Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Nghiên cứu về ngân hàng xanh: Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.7 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU VỀ NGÂN HÀNG XANH:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

TRỊNH THỊ NGỌC MAI

Hà Nội-2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU VỀ NGÂN HÀNG XANH:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Trịnh Thị Ngọc Mai
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Lương Bình

Hà Nội-2022


LỜI CAM ĐOAN



Tại đây, tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản
thân tôi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của
cá nhân, tổ chức nào khác. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu, trích dẫn tài liệu
của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và
tham khảo các tài liệu, sách báo, thơng tin được đăng tải trên các tạp chí và
trang web được cung cấp tại danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2022

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Ngọc Mai


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN..................................ix
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG XANH................................8
1.1 Khái niệm về Ngân hàng xanh.....................................................................8
1.2 Đặc điểm và lợi ích của Ngân hàng xanh..................................................10
1.2.1 Đặc điểm của Ngân hàng xanh............................................................10
1.2.2 Lợi ích của Ngân hàng xanh................................................................13
1.3 Thách thức của Ngân hàng xanh...............................................................16

1.4 Tổ chức hoạt động của Ngân hàng xanh...................................................18
1.5 Một số mơ hình phát triển ngân hàng xanh..............................................22
1.6 Xu hướng phát triển Ngân hàng xanh.......................................................26

CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NGÂN HÀNG XANH..............30
2.1 Kinh nghiệm của Anh về Ngân hàng xanh................................................32
2.1.1 Phân tích hoạt động Ngân hàng xanh tại Anh....................................32
2.1.2 Bài học rút ra từ hoạt động Ngân hàng xanh của Anh......................37
2.2 Kinh nghiệm của Hoa Kỳ về Ngân hàng xanh..........................................41
2.2.1 Phân tích hoạt động Ngân hàng xanh tại Hoa Kỳ..............................41
2.2.2 Bài học rút ra từ hoạt động Ngân hàng xanh của Hoa Kỳ................47
2.3 Kinh nghiệm của Úc về Ngân hàng xanh..................................................51
2.3.1 Phân tích hoạt động Ngân hàng xanh tại Úc......................................51


2.3.2 Bài học rút ra từ hoạt động Ngân hàng xanh của Úc........................56
2.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc về Ngân hàng xanh...................................58
2.4.1 Phân tích hoạt động Ngân hàng xanh tại Trung Quốc......................58
2.4.2 Bài học rút ra từ hoạt động Ngân hàng xanh của Trung Quốc.........61
2.5 Kinh nghiệm của Hàn Quốc về Ngân hàng xanh......................................67
2.5.1 Phân tích hoạt động Ngân hàng xanh tại Hàn Quốc.........................67
2.5.2 Bài học rút ra từ hoạt động Ngân hàng xanh của Hàn Quốc............69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN
NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ........74
3.1 Khái quát về hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.............................74
3.1.1 Khung pháp lý với hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam............74
3.1.2 Thực trạng phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam.........................78
3.1.3 Đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.............................86
3.2 Một số đề xuất nhằm tăng cường phát triển Ngân hàng xanh tại Việt


Nam..................................................................................................................... 89
3.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước....................................................................89
3.2.2 Đối với hệ thống ngân hàng..................................................................96

KẾT LUẬN..........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................104
PHỤ LỤC............................................................................................................... xii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

IDRBT

Diễn giải tiếng nước ngoài

Diễn giải tiếng Việt

Institute for Development and

Viện Nghiên cứu và Phát

Research in Banking

triển Công nghệ Ngân hàng

Technology
ACB


Asia Commercial Joint Stock

Ngân hàng thương mại cổ

Bank

phần Á Châu

ADB

The Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

ANZ

Australian and New Zealand
Banking Group

APRA

Australian Prudential Regulation Cơ quan giám sát tài chính
Authority

và bảo hiểm Úc

ATM

Automated teller machine


Máy rút tiền tự động

BIDV

Joint Stock Commercial Bank

Ngân hàng Đầu tư và Phát

for Investment and Development triển Việt Nam
of Vietnam
BRI

Belt and Road Initiative

Sáng kiến Vành đai và Con
đường

CBI

Climate Bonds Initiative

Sáng kiến Trái phiếu Khí
hậu

CBIRC

CBRC

CCICED


China Banking and Insurance

Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm

Regulatory Commission

và Ngân hàng Trung Quốc

China Banking Regulatory

Ủy ban Điều tiết Ngân hàng

Commission

Trung Quốc

China Council for International

Hội đồng hợp tác quốc tế về

Cooperation on Environment

môi trường và phát triển của

and Development

Trung Quốc


CDM


Clean Development Mechanism

Cơ chế phát triển sạch

CERCLA

Comprehensive Environmental

Đạo luật Toàn diện về Ứng

Response, Compensation, and

phó, Bồi thường và Trách

Liability Act

nhiệm pháp lý về Môi
trường

CESA

CIEM

CIRC

COP26

The Clean Energy &


Máy tăng tốc năng lượng

Sustainability Accelerator

sạch và bền vững

Central Institute of Economic

Viện Nghiên cứu quản lí

Management

kinh tế Trung ương

China Insurance Regulatory

Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm

Commission

Trung Quốc

The 26th UN Climate Change

Hội nghị thượng đỉnh về

Conference

biến đổi khí hậu của Liên
Hợp Quốc lần thứ 26 (năm

2021)

