớn -> thụ tinh tạo thành hợp tử -> tiết vỏ cứng bên ngồi tạo
thành nỗn nang (kén trứng). Các nỗn nang theo phân vật chủ ra ngồi. Trong nỗn nang,
hợp tử tiến hành giảm phân -> 4 mầm bào tử (sporoblast) kết vỏ cứng bao ngoài thành 4
bào tử.Mỗi bào tử tiếp tục phân chia cho 2 tử bào tử. Noãn nang ở giai đoạn này có khả
năng nhiễm. Chờ cơ hội để vào ống tiêu hóa của vật chủ thích hợp, tiếp tục chu kỳ mới.

11




3. Chu kỳ sinh sản của trùng sốt rét



Thuộc nhóm trùng bào tử máu, Ngành trùng bào tử. Ký sinh gây bệnh sốt rét ở người.
Vật truyền bệnh là muỗi Anophen.



Chu kỳ phát triển qua 2 VC: sinh sản VT ở người và sinh sản hữu tính ở muỗi.

 Giai đoạn sinh sản vơ tính trong cơ thể người: 2 thời kỳ

+ Thời kỳ ngoài hồng cầu: Muỗi mang mầm bệnh hút máu người, tử bào tử vào máu theo máu tới
gan (30’-1h), ký sinh trong gan, lấy chất dinh dưỡng, lớn lên -> liệt thể -> liệt sinh ->liệt tử ->
phá vỡ tb gan -> chui vào tb gan khác, tiếp tục liệt sinh (14 ngày)
+ Thời kỳ trong hồng cầu: Các liệt tử vào máu -> hồng cầu, lớn lên -> liệt thể -> liệt sinh -> liệt
tử -> phá vỡ hồng cầu-> chui vào hồng cầu khác-> hồng cầu bị phá huỷ hàng loạt -> cơ thể sốt
cao (2- 3 ngày),
 Sau 1 số thế hệ liệt sinh trong hồng cầu một số liệt tử không sinh sản -> mầm giao tử
(mầm giao tử lớn + mầm giao tử bé)
 Giai đoạn sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi:
 Nếu người bệnh bị muỗi đốt -> các mầm gt vào ruột muỗi -> phát triển: mầm giao tử lớn> 1giao tử cái, mầm giao tử nhỏ -> 5-8 giao tử đực.
 Các giao tử đực + cái -> hợp tử -> trứng động -> kén trứng (Tuyến nước bọt) -> liệt sinh
-> tử bào tử ->xâm nhập vào người lành nếu bị muỗi sốt rét đốt.

12


Chương 2

Ngành Thân lỗ( xoang trung tâm ,vị giả )

1-Đặc điểm cơ bản thân lỗ
Là động vật đa bào chưa hồn thiện
Chưa có kiếu đx ổn định, chưa có các mơ phân hóa, chưa có cơ quan và TB thần kinh, các TB
liên kết với nhau không chặt chẽ.
Trong quá trình phát triển có sự thay đổi vị trí của 2 lá phôi.
2. Đặc điểm cấu trúc


Dạng cốc, đáy bám vào giá thể. Lỗ thoát ở đỉnh (lỗ miệng - osculum) + lỗ hút
(ostium)/thành cơ thể




Nước mang O2 + TĂ vào cơ thể qua lỗ hút và ra ngoài qua lỗ thoát.



Xoang cơ thể: xoang trung tâm hay xoang vị giả

2. Đặc điểm cấu trúc (tiếp)
 Thành cơ thể có 2 lớp TB (lớp ngoài + lớp trong), ở giữa là tầng trung giao.
 Lớp ngồi: biểu mơ dẹt, che chở cho cơ thể
 Lớp trong: TB cổ áo có roi.


Roi đưa nước (O2, thức ăn) -> cơ thể.



Tiêu hóa TĂ + biệt hóa thành Tb sinh dục

 Tầng trung giao: dạng keo. Gồm:

13




TB amip: tiêu hóa thực bào, biệt hóa thành một số loại TB khác.




