HỆ THỐNG KHÁI NIỆM VÀ
HỌC THUYẾT VỀ ĐẠT MỤC TIÊU TRONG
THỰC HÀNH ĐIỀU DƯỠNG CỦA KING
Nhóm 6:
Hồng Thị Phương
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Mai
Nguyễn Thị Thủy
Thái Thị Thanh Huyền
NỘI DUNG
1. Tiểu sử và sự nghiệp King Imogene
2. Lịch sử và bối cảnh
3. Tổng quan về hệ thống khái niệm của King
và học thuyết đạt mục tiêu.
4. Mơ hình: hệ thống cá nhân, hệ thống giữa
các cá nhân, hệ thống xã hội
5. Học thuyết đạt mục tiêu
6. Tư duy phản biện với học thuyết đạt mục
tiêu
7. Các trường hợp áp dụng
1. TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CỦA KING
Sinh ngày 30 tháng 01 năm 1923
Tốt nghiệp trường Điều dưỡng của BV St.John 1945
Năm 1948, có bằng cử nhân Điều dưỡng ĐH
St.Louis
Năm 1957, Thạc sĩ khoa học Điều dưỡng ĐH
St.Louis
Năm 1961, Tiến sĩ ĐH Sư Phạm, ĐH Columbia
1966-1968: Trợ lí trưởng đơn vị nghiên cứu – Khoa
Điều dưỡng tại Washington
1. TIỂU SỬ VÀ SỰ NGHIỆP CỦA KING
1968-1972: Giám đốc Điều dưỡng ĐH Ohio
1961: Phó giáo sư
1971: Giáo sư
Là thành viên tích cực của Hiệp hội Điều dưỡng
quận IV Florida
Thành viên của học viện Điều dưỡng Hoa Kỳ
Bà mất 24 tháng 12 năm 2007
2. LỊCH SỬ VÀ BỐI CẢNH RA ĐỜI
1960, “kiến thức về điều dưỡng là kết quả của việc sử dụng có hệ thống các kiến thức
liên quan đến tình huống chăm sóc”
Sử dụng kiến thức trong tư duy phản biện dẫn đến quyết định chăm sóc
1971, hệ thống khái niệm: các hệ thống xã hội, sức khỏe, nhận thức và các mối quan
hệ cá nhân.
1981, hệ thống khái niệm: các hệ thống cá nhân, giữa các cá nhân và xã hội.
Các khái niệm trong hệ thống cá nhân là nhận thức, bản thân, sự tăng trưởng và phát
triển, hình ảnh bản thân, thời gian và không gian.
Các khái niệm trong hệ thống giữa các cá nhân là tương tác, giao tiếp, thay đổi hành
vi, vai trò và stress của con người.
Khái niệm trong hệ thống xã hội là tổ chức, thẩm quyền, quyền lực, địa vị và ra quyết
định.
2. LỊCH SỬ VÀ BỐI CẢNH RA ĐỜI
- 1981, cho ra đời “Học thuyết đạt mục tiêu”
- Đề cập cách điều dưỡng tương tác với bệnh nhân để đạt được các mục tiêu sức khỏe.
- Các chủ đề và ứng dụng đương đại bao gồm các hệ thống thông tin, chẩn đốn điều
dưỡng, tiến bộ cơng nghệ, thay đổi tổ chức và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
cho các cá nhân và gia đình.
- Mở rộng hệ thống khái niệm bằng cách phát triển và thử nghiệm các lý thuyết tầm
trung. Các ứng dụng thực hành rất nhiều.
- Đại diện cho các cơ cấu lý thuyết quan trọng cho sự phát triển lý thuyết và thực tiễn
dựa trên lý thuyết cho điều dưỡng
3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHÁI NIỆM CỦA
KING VÀ HOC THUYẾT ĐẠT MỤC TIÊU
Giả thuyết: Con người là trọng tâm của Điều dưỡng.
Mục tiêu của điều dưỡng là tăng cường sức khoẻ, duy trì, và/hoặc phục
hồi; chăm sóc người bệnh hoặc bị thương; và chăm sóc người sắp chết.
Các điều dưỡng phải có kiến thức và kỹ năng để quan sát, can thiệp vào lĩnh
vực hành vi để giúp đỡ các cá nhân và nhóm cá nhân đối phó với tình trạng
sức khoẻ, bệnh tật và khủng hoảng
Lĩnh vực chăm sóc liên quan đến con người, gia đình và cộng đồng
4. MƠ HÌNH: HỆ THỐNG CÁ NHÂN, GIỮA CÁC CÁ NHÂN, XÃ HỘI
HÌNH 1: Q trình điều dưỡng ba chiều dựa trên Lý thuyết của King về Thành công Mục tiêu. (Sửa đổi từ
Alligood, MR [1995])
Lý thuyết đạt mục tiêu: Áp dụng cho điều dưỡng chuyên khoa chỉnh hình người trưởng thành Ở MA Frey và
CL Sieloff [Eds.]
Tiến triển của khung hệ thống King và lý thuyết về điều dưỡng
Hình 2:Phương pháp luận cho quy trình điều dưỡng. (From Daubenmire, M. J., & King, I.
M. [1973]
Quy trình điều dưỡng – Tiếp cận hệ thống. Nursing Outlook, 21[8], 515.
Quá trình tương tác
5. HỌC THUYẾT ĐẠT MỤC TIÊU
Bước đầu tiên: điều dưỡng gặp người bệnh và giao tiếp và tương tác
với họ. Đánh giá được tiến hành bởi thu thập dữ liệu dựa vào khái
niệm liên quan --> Đánh giá bệnh nhân toàn diện
Bước tiếp theo là xác định mục tiêu và lên kế hoạch để đạt được mục
tiêu.
Bước thứ ba kết quả trong các thay đổi hành vi đang được thực hiện.
Các thay đổi hành vi diễn ra như là kết quả của nhận thức của người
khác và tình hình, đưa ra các phán đốn về những nhận thức đó và
thực hiện một số hành động để đáp ứng.
Bước thứ tư mục tiêu đạt được hoặc không.
NURSING PROCESS
Tình huống
Debbie 29 tuổi.
Dấu hiệu: Sưng vùng xương chậu, dịch hôi âm đạo.
PAP SMEAR. K Cổ tử cung (K biểu mô tế bào vảy giai đoạn 2)
Phẫu thuật cắt bỏ triệt căn
Tiền sử: Không khám sức khỏe thưỡng xuyên, không tự kiểm tra vú. Cao: 5
feets, 4 inches. 89 pound. Hút 2 gói thuốc/ngày 16 năm. Sản khoa: 2002 (lúc
16 và 18 tuổi). Dùng thuốc tránh thai thường xun
Gia đình, mơi trường: học xong lớp 8. Nơi ở kém vệ sinh. Chồng thất nghiệp,
ngược đãi.
Hiện tại: có vấn đề với bang quang, đau, buồn nôn.
Cầu nguyện tại nhà
Thuốc: Kháng sinh, giảm đay, chống trầm cảm, xạ ngoại trú
Tâm lý: Lo lắng cho bản thân và tương lai 2 con. Nghĩ rằng cô bị trừng phạt