CRM

Credit risk management

Quản lý rủi ro tín dụng

CSRC

China Securities Regulatory

Ủy ban Điều tiết chứng

Commission

khoán Trung Quốc

DNVVN
EHS

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Environmental Health & Safety

Mơi trường - Sức khoẻ - An
tồn

EPA

Environmental Protection


Cơ quan Bảo vệ Môi trường

Agency
EPFI

The Equator Principles Financial Nguyên tắc Xích đạo
Institutions


EPFIs

Equator Principles Financial

Các Định chế Tài chính

Institutions

Tham gia Nguyên tắc Xích
đạo

ERM

Environmental Resources

Quản lý mơi trường

Management
ESG


ETP

Environmental, Social &

Mơi Trường, Xã Hội &

(Corporate) Governance

Quản Trị Doanh Nghiệp

Exchange-traded products

Các sản phẩm giao dịch
hoán đổi

ETS

Emissions Trading System

Hệ thống mua bán khí thải

FDIC

The Federal Deposit Insurance

Tổng công ty bảo hiểm tiền

Corporation

gửi liên bang


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GHG

Greenhouse gas

Khí thải nhà kính

GIB

Green Investment Bank

Ngân hàng Đầu tư xanh

GRI

Global Reporting Initiative

Tổ chức sáng kiến báo cáo
toàn cầu

HDB

ICBC


Ho Chi Minh City Development

Ngân hàng TMCP Phát triển

Joint Stock Commercial Bank

TP.HCM

Commercial Bank of China

Ngân hàng Công thương
Trung Quốc

IFC

International Finance

Tổ chức Tài chính Quốc tế

Corporation
KDB

Korea Development Bank

Ngân hàng phát triển Hàn
Quốc


KNK
KOTEC


MB

Khí nhà kính
Korea technology finance

Tổng Cơng ty Cơng nghệ

corporation

Tài chính

Military Commercial Joint Stock Ngân hàng Thương mại Cổ
Bank

phần Quân đội

MLF

medium-term lending facility

Cơ sở cho vay trung hạn

MOF

Ministry of Finance

Bộ Tài Chính

NBFI


Anonbank financial institution

Tổ chức phi tài chính

NDRC

Ủy ban Cải cách và Phát triển

National Development and

Quốc gia Cộng hòa Nhân dân

Reform Commission

Trung Hoa
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

OECD


PBoC

Organization for Economic Co-

Tổ chức Hợp tác và Phát

operation and Development

triển Kinh tế

People's Bank of China

Ngân hàng Nhân dân Trung
Quốc

QRCode

Quick Response Code

Mã phản hồi nhanh

RCF

Revolving Credit Facility

Tín dụng quay vịng xanh

SBM

Sustainable Bond Market


Thị trường Trái phiếu Bền
vững

SBTi

Science Based Targets initiative

Sáng kiến Mục tiêu dựa trên
cơ sở khoa học

SDGs

Sustainable Development Goals

Các mục tiêu phát triển bền
vững


SHB

Saigon - Ha Noi Commercial

Ngân hàng TMCP Sài Gòn-

Joint Stock Bank

Hà Nội

SLF


short-term lending facility

Cơ sở cho vay thường trực

SME

small and medium-sized

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

enterprise
TCTD

Tổ chức tín dụng

TMĐT

Thương mại điện tử

TPBank

UNEP FI

Tien Phong Commercial Joint

Ngân hàng TMCP Tiên

Stock Bank


Phong

United Nations Environment

Sáng kiến Tài chính về

Programme Finance Initiative

Chương trình Mơi trường
của Liên hợp quốc

USGB

U.S. green bank

Ngân hàng Xanh Hoa Kỳ

VCB

Joint Stock Commercial Bank

Ngân hàng thương mại cổ

for Foreign Trade of Vietnam

phần Ngoại thương Việt
Nam

WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống...............................12
Bảng 1.2: Năm cấp độ của Ngân hàng xanh............................................................22
Bảng 1.3: Năm giai đoạn phát triển của Ngân hàng xanh........................................24
Bảng 2.1: Một số sản phẩm và dịch vụ (bán lẻ) xanh của các ngân hàng Anh........33
Bảng 2.2: Một số sản phẩm và dịch vụ xanh của các ngân hàng Hoa Kỳ................43
Bảng 2.3: Các chính sách Ngân hàng xanh của Trung Quốc...................................62
Bảng 3.1: Một số gói tín dụng nổi bật về năng lượng tái tạo...................................80
Bảng 3.2: Một số gói tín dụng nổi bật về nơng nghiệp xanh...................................82
Bảng 3.3: Các gói tín dụng nổi bật trong một số lĩnh vực khác...............................83
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ dư nợ tín dụng xanh và dư nợ tín dụng khác..............................79
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng tín dụng xanh theo lĩnh vực năm 2020..................................80


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Ngân hàng xanh là một khái niệm mới được biết đến trong những năm gần
đây, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cân bằng
được lợi ích và chi phí cơ hội đối với kinh tế và mơi trường trong hoạt động ngân
hàng, có thể nói Ngân hàng xanh chính là hình mẫu cho ngân hàng trong tương lai.
Luận văn này là một tổng quan về khái niệm ngân hàng xanh, đặc điểm và những
lợi ích của chúng đối với môi trường và kinh tế cũng như những hoạt động của ngân
hàng xanh. Nó cũng cho thấy những kinh nghiệm quốc tế về ngân hàng xanh từ các
nước phát triển. Sau đó, luận văn khái quát về thực trạng hoạt động ngân hàng xanh
tại Việt Nam. Các bài học kinh nghiệm được rút ra cùng những đánh giá về thực tế
sẽ hữu ích cho việc triển khai tại Việt Nam, bao gồm các đề xuất cho các cơ quan