TB gai: Nâng đỡ tạo khung vững chắc cho cơ thể



TB sinh xương: nằm ở tận cùng đầu gai, tạo ra tế bào gai

3. Đặc điểm sinh học:
 Sống cố định, bám vào giá thể
 Tiêu hóa: nhờ tế bào cổ áo, tế bào amip (thực bào)
 Bài tiết, hơ hấp, tuần hồn: TĐC trực tiếp qua bề mặt cơ thể.
 Sinh sản:
 Vơ tính: nảy chồi -> tập đồn
 Hữu tính: lưỡng tính, thụ tinh chéo.
 Trong q trình phát triển phơi có hiện tượng lộn phơi bì
4. Phân loại: 15.000 lồi cịn tồn tại, 3 lớp:
 Thân lỗ đá vơi: Sống ở biển nơng, có bộ xương là các gai xương đá vôi
 Thân lỗ silic: Sống đơn độc, biển sâu. Gai silic, bám vào đáy mềm nhờ các gai xương
silic. Lớp TB ngoài là hợp bào
 Thân lỗ mềm: Bộ xương là sợi spongin hay các gai silic, khơng có gai đá vơi
5. Vai trò thân lỗ
 Tác dụng làm sạch nước.
 Làm vật cọ rửa, đánh bong kim loại, thấm vết thương (chất spongin)
 Làm đồ mỹ nghệ hay trang trí.
 Khai thác làm dược liệu
 6. Phát sinh chủng loại thân lỗ
 Xuất hiện: Kỷ Cambri hay Đại nguyên sinh
 Nguồn gốc:
 Phát sinh từ tổ tiên của ĐV đa bào theo kiểu trùng thực bào

 Theo gt của Metsnikov: thân lỗ có chung nguồn gốc với ruột khoang nhưng sớm tách
thành một hướng khác thích nghi với lối sống đáy
 Phát sinh từ trùng roi cổ áo

14


Chương 3 Ngành Ruột túi
 1. Đặc điểm chung
 Đối xứng toả trịn; 2 lá phơi
 Thần kinh dạng lưới.
 Hệ tiêu hoá dạng túi
 2. Đặc điểm cấu tạo
 Hình dạng:
 Thuỷ tức: miệng hướng lên trên
 Thuỷ mẫu (sứa): miệng quay xuống dưới

Thành cơ thể: 2 lớp TB (lớp ngồi + lớp trong) + Tầng trung giao
LỚP NGỒI

Tế bào mơ bì cơ: gồm mào chất ngun sinh + mấu cơ (phần co rút) xếp dọc theo cơ thể và áp
vào tầng trung giao.
Tế bào thần kinh: có sợi thần kinh nối với tế bào cảm giác và rễ cơ, phân bố ở cả hai lớp tế bào.
Khi các rễ nối với nhau -> hệ thần kinh dạng mạng lưới.
Tế bào trung gian: Là Tb chưa phân hóa, có thể hình thành các loại TB khác

15


Tế bào gai: Gồm: CNS + nhân + bao gai (có thành kitin rắn trong chứa đầy dịch và sợi gai), có

gai cảm giác thị ra ngồi. Khi bị kích thích sợi gai được phóng thẳng ra ngồi
-> Bảo vệ và bắt mồi.
Lớp trong
Tế bào tiêu hóa: hình trụ, có mấu cơ áp sát vào tầng trung giao, mỗi tế bào có hai roi, có chức
năng lấy và bắt mồi.
Tế bào tuyến: ko có roi, tiết Enzyme để tiêu hóa thức ăn
 Tầng trung giao: kém phát triển, chỉ là 1 lớp mỏng, ko có cấu trúc TB
 Hệ tiêu hóa: dạng túi, có xoang vị giả, thơng ra ngồi qua lỗ miệng, xq lỗ miệng có tua
bắt mồi.
 Chưa có cq bài tiết và hơ hấp.
 Sinh sản vơ tính (nảy chồi) hoặc hữu tính
 Phân loại ruột túi

3.1. Lớp Thuỷ tức
Đa hình, sống đơn độc hoặc tập đồn; nước ngọt/biển
Các dạng:
 Thủy tức đơn độc
 Thủy tức tập đoàn
 Sứa ống
. a. Thủy tức đơn độc:

16




Hình ống dài, sống bám vào giá thể, phần bám - đế, phía đối diện - miệng, có nhiều tua
(bắt mồi, di chuyển và cảm giác).




