Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH TTB việt nam MFG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.14 KB, 26 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN BẰNG TIỀN

1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tài sản bằng tiền.
1.1.2. Về góc độ lý thuyết
Chúng ta đều biết rằng vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Vốn bằng
tiền hay tài sản bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
DN được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ thuộc vốn lưu động của DN.
Xuất phát từ bản chất của hạch toán kế toán, chức năng chính của nó là
phản ánh, giám đốc các mặt của hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị. Do đó
thơng tin của kế tốn đóng vai trị hết sức quan trọng và không thể thiếu trong
hoạt động quản lý. Thơng tin của hạch tốn kế tốn ln là thông tin hai mặt của
một hoạt động hoặc của một quá trình kinh tế cụ thể như tài sản, thu nhập, p hân
phối thu nhập, thu, chi…
Mục đích của cơng tác hạch toán tài sản bằng tiền nhằm nghiên cứu quá
trình vận động của tiền, giúp cho nhà quản lý có một cái nhìn khái qt q trình
lưu chuyển tiền tệ tại đơn vị để đưa ra những quyết định KD tại những thời điểm
thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2. Về góc độ thực tế
Từ kết quả khảo sát thực tế tại Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG, 4/5
phiếu điều tra phát ra đều nhận định cơng tác hạch tốn kế tốn tài sản bằng tiền
tại cơng ty cịn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu cơng tác kế tốn tà i sản bằng tiền
sẽ chỉ ra được những tồn tại trong q trình kế tốn tài sản bằng tiền, để từ đó
đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp cơng tác kế tốn tài sản bằng tiền
của cơng ty hồn thiện hơn trong thời gian tới. Đồng thời cũng đem lại những
căn cứ xác thực và tin cậy cho công ty khi đưa ra những quyết định mới về tài
sản bằng tiền.

1



1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán tài sản bằng tiền như đã nêu ở trên và
tình hình thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TTB Việt Nam
MFG em xin chọn đề tài: “Kế tốn tài sản bằng tiền tại Cơng ty TNHH TTB
Việt Nam MFG” để đi sâu vào nghiên cứu và viết chuyên đề.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán tài sản bằng tiền trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng cơng
tác kế tốn tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG. Từ đó tìm
ra ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn tài sản bằng tiền của cơng ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài đi sâu vào nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền
- Không gian: Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG.
- Thời gian: Số liệu kế toán tại thời điểm năm 2010
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền
1.5.1. Kế toán tài sản bằng tiền quy định trong chuẩn mực kế toán
Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại
quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Với tính
lưu hoạt cao nhất – tài sản bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán của DN, thực
hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Kế tốn tài sản bằng tiền tuân thủ theo các quy định trong chuẩn mực số 01 –
chuẩn mực chung và chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi TGHĐ.
Chuẩn mực kế toán số 1 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của DN. Kế
toán phải chấp hành mọi quy định trong chuẩn mực 01, đặc biệt đối với kế toán
tài sản bằng tiền cần lưu ý:

2



- Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng
nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của DN hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà DN phải chi ra
- Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong BCĐ kế toán, gồm: vốn của các nhà
đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Chuẩn mực kế toán số 10 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và p hương
pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi TGHĐ trong trường hợp DN có các
giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng
ngoại tệ và các BCTC của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang
đơn vị tiền tệ kế toán của DN, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày
lập BCĐ kế toán; Ghi nhận chênh lệch TGHĐ; Chuyển đổi BCTC của các hoạt
động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế tốn, lập và trình bày BCTC. Đối với kế
toán tài sản bằng tiền cần chú ý các điểm sau:
- DN phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường
hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng TGHĐ giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
- TGHĐ tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. DN có thể sử dụng
tỷ giá xấp xỉ với tỷ TGHĐ thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung
bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát
sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu TGHĐ giao động
mạnh thì DN khơng được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế tốn của
tuần hoặc tháng kế tốn đó.
- Chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh tốn các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
của một DN theo các TGHĐ khác với TGHĐ đã được ghi nhận ban đầu,
hoặc đã được báo cáo trong BCTC trước, được xử lý như sau:

3


+ Trong giai đoạn đầu tư XD để hình thành TSCĐ của DN mới thành lập,
chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh tốn các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ để thực hiện đầu tư XD và chênh lệch TGHĐ phát sinh khi đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được
phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên BCĐ kế toán. Khi TSCĐ hồn thành đầu
tư XD đưa vào sử dụng thì chênh lệch TGHĐ phát sinh trong giai đoạn
đầu tư XD được phân bổ dần vào thu nhập hoặc CPSX, KD trong thời
gian tối đa là 5 năm.
+ Trong giai đoạn SX, KD, kể cả việc đầu tư XD để hình thành TSCĐ của
DN đang hoạt động, chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh tốn các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí
trong năm tài chính.
+ Đối với DN sử dụng cơng cụ tài chính để dự phịng rủi ro hối đối thì các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch tốn theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh. DN không được đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng cơng cụ tài chính để dự p hịng rủi ro
hối đối.
- Chênh lệch TGHĐ phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi TGHĐ
giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế
toán, các khoản chênh lệch TGHĐ được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao
dịch được thanh tốn ở các kỳ kế tốn sau, chênh lệch TGHĐ được tính
theo sự thay đổi của TGHĐ trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được
thanh tốn.
1.5.2. Phương pháp kế tốn tài sản bằng tiền theo QĐ 15
1.5.2.1. Chứng từ sử dụng

Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng các chứnh từ: Phiếu thu, phiếu chi,
biên bản kiểm ke quỹ, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm
4


ứng, bảng kê chi tiết, giấy báo có, giấy báo nợ, sổ phụ của ngân hàng. Ngồi
ra, cịn sử dụng một số chứng từ khác để theo dõi, ghi chép như ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…
Mẫu chứng từ: phụ lục
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 111: Tiền mặt


Cơng dụng: Kế tốn sử dụng TK 111 – Tiền mặt để p hản ánh tình

hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp.


Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 111

+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng + Các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ

quý, đá quý xuất quỹ

+ Các khoản tiền thừa ở quỹ p hát hiện + Số tiền thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi
khi kiểm kê

kiểm kê


+ Chênh lệch tăng TGHĐ do đánh giá + Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

Số dư bên Nợ: các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí q, đá
q cịn tồn quỹ tiền mặt
TK 111 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
* Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
• Cơng dụng: Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các khoản tiền của DN gửi tại Ngân hàng.
• Nội dung và kết cấu

5


TK 112
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tê, + Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào + Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh giá lại
số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ

Ngân hàng
+ Chênh lệch tăng TGHĐ do đánh giá lại
số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
Số dư nợ: số tiền các khoản tiền hiện còn

gửi tại Ngân hàng
TK 112 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ

Tài khoản 1123: Vàng, bạc, kim khí q, đá q
* Tài khoản 113: tiền đang chuyển
• Công dụng: TK 113 dùng đề phản ánh các khoản tiền của DN đã nộp vào
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ
tục chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng dể trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
• Nội dung và kết cấu
TK 113
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền + Số kết chuyển vào TK 112 – tiền
Việt Nam, ngoại tệ nộp vào Ngân hàng gửi Ngân hàng, hoặc TK có liên
hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân quan
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.

+ Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh

+ Chênh lệch tăng TGHĐ do đánh giá lại giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
Số dư nợ: các khoản tiền còn đang chuyển
cuối kỳ.
6

chuyển cuối kỳ



TK 113 – Tiền đang chuyển, có 2 TK cấp 2:
TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
1.5.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Ở đây chỉ xét các trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo PPKT và DN nộp thuế GTGT tính theo PPKT.
a) Kế tốn tiền mặt tại quỹ


Tiền mặt là tiền Việt Nam

1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhập quỹ tiền mặt
của đơn vị:
Kế toán ghi tăng các TK tiền mặt 111(1111); TK doanh thu 511, 512; TK thuế
GTGT phải nộp 333 (33311)
2. Phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền mặt nhập quỹ: ghi tăng các TK tiền mặt 111, TK thuế
GTGT phải nộp 333 (33311), TK doanh thu hoạt động tài chính 515, TK thu
nhập khác 711.
3. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn;
vay khác bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ): ghi tăng TK tiền mặt 111
(1111, 1112); ghi giảm TK tiền gửi Ngân hàng 112 (1121, 1122), ghi giảm TK
vay nợ 311, 341,…
4. Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của DN: ghi tăng
TK tiền mặt 111 (1111, 1112), ghi giảm TK nợ phải thu 131, 136, 138, 141
5. Nhận vốn do được giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt: ghi tăng TK tiền
mặt 111, ghi giảm TK nguồn vốn KD 411.
6. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại Ngân hàng: ghi tăng TK tiền gưi 112
đồng thời ghi giảm TK tiền mặt 111
7. Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng: ghi tăng các TK