Nhà nước đến bản thân các ngân hàng như: (i) xây dựng khung pháp lý để khuyến
khích các ngân hàng cung cấp tài chính xanh, doanh nghiệp đầu tư xanh để tạo ra
nhu cầu tài chính xanh, ii) nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh, ngân hàng
xanh, tín dụng xanh (iii) xây dựng quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và
xã hội…


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết, lý do chọn của đề tài
Môi trường là tài sản hàng đầu của hệ thống nhân loại. Do đó nó phải được

bảo vệ và giữ gìn. Dấu chân của con người đã vượt qua khả năng duy trì sự bền
vững của Trái đất, trong khi dân số gia tăng và tốc độ tăng trưởng kinh tế năng động
gây thêm áp lực đối với các nguồn tài ngun hạn chế. Do đó, giảm dấu ấn tồn cầu
của chúng ta xuống mức bền vững là vấn đề quan trọng của thời đại. Phát triển bền
vững được hiểu là sự phát triển không cản trở các hệ thống sinh thái, xã hội và mơi
trường mà nó phụ thuộc vào. Do đó, chúng ta cần xem xét mức giá mà chúng ta
phải trả cho sự phát triển kinh tế và nhận ra thực tế rằng ngay cả những biện pháp
nhỏ và đúng hướng cũng sẽ đi một chặng đường dài trong việc quản lý tài sản tự
nhiên. Quá trình này liên quan đến tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế - Chính phủ,
các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp và khu vực tài chính để thúc đẩy phát
triển bền vững.
Ngành ngân hàng thường được coi là trung lập với môi trường. Tuy nhiên, sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nhà lãnh đạo tin rằng phát triển bền
vững có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với thành công của ngân hàng trong tương
lai. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần phải gắn kết với các vấn đề môi

trường và xã hội. Mô hình ngân hàng xanh đang được thực hiện ngày càng nhiều ở
các quốc gia trên thế giới. Các cam kết gần đây của các nhà lãnh đạo nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030 sẽ không thể thực hiện
được nếu không thực hiện thành công ngân hàng xanh. Các nhà lãnh đạo, các nhà
nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra việc phát triển mơ hình ngân hàng xanh
chính là xu thế tất yếu trong chiến lược tăng trưởng xanh trên toàn cầu.
Sự quan trọng của phát triển tài chính bền vững càng được chứng minh khi đại
dịch COVID-19 xảy ra. Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, đại dịch đã tàn phá nền kinh tế
và tài chính tồn cầu, tạo thành thách thức lớn nhất đối với cấu trúc tài chính kể từ
cuộc khủng hoảng gần nhất. Việc thích ứng cơng nghệ với hệ thống ngân hàng là
điều cần thiết để quản lý các khó khăn do COVID-19 gây ra như phải giãn cách xã
hội… để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục. Đã đến lúc các tổ chức tài chính
giới thiệu các hệ thống ngân hàng xanh bao gồm ngân hàng trực tuyến, thanh toán
trực tuyến


và đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cũng giảm thiểu tác
động của các hiểm hoạ như đại dịch COVID-19.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tạo ra những bước phát triển
nhảy vọt cho hoạt động ngân hàng và cũng hỗ trợ tích cực cho cơng cuộc xanh hố
chúng. Nhiều nước đã áp dụng thành cơng mơ hình ngân hàng xanh. Ngân hàng
xanh đã, đang và sẽ là xu thế phát triển trên tồn cầu, chúng ta cần phải tích cực
thay đổi và thích ứng để hồ nhập với quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng
thực hiện tại Việt Nam, nhiều khó khăn và thách thức đã được bộc lộ rõ nét, việc áp
dụng các kinh nghiệm quốc tế có thể phần nào giúp tháo gỡ bài tốn mơ hình ngân
hàng xanh tại nước ta. Nhận thức được điều đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu về ngân hàng xanh: Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu kinh

nghiệm phát triển hoạt động ngân hàng xanh của một số quốc gia trên thế giới, và
thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam để đưa ra một số kiến nghị về
phát triển ngân hàng xanh cho Việt Nam.
Cụ thể, mục tiêu của luận văn tập trung vào:
Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về ngân hàng xanh
Thứ hai: Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hoạt động
ngân hàng xanh
Thứ ba: Thực trạng hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam và hàm ý chính
sách phát triển cho Việt Nam trên cơ sở các kết quả tìm được của mục tiêu 1 và 2 và
thực trạng hiện nay
Kết quả nghiên cứu của luận văn là kênh tham khảo để các nhà hoạch định
chính sách và các ngân hàng có thể đề ra các quyết định phát triển mạnh hơn hoạt
động ngân hàng xanh tại Việt Nam
3.

Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn của tác giả trả lời những câu hỏi sau
Thứ nhất, ngân hàng xanh là gì và tại sao phải phát triển ngân hàng xanh?


Thứ hai, mơ hình ngân hàng xanh của các quốc gia được phát triển như thế
nào? Những bài học nào được rút ra từ kinh nghiệm các quốc gia trong việc phát
triển ngân hàng xanh?
Thứ ba, những chính sách và giải pháp nào để phát triển hoạt động ngân hàng
xanh tại Việt Nam?
4.