Cấu tạo cơ thể tương tự như sơ đồ chung của ngành.



Đơn/lưỡng tính; Sinh sản vơ tính=nảy chồi; có xen kẽ thế hệ

b. Thủy tức tập đồn


Chỉ gặp ở biển



Được hình thành từ 1 Tb ban đầu do ss vơ tính = nảy chồi, chồi con ko tách khỏi mẹ.



Gốc tập đồn có các nhánh rễ bám vào gía thể.



Thân phân nhánh, đầu mỗi nhánh có 1 cá thể.



Xoang vị của các cá thể thơng với nhau




Có sự phân hóa: Cá thể dinh dưỡng (dạng thủy tức), cá thể sinh dục (dạng biến đổi thành
trụ thủy mẫu -> sinh thủy mẫu)



Sinh sản:


Sinh sản vơ tính: Các cá thể dạng thủy tức (polyp) -> sinh sản vơ tính = mọc chồi.



Sinh sản hữu tính: đơn tính. Các cá thể sinh sản hữu tính: hình thành các mầm sứa
(chỉ xảy ra ở dạng thủy mẫu).

c. Sứa ống:

17



Sống trơi nổi, hình dạng, kt thay đổi và đa dạng



Cấu tạo phức tạp, gồm nhiều cá thể phân hóa cao



Các cơ thể xếp xq một dây trụ, có xoang rỗng thơng với xoang vị ở các cá thể.




Đầu dây trụ - phao nổi (thuỷ mẫu biến đổi thành)



Dưới các phao nổi là các chng bơi -> di chuyển



Dọc theo các dây trụ là các cơ thể dinh dưỡng và sinh sản xếp thành nhóm.



Cơ thể dinh dưỡng (bđ của dạng thủy tức): tấm che, tua săn mồi, bài tiết…



Cơ thể sinh sản: bđ của dạng thuỷ mẫu



3.2. Lớp sứa



Cơ thể dạng thủy mẫu (gđ trưởng thành), dạng thủy tức (gđ đầu)




Phần lớn sống trơi nổi ở biển.



Dù lớn (20-40cm).




Cơ quan tiêu hóa phát triển (Miệng (thùy miệng nhiều tế bào gai)  hầu thông với xoang
vị trung tâm (dạ dày); dạ dày có vách ngăn, từ xoang vị trung tâm có các ống vị phóng xạ
tới ngoại biên đổ vào ống vị vịng).



Cơ quan thần kinh – cảm giác phát triển: có 8 Ropali = cơ quan cảm giác (điểm mắt, hốc
mắt, bình nang); tương ứng là 8 hạch thần kinh sơ khai



Tầng trung giao dày, dạng keo, trong suốt



Tuyến sinh dục: 4 tuyến, nằm ở đáy xoang vị



Sinh sản: sứa đơn tính. Xen kẽ thế hệ.




3.3. Lớp San hơ (Anthozoa



Sống ở đáy biển, thích nghi với sống cố định.



Chỉ có dạng thủy tức, hình trụ,phía dưới bám vào giá thể, phía trên có lỗ miệng ở giữa,
xung quanh có tua miệng xếp thành nhiều vịng.



C.tạo cơ thể p.tr mức cao hơn, xh hầu – xoang vị (chia nhiều ngăn), nhiều TB tuyến tiết
men TH. . Có các tế bào cơ riêng tạo thành lớp cơ vòng và lớp cơ dọc



Tk phát triển.