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh nghiệm hoạt động ngân hàng xanh
trên thế giới và việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Kinh nghiệm quốc tế
mà đề tài nghiên cứu ở đây tập trung vào năm nước: Hoa Kỳ, Anh, Úc, Trung Quốc,
Hàn Quốc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: các quốc gia Hoa Kỳ, Anh, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc
và Việt Nam.
Phạm vi thời gian: 2009-2020
5.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp tổng thuật tài liệu các nghiên cứu trước

đây để thu thập thông tin về cơ sở lý luận về ngân hàng xanh, đồng thời từ các
nguồn phương tiện truyền thông được công bố trên các trang thông tin chính phủ,
các website chính thức của các ngân hàng, từ các tạp chí chun ngành và trang
thơng tin điện tử của các tạp chí, các tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về
luật, chính sách, các số liệu thống kê...để tìm hiểu về kinh nghiệm của một số quốc
gia khi triển khai chính sách về ngân hàng xanh và để có những thơng tin cập nhật
về thực trạng hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam. Các phương pháp phân tích dữ
liệu áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm giải thích dữ liệu, phân tích nội dung và
nghiên cứu định tính thơng qua phân tích chính sách, phân tích logic, phân tích tình
huống, phân tích SWOT…



6.

Ý nghĩa của đề tài luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là gợi ý để các nhà hoạch định chính sách

nghiên cứu thực hiện các giải pháp về xây dựng hệ thống pháp lý để hỗ trợ phát
triển hoạt động ngân hàng xanh tại Việt Nam, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng
bền vững của quốc gia, đồng thời luận văn cũng là kênh tham khảo hữu ích cho các
NHTM tại Việt Nam trong quá trình học hỏi mơ hình phát triển ngân hàng xanh của
một số nước trên thế giới.
7.

Tổng quan nghiên cứu trong nước và ngoài nước
7.1.

Tổng quan nghiên cứu trong nước

Bàn về sự phát triển của ngân hàng xanh, sự phát triển của các chính sách tài
khoá và tiền tệ hướng tới phát triển bền vững, ở trong nước cũng đã có một số
nghiên cứu về chủ đề này.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Huân (2014) về Xây dựng ngân hàng
xanh tại Việt Nam cho thấy, có khá ít ngân hàng hay tổ chức tài chính tiên phong
thực hiện điều này ở Việt Nam mặc dù họ tham gia với một vai trò khá tích cực
trong nền kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự quan trọng của nghiệp vụ ngân hàng
xanh, tham thảo những kinh nghiệm quốc tế ở khía cạnh tổng quan và làm nổi bật
những bài học cho các hoạt động ngân hàng và sự phát triển bền vững ở nước ta.
Nghiên cứu về Nhận thức và nhận biết về ngân hàng xanh tại Việt Nam của tác
giả Hà Nam Khánh Giao (2020) cho thấy, nhận thức và hiểu biết của công chúng về
ngân hàng xanh chưa thực sự sâu. Với các tiêu chí đo lường gồm: tiết kiệm năng
lượng, dễ thực hiện, thời gian hợp lý, tiết kiệm chi phí, nghiên cứu đã tiến hành

khảo sát trực tiếp các khách hàng tại các cơ sở của các Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.HCM (HDB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam (Vietcombank- VCB). Kết quả

nghiên cứu cho thấy, đa số khách hàng (trên 50%) biết đến khái niệm ngân hàng
xanh nhưng chưa sử dụng nhiều. Hầu hết các đáp viên đều nhận biết và sử dụng
ngân hàng xanh nhằm tránh các hố đơn giấy, một số ít nhận biết và sử dụng ngân
hàng xanh dùng máy gửi tiền. Các đáp viên không nhận biết ngân hàng xanh về
nhận thông tin điện tử. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ nhận thức của khách
hàng về ngân hàng


xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nhưng khơng chịu ảnh
hưởng bởi giới tính. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị hướng đến
những ứng dụng ngân hàng xanh bền vững tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn
còn một số hạn chế như: dựa hồn tồn vào thơng tin sơ cấp, được chia đều cho 3
ngân hàng HDB, BIDV, VCB, với độ lớn mẫu 90, và phương pháp chọn mẫu thuận
tiện, chưa bảo đảm tốt cho khái quát hóa kết quả và nghiên cứu chỉ chú trọng đến
nhận biết và nhận thức chứ không liên quan đến việc chẩn đoán các tác động (Hà
Nam Khánh Giao, 2020)
Quan điểm về việc nhận thức về ngân hàng xanh cần được triển khai rộng, tác
giả Nguyễn Thị Kim Oanh và Nguyễn Việt Trung (2019) cho rằng: Phổ cập ngân
hàng xanh là cách tiếp cận có độ lan tỏa nhanh và triệt để vì khơng có thành phần
kinh tế hay lĩnh vực hoạt động nào có thể thốt ly khỏi giao dịch liên quan tới tiền
và dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, hiện nay, quy mô ngày càng tăng của các ngân hàng làm tăng lượng
khí thải cac-bon ra mơi trường xung quanh. Với số lượng các chi nhánh khổng lồ,
các ngân hàng sẽ làm tăng đáng kể lượng khí thải cacbon vào mơi trường do sử

dụng nhiều năng lượng, máy điều hịa, thiết bị in ấn… Để giảm lượng cacbon khách
hàng cần thay đổi thói quen sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt và giao dịch
qua ngân hàng điện tử (Nguyễn Minh Loan, 2019). Một số khía cạnh của ngân hàng
xanh như việc các ngân hàng sử dụng ngân hàng điện tử, ứng dụng Fintech trong
hoạt động của ngân hàng cũng được đề cập trong các nghiên cứu về ngân hàng. Đối
với các ngân hàng thương mại, sự phát triển của Fintech dẫn đến tăng lợi nhuận, đổi
mới tài chính và cải thiện khả năng kiểm sốt rủi ro, Nhìn chung, bằng cách sử dụng
cơng nghệ tài chính, các ngân hàng thương mại có thể cải thiện mơ hình kinh doanh
truyền thống của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu
quả dịch vụ, tăng cường khả năng kiểm sốt rủi ro và tạo ra các mơ hình kinh doanh
hướng tới khách hàng; từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh toàn diện. Mức độ tác
động này khác nhau tuỳ theo mức độ sử dụng đổi mới công nghệ của ngân hàng
(Đào Duy Tùng, 2021).