Có bộ xương đá vơi hay sừng (trừ hải quỳ). ( bộ xương trong hoặc hình thành tường
ngồi. Có hiện tượng dính liền tường ngồi của các cơ thể -> bộ xương chung của cả tập
đồn.




Đối xứng 2 bên trên nền đx tỏa trịn



Có 2 nhóm: san hơ 6 ngăn & san hơ 8 ngăn



Sinh sản: Sinh sản vơ tính hoặc hữu tính


Sinh sản vơ tính: Sinh chồi -> tập đồn hoặc cắt đơi.



Sinh sản hữu tính: Phần lớn phân tính. Tuyến sinh dục nằm trên bờ trong của
vách ngăn.



Đặc điểm của Sứa lược



Sống ở biển. Vận chuyển bằng tấm lược.



Cấu tạo giống Ruột túi




Đã mang tính đ/x hai bên; mầm lá phơi 3

Chương 4. Ngành Giun dẹp
Đặc điểm xác định:
 Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên, có 3 lá phơi nhưng chưa có thể xoang

18


 Hệ bài tiết là nguyên đơn thận
 Hình dạng: Dẹp, đx 2 bên, pb: đầu – đuôi, lưng – bụng.
 ĐV 3 lá phơi, chưa có thể xoang.
 Bao ngồi là thành cơ thể, trong là cq tiêu hóa, giữa thành cơ thể và cq tiêu hóa là nội
quan nằm chìm trong nhu mơ đệm
 Khơng có khoảng trống riêng biệt trong cơ thể, chỉ có khoảng trống nhỏ giữa các cơ quan,
hình thành nhu mơ đệm.
 Nhu mơ đệm: nguồn gốc từ lá phôi giữa, gồm các Tb hình sao, vai trị nâng đỡ, hơ hấp,
thực bào, dự trữ

 Thành cơ thể: bao mơ bì cơ.

19



TB mơ bì: bao bên ngồi (có tơ hoặc là mơ bì chìm).




TB cơ: bao kín, 3 lớp: cơ vịng, cơ chéo, cơ dọc. Một số có cơ lưng bụng.


 Hệ tiêu hoá: dạng túi (ruột trước + ruột giữa) thơng ra ngồi qua lỗ miệng (thu nhận TĂ +
thải bã).
 Hệ thần kinh: dạng dây, gồm: hạch não + các dây TK chạy dọc cơ thể + sợi TK phân bố
đến các phần cơ thể/ điều chỉnh hđ của cơ thể. Cq cảm giác đơn giản
 Hô hấp, tuần hoàn: qua bề mặt cơ thể.
 Hệ bài tiết: nguyên đơn thận

Nguyên đơn thận:
 hệ thống ống nằm hai bên cơ thể, phân nhánh
 Tận cùng là tế bào ngọn lửa, có chùm tơ hướng vào lịng ống, ln rung động ->
tạo sự chênh lệch về AS giữa lòng ống với bên ngoài -> sp bài tiết từ dịch nhu mơ
vào lịng ống -> theo ống dẫn đổ ra ngoài.
 Phần lớn sản phẩm bài tiết thải trực tiếp qua thành cơ thể
 Hệ sinh dục: lưỡng tính, cơ quan sinh dục hoàn thiện: tuyến sinh dục, ống dẫn sinh dục,
tuyến sinh dục phụ, 1 số có cả cơ quan giao cấu.
 Thụ tinh trong, phát triển trực tiếp thành ấu trùng có lơng bơi. Chu kỳ phát triển phức tạp.
 Chủ yếu sống ký sinh, 1 số sống tự do (sán lông).



II. Phân loại giun dẹp
 Hiện biết khoảng 20.000 loài, 16% sống tự do ở biển, nước ngọt, đất ẩm, 84% ký sinh
/ĐV.
 4 lớp:
 Sán tơ;

 Sán đơn chủ;
 Sán song chủ
 Sán dây.
1. Lớp Sán tơ
 Phần lớn sống tự do
a. Cấu tạo


20

Thành cơ thể: Bao biểu mơ cơ. Tb biểu mơ có tiêm mao, TB biểu mơ đơn hoặc biểu mơ
chìm




Chuyển động nhờ lơng + bao cơ.