7.2.

Tổng quan nghiên cứu ngoài nước

Bàn về sự phát triển của ngân hàng xanh, mức độ nhận thức và mô hình phát
triển ngân hàng xanh ở một số quốc gia, trên thế giới cũng đã có một số nghiên cứu
về chủ đề này.
Subrata và cộng sự (2017) đã nghiên cứu về nhận biết và nhận thức của
khách hàng về ngân hàng xanh

tại Bangladesh, kết quả chỉ ra khách

hàng nhận biết nhiều hơn về ngân hàng qua tin nhắn (SMS banking). Prakash và
Pappu (2017) cho thấy khách hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng
xanh đối với các ngân hàng nhà nước lớn. Satheesh (2017), Omid và cộng sự (2015)

lại chỉ ra rằng: khách hàng tại các ngân hàng tư nhân nhỏ cùng với nhân viên ngân
hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng xanh so với công chúng, do vậy
các ngân hàng nhà nước cần làm nhiều hơn nữa để giúp công chúng tiếp cận với hệ
thống ngân hàng xanh. Ganesan và Bhuvaneswari (2016) chỉ ra rằng học vấn tác
động lớn đến nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh. Lalon (2015) chỉ ra những
thay đổi trong quản trị đầu tư, quản trị tiền gửi, tuyển dụng, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp và nâng cao ý thức cộng đồng là các yếu tố nền tảng cho sự phát triển
của Ngân hàng xanh. Đồng quan điểm về vấn đề này, Nghiên cứu của Maruf (2010)
cũng đưa ra các khuyến nghị là các hoạt động Ngân hàng xanh cần được xúc tác và
hỗ trợ bởi các khoản đầu tư và chi tiêu công, đồng thời cải tiến các chính sách và
các quy định của chính phủ.
Nghiên cứu của Sadia Noureen và cộng sự (2020) về Nhận thức Ngân hàng
Xanh, Thách thức và sự bền vững ở Parkistan khẳng định các biện pháp chính sách
khả thi và sáng kiến để thúc đẩy ngân hàng xanh đã trở thành nhu cầu của thời đại.
Trong một nền kinh tế thị trường đang thay đổi nhanh chóng, nơi mà tồn cầu hóa
thị trường đã tăng cường cạnh tranh, các ngân hàng nên đóng một vai trị tích cực để
bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Khái niệm Ngân hàng xanh sẽ có lợi cho cả
ngành ngân hàng và nền kinh tế.
7.3.

Các khoảng trống nghiên cứu

Có thể thấy, ở cả trong và ngồi nước đã có các nghiên cứu về ngân hàng xanh.
Các nghiên cứu này cũng đã cho thấy xu thế tất yếu của việc phát triển mơ hình ngân


hàng xanh trong tổng thể chiến lược phát triển bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất ngân hàng xanh dưới giác độ cung cấp các dịch
vụ tài chính ngân hàng xanh và tác động của việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng
xanh đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như góp phần bảo vệ mơi trường, đảm

bảo tăng trưởng xanh và bền vững hay khảo cứu một số kinh nghiệm của các nước
về phát triển ngân hàng xanh.
Các nghiên cứu trong nước cũng đã phân tích được xu thế phát triển ngân hàng
xanh trên thế giới, những cơ hội và các rào cản trong việc thúc đẩy phát triển Ngân
hàng xanh tại Việt Nam, và đưa ra những hàm ý chính sách nhất định, tuy nhiên
chưa đi sâu vào phân tích kinh nghiệm phát triển mơ hình này ở các quốc gia cụ thể
đã có những thành tựu nhất định cũng như có sự tương đồng về vai trị của cơ quan
quản lý mà chúng ta có thể học hỏi.
Như vậy, vẫn cịn một khoảng trống nghiên cứu, từ góc độ lý thuyết, cơ sở lý
luận toàn diện về ngân hàng xanh bao gồm khái niệm, đặc điểm, tổ chức hoạt động,
mơ hình phát triển, những lợi ích thiết thực đối với các chủ thể liên quan và đối với
sự phát triển kinh tế, môi trường – xã hội, cũng như những nghiên cứu tổng hợp
kinh nghiệm quốc tế về phát triển ngân hàng xanh, sau đó đánh giá thực trạng hoạt
động ngân hàng xanh ở Việt Nam hiện nay để có thể đưa ra những khuyến nghị để
tăng cường phát triển hoạt động ngân hàng xanh ở Việt Nam theo chuẩn mực quốc
tế.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG XANH
1.1 Khái niệm về Ngân hàng xanh

Ngân hàng xanh là một khái niệm mới hình thành trong hơn 10 năm trở lại
đây. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu và tổ chức đã cố gắng đưa ra định nghĩa của
riêng họ. Đã có nhiều định nghĩa về Ngân hàng xanh trên thế giới và cũng có thể có
sự khác biệt giữa các quốc gia với nhau. Hiểu theo khái niệm rộng, “Ngân hàng
xanh là Ngân hàng bền vững”, để phát triển bền vững, các ngân hàng cần nhìn vào
một bức tranh lớn và đặt lợi ích của mình song song với lợi ích của mơi trường – xã
hội (Imeson M. & Sim A., 2010). SOGESID, công ty cổ phần kĩ thuật thuộc sở hữu
của nhà nước Ý cho rằng: “Ngân hàng xanh hoạt động như ngân hàng truyền thống,
cung cấp các dịch vụ vượt trội cho nhà đầu tư và khách hàng, đồng thời thực thi các

chương trình giúp ích cho cộng đồng và môi trường. Ngân hàng xanh không phải là
doanh nghiệp hoạt động thuần tuý vì trách nhiệm xã hội, cũng khơng hồn tồn là
doanh nghiệp thuần t vì lợi nhuận mà có sự kết hợp, đảm bảo sự hài hồ và bền
vững về kinh tế mơi trường-xã hội” (SOGESID, 2013)
Theo nghĩa hẹp, Ngân hàng xanh bao hàm các hành động vì mơi trường, chẳng
hạn như các hoạt động “xanh” khơng chỉ bên trong mà cịn bên ngồi ngân hàng.
“Ngân hàng xanh dùng để chỉ các hoạt động khuyến khích các hoạt động mơi
trường và giảm lượng khí thải carbon, như khuyến khích sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ xanh; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường để phê duyệt các khoản vay hoặc
cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi cho các dự án giảm CO2” (UN ESCAP, 2012).
Ngân hàng được coi là “xanh” khi đáp ứng cả hai điều kiện: (i) cung cấp dịch vụ
xanh trong ngắn hạn và (ii) có chiến lược kinh doanh dài hạn đáp ứng các tiêu chí
về mơi trường và trách nhiệm xã hội. Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ
Ngân hàng của Ấn Độ (Institute for Development and Research in Banking
Technology- IDRBT) định nghĩa: “Ngân hàng xanh là một thuật ngữ tổng quát liên
quan đến các ứng dụng và hướng dẫn làm cho các ngân hàng được bền vững trong
các bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội. Nó nhằm làm cho các quy trình ngân
hàng và các nền tảng hạ tầng công nghệ và công nghệ thông tin đạt được hiệu quả
tốt nhất có thể, mà khơng hoặc chịu ảnh hưởng thấp nhất từ môi trường” (IDRBT,
2013). Nghiên cứu năm 2014 của


Singhal và Arya cho rằng: “Ngân hàng xanh nghiêng về hoạt động kinh tế - xã hội
và chú trọng yếu tố môi trường thông qua giảm lượng các-bon cả trong và ngoài
ngân hàng”. Cụ thể, ngân hàng giảm lượng các-bon trong ngân hàng bằng cách thực
hiện các hoạt động trực tuyến, sử dụng hệ thống ATM, mobile banking, các loại thẻ,
trao đổi qua thư điện tử nhằm giảm thiểu các hoạt động liên quan đến giấy tờ, văn
phòng phẩm, máy điều hồ… Đối với mục tiêu giảm lượng khí thải ngồi ngân
hàng, ngân hàng cung cấp các gói tín dụng xanh tài trợ cho các dự án thân thiện với
môi trường, giảm thải ô nhiễm, ưu tiên đối với những ngành công nghiệp xanh

(Singhal K., & Arya M., 2014). Theo nghiên cứu của Kanak Tara & Ritesh Kumar,
Ngân hàng xanh được hiểu là “cách thức cung ứng và đặc tính dịch vụ ngân hàng
hướng tới hỗ trợ hoạt động có tác động tích cực đối với mơi trường, giảm khí thải
các-bon, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy phát triển bền vững”. Như vậy,
ngân hàng xanh bao gồm hai lĩnh vực chính, thứ nhất, sử dụng hợp lý tất cả các
nguồn lực, nguồn năng lượng và giảm thiểu các vật phẩm in ấn, thứ hai, khuyến
khích và tài trợ cho các hoạt động, các dự án thân thiện với mơi trường. Ngân hàng
xanh khơng chỉ có ý nghĩa về sử dụng bền vững các nguồn lực mà còn là cấp phát
tín dụng cho những dự án thân thiện với môi trường (Kanak Tara & Ritesh Kumar,
2015)
Tại Việt Nam, khái niệm “Ngân hàng xanh” lần đầu được đưa ra tại hội thảo
“Tài chính và Ngân hàng xanh” tổ chức ngày 25/6/2013 dưới sự chủ trì của Tổ chức
hợp tác phát triển Đức (GIZ) phối hợp với Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính, bà
Vũ Xuân Nguyệt Hồng - đại diện Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương
(CIEM) đã giải thích: “Ngân hàng xanh là các hoạt động, nghiệp vụ của hệ thống
ngân hàng nhằm khuyến khích các hoạt động vì mơi trường và giảm phát thải cácbon”. Cho đến nay, cách hiểu này được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về
Ngân hàng xanh trong nước. Theo cách hiểu này, một Ngân hàng xanh sẽ phải tích
cực thực hiện các hoạt động như khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ xanh; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay; cấp tín dụng ưu
đãi cho các dự án giảm các-bon, dự án về năng lượng tái tạo…
Tóm lại, mặc dù có định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, về cơ bản, theo tác
giả, khái niệm ngân hàng xanh có thể hiểu là việc ngân hàng gắn liền tổ chức, điều
hành và cung ứng dịch vụ ngân hàng với việc thực hiện trách nhiệm xã hội, môi