Hệ tiêu hố: dạng túi. Khi đói một số lồi có thể tiêu hố các phần khác nhau của cơ thể



Hệ bài tiết: Nguyên đơn thận



Hệ thần kinh: dạng dây, gồm có hạch não và các dây thần kinh.




Giác quan: cq cảm giác cơ học, hóa học )tiêm mao), mắt, Tb cảm quang, bình nang



Hệ sinh dục: lưỡng tính. Cơ quan sinh dục có cấu tạo đơn giản hay cấu tạo phức tạp

b. Sinh sản và phát triển
 Vơ tính
 Hữu tính
2. Lớp Sán lá đơn chủ
• Sống ký sinh, kt bé (0,5 – 6mm)
Đặc điểm:


Có đĩa bám phức tạp/ phía cuối cơ thể



Đẻ trứng, ấu trùng có móc, phát triển biến thái nhưng khơng xen kẽ thế hệ và khơng có
VCTG



Phần lớn ký sinh ngoài (da, mang) hay ký sinh
hầu…) của cơ thể vật chủ. Thường gây bệnh cho cá.

trong(xoang miệng, xoang


3. Lớp sán song chủ
 Khoảng 2000 lồi, kí sinh/ĐV, phát triển xen kẽ thế hệ, di chuyển qua ít nhất 2 vật chủ.
a. Cấu tạo:


Hình dạng: dẹp, hình lá, kt nhỏ (vài mm), 1 số kt lớn (Sán lá gan lớn Fasciola hepatica +
Sán lá ruột lợn Fasciolopsis buski-5cm)



2 giác bám: giác miệng + giác bụng, thành cơ khỏe/bám chắc vào vật chủ.



Thành cơ thể: Bên ngồi có lớp cuticun dày, mơ bì chìm, dưới mơ bì là bao cơ gồm 3 lớp
cơ: cơ vịng, cơ dọc và cơ chéo, lơng bơi tiêu giảm.

a. Cấu tạo (tiếp):
 Hệ tiêu hóa: Miệng (ở đáy giác miệng) -> hầu (thành cơ khỏe) -> thực quản (hẹp) -> ruột
giữa (2 nhánh, bịt kín ở tận cùng). TH nội bào là chính.
 Hơ hấp: kiểu kị khí

21


 Hệ thần kinh: dạng dây: hạch não, 3 đôi dây TK chạy dọc cơ thể, dây Tk bên phát triển
hơn cả; giác quan tiêu giảm
 Hệ bài tiết: Nguyên đơn thận: 1-2 ống chạy dọc 2 bên cơ thể, tận cùng là TB ngọn lửa,
phân thành các nhánh nhỏ, đổ vào bọng đái -> ra ngoài qua lỗ bài tiết
 Hệ sinh dục: lưỡng tính

+ Cq sinh dục đực: 1 – 2 đôi tuyến tinh-> 2 ống dẫn tinh -> ống phóng tinh thơng với cq
giao phối
+ Cq sinh dục cái: tuyến trứng -> ống dẫn trứng đổ vào Ootyp; tử cung từ ootyp -> lỗ sd
cái. Thông với ootyp có: tuyến nỗn hồng, tuyến vỏ, túi nhận tinh, ống launre
 QT thụ tinh: Trứng từ tuyến trứng chuyển vào ootyp khi giao phối, tinh trùng theo tử
cung vào ootyp gặp trứng, tiến hành thụ tinh. Tinh trùng thừa đc thải ra ngồi qua ống
Laurer, TB nỗn hồng từ nỗn hồng theo ống dẫn trứng vào ootyp, bao quanh trứng,
hình thành vỏ cứng, trứng chuyển ra ngồi theo tử cung

b. Chu kỳ sinh sản và phát triển của Sán lá song chủ
 Vòng đời khởi đầu qua 3 vật chủ
 Trưởng thành sống trong nội quan ĐVCXS (chim, thú - VCC)
 Trứng (sp của sinh sản h.tính của sán trưởng thành) -> vào nước -> nở thành mao ấu
(miracidium) (ÂT có lơng bơi, bơi lội tự do trong nước).
 Miracidium chui vào VCTG 1 (Ốc) -> bào nang (sporocyst) (chứa TB mầm).
 Trong bào nang: TB mầm phân chia thành redia (lôi ấu) chứa TB mầm mới, từ TB
mầm này cho ra cercaria (vĩ ấu).
 Cercaria ra ngoài, hđ tự do trong nước -> VCTG 2 (Ốc, trai, giáp xác, cá, lưỡng cư...),
rụng đuôi thành metacercaria (kén).
 VCTG 2 là thức ăn của VCC, trong ống TH của VCC, con non đc gp khỏi kén di chuyển
đến vị trí kí sinh rồi trưởng thành.
 Biến dạng của vịng đời này theo hướng giảm bớt VCTG 2, kén bám trên cỏ thủy sinh và
xâm nhập cùng với thức ăn vào vật chủ

Chu kỳ sinh sản và phát triển của Sán lá gan lớn Đặc điểm:
 Sán lá gan lớn Fasciola hepatica : màu nâu nhạt, dài 3 -4 cm, rộng 1,5 cm.
 Ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê, cừu. VC trung gian là ốc tai. Kén bám
trên cỏ
 Ảnh hưởng đến chức năng gan, gây suy gan, viêm gan, tắc mật, ah đến tiêu hóa.


22


 Triệu chứng chủ yếu: rối loạn TH, giảm sức sản xuất.
Chu kỳ:


Sán trưởng thành: ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bị, dê, cừu (VCC).



Trứng theo phân VC ra ngồi/MT nước -> mao ấu (Miracidium).



Mao ấu bơi lội tự do trong nước một thời gian ->VCTG (ốc tai) -> khối gan tụy của ốc,
mất lông -> bào nang (Sporocyst).



Bào nang có các TB mầm -> Redia (lơi ấu), các Redia lại chứa các TB mầm -> ấu trùng
đuôi (vĩ ấu - cercaria).

(Từ 1 trứng/ht TB mầm -> 75-300 ấu trùng đi. Xảy ra trong VCTG)


Ấu trùng đi sau khi thành thục ra mơi trường ngồi, biến đổi thành kén (Metacercaria).




Kén bám vào cây cỏ thủy sinh, nếu vật chủ chính ăn phải thì khi vào đường tiêu hóa của
vật chủ chính sẽ phát triển thành dạng trưởng thành.
Một số đại diện : sán là gan nhỏ , sán lá gan lớn ,sán lá ruột lợn ,sán phổi

4. Lớp sán dây
a. Đặc điểm cấu tạo
 Hình dạng: Cơ thể dài,hình dải, kt 1mm – 10m.
 3 phần:
 Phần đầu: nhỏ, là cq bám (mép, móc, sợi, giác, chuỳ…)-> bám vào thành ruột vật chủ.
 Cổ: không chia đốt, là cq sinh trưởng. phần cuối phân hoá thành các đốt thân
 Thân: nhiều đốt. Mỗi đốt là một phần cơ thể (1 phần HTK, bài tiết + 1 đv sinh dục trọn
vẹn), đốt càng già trứng càng nhiều, đốt cuối (đốt chín) – túi chứa đầy trứng, sẵn sàng
tách khỏi cơ thể sán.
 Thành cơ thể:
 Ngoài cùng là lớp cuticun.