trường và cộng đồng. Thực chất hoạt động ngân hàng xanh cũng tương đồng như
hoạt động ngân hàng thông thường và nó cũng được kiểm sốt bởi các cơ quan chức
năng giống như những gì một ngân hàng truyền thống làm. Tuy nhiên, điểm khác
biệt là các Ngân hàng xanh coi trọng các yếu tố về môi trường – xã hội hơn, có cân
nhắc tới ảnh hưởng đối với cộng đồng và môi trường trong cách thức cung ứng và

sử dụng dịch vụ ngân hàng, đảm bảo khả năng phát triển bền vững. Một ngân hàng
thông thường trở thành một ngân hàng xanh bằng cách hướng các hoạt động cốt lõi
của mình vào mơi trường, thúc đẩy các hoạt động thân thiện với mơi trường và giảm
lượng khí thải carbon từ các hoạt động ngân hàng, đồng thời trong tất cả các khía
cạnh kinh doanh của nó (thu thập tiền gửi, giải ngân tín dụng, tài trợ thương mại,
hoạt động cho thuê, quỹ tương hỗ và dịch vụ giám sát,…) được hướng tới bảo tồn
và cải thiện môi trường. Chẳng hạn, trong hoạt động tín dụng, họ kiểm tra tất cả các
yếu tố trước khi cho vay, xem dự án có thân thiện với mơi trường và có bất kỳ tác
động nào không trong tương lai, và sẽ chỉ trao một khoản vay khi nó tuân theo tất cả
các tiêu chuẩn an tồn về mơi trường.
1.2 Đặc điểm và lợi ích của Ngân hàng xanh
1.2.1 Đặc điểm của Ngân hàng xanh

Các ngân hàng xanh khác nhau về cấu trúc và hoạt động trên khắp thế giới, tuy
nhiên có một số yếu tố nhất định để xác định một ngân hàng xanh. Phạm vi của
ngân hàng xanh, có thể được xác định trên cơ sở các hoạt động của các ngân hàng
liên quan đến mơi trường. Các hoạt động này có thể được chia thành hai nhóm, liên
quan đến hai loại khía cạnh và do đó có hai loại tác động đến môi trường: trực tiếp
và gián tiếp. Tác động trực tiếp đến môi trường liên quan đến việc sử dụng các
nguồn lực của các ngân hàng cho mục đích hoạt động của ngân hàng - điện, dầu, hệ
thống sưởi, giấy, chất thải… Tác động gián tiếp đến môi trường liên quan đến tất cả
các loại hoạt động mà qua đó ngân hàng có thể gián tiếp có ảnh hưởng đến mơi
trường, ví dụ như các mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng và các điều kiện
mà ngân hàng đặt ra đối với họ để cấp các khoản vay và các dịch vụ khác cũng như
nhận thức của nhân viên, các hoạt động tiếp thị mà ngân hàng tổ chức có liên quan
trực tiếp đến mơi trường…


Theo đó, một số đặc điểm thường thấy của các Ngân hàng xanh có thể kể đến
như bên dưới:

Thứ nhất là triển khai các dịch vụ điện tử và tự động hóa. Nhờ sự ứng dụng và
hỗ trợ từ cơng nghệ hiện đại, đặc biệt là thành quả từ cuộc cách mạng cơng nghiệp
4.0, các ngân hàng tích cực triển khai hình thức ngân hàng trực tuyến với đa dạng
loại dịch vụ điện tử và đáp ứng được hầu hết các nhu cầu cơ bản như truy vấn giao
dịch, biến động số dư, giao dịch rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền trực tuyến, tạo tài
khoản tiền gửi … giúp khách hàng không cần phải bỏ lại công việc và đến xếp hàng
tại chi nhánh ngân hàng nhưng vẫn có thể hồn thành các giao dịch của mình từ mọi
lúc mọi nơi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, các ngân hàng còn phối hợp với các
doanh nghiệp, cũng như các cơ quan đồn thể để hình thành nên một hệ thống các
giao dịch tự động, trong đó có nhiều dịch vụ được tích hợp như thanh tốn hóa đơn
điện nước, truyền hình, Internet, đóng tiền học, trả góp…
Hai là, đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh, đầu tư xanh. Các ngân hàng sẽ lựa
chọn các dự án có đánh giá các rủi ro liên quan đến môi trường xã hội và ưu tiên
cho vay hoặc đầu tư vào các dự án bảo vệ mơi trường hoặc ít gây rủi ro đối với môi
trường. Các quy định về pháp luật môi trường được đưa vào đánh giá và tuân thủ,
đồng thời xây dựng các công cụ đánh giá tác động môi trường và xã hội để triển
khai việc đánh giá, thẩm định dự án trước khi cho vay, hướng tới tăng trưởng bền
vững và phát triển xanh, khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội.
Ba là, thực hiện quản lý, giám sát các dự án của khách hàng để ngăn ngừa
nguy cơ, hạn chế/giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường. Các ngân hàng
đặt ra các biện pháp quản lý, cũng như đặt ra các yêu cầu, tiêu chuẩn báo cáo với
đơn vị thực hiện dự án, mức độ kiểm soát/quản lý tuỳ thuộc vào mức độ tác động,
ảnh hưởng của dự án đến mơi trường xã hội, nếu vi phạm thì khách hàng phải có
trách nhiệm đưa ra và thực thi các biện pháp xử lý, khắc phục. Ngân hàng cũng có
thể tham gia tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án để
đảm bảo các quy định, cam kết về môi trường.
Bốn là, việc nâng cao tinh thần, năng lực đánh giá của cán bộ ngân hàng và
nhận thức của khách hàng đối với hoạt động ngân hàng xanh được chú trọng. Ngân
hàng