23


 Bao biểu mơ cơ: nhu mơ chìm, CNS hình thành các nhú lơng – tăng dt hấp thụ. cơ
vịng, cơ dọc, cơ lưng bụng, nhu mô đệm chèn giữa thành cơ thể và nội quan.
 Cơ quan tiêu hoá sán dây : tiêu giảm hoàn toàn; thức ăn ngấm qua thành cơ thể
 Hệ bài tiết: nguyên đơn thận, có 2 ống dọc đổ lỗ bài tết cuối thân.
 Hệ TK: đơi hạch não đầu có cầu nối- đơi dây tk chạy dọc-phân nhánh  cơ quan bám, dây
dọc có cầu nối ngang  mạng lưới dưới da.
 Giác quan: kém phát triển, chỉ có TB cảm giác tập trung ở phần đầu.
 HSD: Mỗi đốt thân có 1 cq SD riêng, lưỡng tính phức tạp, thụ tinh giữa các đốt.
 GĐ ấu trùng: hình thành nang sán (1 đầu, nhiều đầu, nhiều bọc đầu).
 Chu kỳ sinh sản và phát triển của sán dây Sán dây trưởng thành sống trong ống TH của
ĐVCXS. ÂT sống trong cơ thể ĐVKXS (giun, đỉa, ốc, chân khớp) hoặc ĐVCXS (cá,

thú).
 Vòng đời thường qua 2 -3 vật chủ.A
VD1: Chu kỳ sinh sản và phát triển của Sán lợn (Taenia solium)

24



Sán trưởng thành ký sinh trong ruột non người, dài 2 -7m, có 700-1000 đốt.



Người bị nhiễm sán T.solium (VCC) bài tiết trứng hoặc đốt sán chín (chứa trứng) qua
phân -> MT (thảm thực vật)/vài ngày - vài tháng.



Lợn (VCTG) bị lây nhiễm do ăn, uống TĂ chứa trứng hoặc đốt sán.



Ở lợn: Trứng hoặc đốt sán -> ruột -> ÂT 6 móc -> qua thành ruột -> hệ tuần hồn -> cơ
tạo thành nang sán (dạng hạt gạo)/ tồn tại trong cơ nhiều năm.



Người bị nhiễm do ăn thịt sống hoặc chưa nấu chín của lợn bị nhiễm bệnh.




Ấu trùng di chuyển xuống ruột non của người -> sán dây trưởng thành (2 tháng)/bám vào
thành ruột bởi các giác bám. Sán dây trưởng thành có thể tồn tại kéo dài nhiều năm


VD2: Chu kỳ sinh sản và phát triển của sán bị (Taenia saginata)


Sán dây bị trưởng thành ký sinh trong ruột người (vật chủ chính)  Đốt sán chín (mang
bọc trứng) theo phân ra ngồi.



Trứng ra ngồi lẫn vào thức ăn  vào ruột bị ấu trùng 6 móc



Ấu trùng 6 móc chui qua thành ruột, qua dạ dày vào máu, bạch huyếttới gan, cơ, tim,
phổi, não… nằm im tại đây chuyển thành nang sán (có đầu lộn vào trong- nhiều loại
khác nhau – nang 1 đầu, nhiều đầu)



Nang sán giữ nguyên trong vài năm khi người hay các động vật khác ăn phải dưới tác
dụng enzim, phân hủy nang sán đầu sán lộn ra ngoài phát triển thành sán trưởng thành .

VD3: Chu kỳ sinh sản và phát triển của Sán mép .
 Sán trưởng thành ký sinh trong ruột người.
 Trứng ra ngoài rơi vào nước, nở thành ấu trùng 6 móc (coracidium), có

tiêm mao dài, di chuyển tự do trong nước.

 Khi bị giáp xác chân kiếm nuốt, ÂT mất tiêm mao, lách qua ruột vào
thể xoang -> ÂT hình giun bé, có 6 móc ở cuối (procercoid).
 Cá nuốt chân kiếm có ÂT procercoid, procercoid chui vào cơ cá,
chuyển thành pleurocercoid, lộn đầu, bám vào thành ruột, lớn dần.
 Người bị nhiễm sán do ăn cá chưa chín kĩ.

25


×