chủ động phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức, truyền cảm hứng cho cán bộ, nhân
viên đối với việc phát triển ngân hàng bền vững thơng qua các hình thức truyền
thông nội bộ, hội thảo…, đào tạo nâng cao năng lực đánh giá thẩm định dự án có
xem xét đến yếu tố mơi trường. Q trình xanh hố được sự ủng hộ bởi cả cấp quản
lý và nhân viên của ngân hàng. Đồng thời, thông qua các hoạt động marketing sản
phẩm, các kênh liên lạc kết nối, cùng các sản phẩm dịch vụ xanh được cung cấp,
ngân hàng cho khách hàng nhìn nhận được các lợi ích và sự quan trọng của việc ứng
dụng mơ hình ngân hàng xanh.
Năm là, việc xanh hoá được thực hiện trong cả nội bộ ngân hàng. Ngân hàng
chú trọng đến việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở vật chất xanh, ưu tiên sử
dụng các sản phẩm thân thiện mới môi trường, hướng tới tiết kiệm năng lượng,
tránh lãng phí các nguồn tài nguyên như điện nước, giấy, giảm thiểu lượng chất thải
ra mơi trường, cũng như khuyến khích các sáng kiến xanh trong nội bộ. Mức độ
xanh được đo đạc, xây dựng các khung chiến lược và kế hoạch triển khai xanh hoá
nội bộ, và đưa yếu tố xanh hoá vào phần tiêu chí đánh giá hiệu quả trong nội bộ
ngân hàng.
Sự khác biệt của ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống được thể hiện như
bảng 1.1.
Bảng 1.1: So sánh ngân hàng xanh và ngân hàng truyền thống
Ngân hàng truyền thống
- Tập trung vào lợi ích kinh tế
- Chỉ quan tâm đến lợi ích của ngày hơm nay

(kết quả hiện tại)
- Khơng có “lợi ích của tương lai”, khơng có

giải pháp cho các vấn đề môi trường
- Không chú trọng nhiều đến giảm thiểu tác


Ngân hàng xanh
- Tập trung vào ba yếu tố: lợi ích kinh

tế, lợi ích xã hội và tác động mơi
trường)
- Quan tâm đến lợi ích trong tương lai

(hiệu quả lâu dài)
- Có "lợi ích của tương lai", có giải

động mơi trường từ các hoạt động hằng ngày

pháp cho các vấn đề môi trường hiện

của ngân hàng,

tại và tương lai
- Sử dụng các quy trình nội bộ, nhằm

giảm tác động có hại đến mơi trường
từ các hoạt động của chính các ngân


- Giao dịch chủ yếu qua kênh trực

-

hàng như lắp đặt công nghệ tiết


tiếp, thành lập nhiều chi nhánh, xây

kiệm nhiệt, tiết kiệm điện, nước; sử

nhiều các văn phòng giao dịch

dụng hợp lý vật tư tiêu hao, xây

Triển khai các hoạt động ngân hàng

dựng các tòa nhà văn phòng xanh

thuần tuý dựa trên giá trị lợi nhuận,

- Quy trình làm việc không cần giấy

không quan tâm đến tác động của

tờ, dịch vụ khách hàng từ xa (ứng

chúng (nếu có) đến môi trường xã

dụng di động, dịch vụ internet).

hội

-

- Thờ ơ hoặc tham gia hạn chế vào


Hoạt động ngân hàng hướng tới bảo
vệ môi trường và phát triển bền

các hoạt động tài trợ môi trường trừ

vững: Cho vay và đầu tư xanh, Phát

khi nó mang lại lợi ích thực tế cho

hành các sản phẩm hướng tới sinh

ngân hàng

thái (ví dụ tiền gửi xanh), Phát hành
và mua chứng khốn xanh…
-

Tích cực tham gia các hoạt động từ
thiện và tài trợ môi trường

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.2.2 Lợi ích của Ngân hàng xanh

Ngân hàng xanh tác động đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Việc xây dựng
và phát triển Ngân hàng xanh mang lại nhiều lợi ích cho chính bản thân ngân hàng
và khách hàng của họ, đồng thời đóng vai trị quan trọng đối với việc phát triển bền
vững:
- Đối với ngân hàng



Tiết kiệm được nguồn lực, chi phí: ví dụ nhờ hình thức ngân hàng trực

tuyến ngân hàng có thể giảm được số lượng văn phòng và chi nhánh, số lượng nhân
viên giao dịch tại quầy, giảm thiểu được số giấy tờ, các tòa nhà tiết kiệm năng lượng
cũng cắt giảm chi phí năng lượng, từ đó ngân hàng có được nguồn nhân lực và
nguồn lực để tập trung phát triển hệ thống quan trọng hơn.


Giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng: Nếu các quyết định cho vay của các

ngân hàng không được thực hiện một cách thận trọng theo các tiêu chí về mơi
trường thì có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý và rủi ro uy tín. Lợi ích đối
với các ngân


×