TSCĐ 211, 213; TK thuế GTGT 133 (1332) đồng thời ghi giảm TK tiền mặt
111
7


8. Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng
hóa về nhập kho để dùng vào SXKD: ghi tăng các TK hàng mua về 152, 153,
156, 157; ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ 133 (1331) đồng thời ghi giảm tiền
mặt 111
9. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả: ghi giảm các TK
nợ phải trả 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338; đồng thời ghi giảm TK tiền mặt
111
………………
• Tiền mặt là ngoại tệ
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt trong giai
đoạn SXKD
1. Mua hàng hóa, dịch vụ thanh tốn bằng tiền mặt là ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627,641, 642, 133,…
(theo TGHĐ tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 111 (1112) (theo TGGS kế tốn)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngồi BCĐKT)
2. Khi thanh tốn nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ…):
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (TGGS kế toán)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 111 (1112) (TGGS kế tốn)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)

3. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, p hải
thu nội bộ,…)
Nợ TK 111 (1112) (TGHĐ tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
8


Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có các TK 131, 136, 138,… (TGGS kế tốn)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngồi BCĐKT)
4. Kế tốn chênh lệch TGHĐ của các tài khoản ngoại tệ là tiền mặt khi đánh
giá lại cuối năm
- Nếu phát sinh lãi TGHĐ, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 – chênh lệch TGHĐ (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ TGHĐ, ghi:
Nợ TK 413 – chênh lệch TGHĐ ( 4131, 4132)
Có TK 111 (1112)
………………….
b) Kế tốn tiền gửi ngân hàng
• Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam
Kế tốn căn cứ giấy báo có, giấy báo nợ và các chứng từ gốc liên quan để ghi
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK Ngân hàng, ghi tăng TK tiền gửi 112
(1121) đồng thời ghi giảm TK tiền mặt 111(1111)
2. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản,
ghi tăng TK tiền gửi 112 (1121) đồng thời ghi giảm TK phải thu khách
hàng 131
3. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động
tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản, ghi tăng TK tiền gửi 112
(1121), ghi tăng TK doanh thu 511, 512, 515, ghi tăng TK thu nhập khác

711, đồng thời ghi tăng thuế GTGT phải nộp 333 (33311)
4. Thu tiền lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi tăng TK tiền gửi 112 và ghi tăng TK
doanh thu hoạt động tài chính 515
5. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi tăng TK tiền mặt 111
(1111) đồng thời ghi giảm TK tiền gửi 112 (1121)

9


6. Trả tiền mua vật tư, cơng cụ, hàng hóa về dùng vào hoạt động SX, KD ghi
tăng TK nguyên liệu, vật liệu – 152, TK CCDC – 153, TK hàng hóa 156,
TK hàng gửi đi bán – 157; ghi tăng TK thuế GTGT được khấu trừ 133
(1331) đồng thời ghi giảm TK tiền gửi 112
7. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi giảm các khoản
nợ phải trả TK vay ngắn hạn – 311, TK phải trả cho người bán – 331, TK
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333, TK phải trả nội bộ - 336, TK
phải trả, phải nộp khác 338,... đồng thời ghi giảm TK tiền 112
8. Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí: ghi tăng
các TK chi phí sử dụng máy thi cơng – 623, TK chi phí sản xuất chung –
627, chi phí bán hàng – 641, chi phí quản lý DN – 642, chi phí tài chính –
635, chi phí khác – 811, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ 133 (1331),
đồng thời ghi giảm TK tiền gửi
…………….
• Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của
hoạt động KD của DN:
1. Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ
ghi:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (theo
TGHĐ tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – chi phí tài chính ( Lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 112 (1122) (Theo TGGS kế tốn)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
2. Thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,…):
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (TGGS kế tốn)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
10


Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 112 (1122) (TGGS kế tốn)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
3. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (phải thu của khách hàng,
phải thu nội bộ,…)
Nợ TK 112 (1122) (TGHĐ ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi TGHĐ)
Có các TK 131, 136, 138,… (TGHĐ ghi sổ kế toán)
4. Cuối năm đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lãi TGHĐ ghi:
Nợ TK 112 (1122)
Có TK 413 – chênh lệch TGHĐ (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ TGHĐ ghi:
Nợ TK 413 – chênh lệch TGHĐ (4131, 4132)
Có TK 112 (1122)
………….
c) Kế toán tiền đang chuyển
1. Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác

bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng
chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (Thu nợ của khách hàng)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác

11


2. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng chưa nhận được giấy báo Có của
Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
3. Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào Ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
4. Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán,
người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
5. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, đánh
giá lại số dư ngoại tệ trên TK 113 – Tiền đang chuyển:
- Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi:
Nợ TK 113 – tiền đang chuyển (1132)

Có TK 413 – chênh lệch TGHĐ
- Nếu chênh lệch tỷ giá giảm, ghi:
Nợ TK 413 – chênh lệch TGHĐ
Có TK 113 – tiền đang chuyển (1132)
…………..
1.5.2.4. Hình thức sổ kế tốn
Ở đây chỉ xét hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được ghi vào sổ theo trình tự thời gian phát sinh và có p hân
tích theo TK đối ứng, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế.

12


Các loại sổ được sử dụng : Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
cái và các sổ kế tốn chi tiết.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, căn cứ sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều cần quản lý
riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ chuyên dùng liên quan, cuối tháng tổng
hợp nhật ký chuyên dùng để ghi sổ cái. Cuối kỳ căn cứ sổ chi tiết để lập bảng
tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và các
BCTC.
Sơ đồ trình tự ghi sổ được thể hiện ở Phụ lục 03- Trình tự ghi sổ kế tốn
theo hình thức Nhật ký chung.

13



CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH TTB VIỆT NAM MFG
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tài sản bằng tiền
Trong quá trình làm chuyên đề, em đã sử dụng phương pháp tổng hợp số
liệu và nghiên cứu tài liệu để nghiên cứu về đề tài.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài chính
của cơng ty trong năm 2010 và các loại sổ sách, chứng từ liên quan tới k ế
tốn tài sản bằng tiền của cơng ty.
- Phương pháp nghiên cứu số liệu: nghiên cứu chuyên đề của các anh chị
khóa trước viết cùng đề tài, tìm ra thành cơng và hạn chế của mỗi chun
đề, từ đó kế thừa và có hướng đi mới cho đề tài.
Ngồi ra em cịn tìm kiếm thơng tin trên sách, tạp chí, internet…
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế
tốn tài sản bằng tiền
2.2.1. Tình hình trong nước về kế tốn tài sản bằng tiền
Một số chuyên đề, đề tài nghiên cứu về kế toán tài sản bằng tiền:
❖ Chuyên đề của Nguyễn Thị Nhung, lớp CQ 44/21 - 08, khoa Kế toán, Học
viện Tài Chính, đề tài nghiên cứu: “Kế tốn tài sản bằng tiền tại Công ty
Cổ phần thương mại Thái Hưng”
Chuyên đề đảm bảo lý luận cơ bản là đầy đủ và thực trạng về kế toán tài
sản bằng tiền sát với thực tế của cơng ty. Từ đó đã tìm ra được những tồn tại
trong cơng tác hạch tốn và đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn tài sản bằng tiền của cơng ty.
Tuy nhiên, chuyên đề chưa chỉ ra được đặc điểm hoạt động kinh doanh
ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn tài sản bằng tiền của cơng ty. Vì vậy, chun đề
chưa đánh giá được một cách tồn diện về cơng tác kế tốn tài sản bằng tiền của
cơng ty.
14



❖ Chuyên đề của Nguyễn Thúy Nga, lớp K47 – D12, khoa Kế toán, Đại học
Kinh tế Quốc Dân, đề tài: “Kế tốn tài sản bằng tiền tại Cơng ty may xuất
khẩu Hà Bắc”
Tác giả đã nêu được những vấn đề cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền của công
ty và chỉ ra một số yếu kém trong cơng tác hạch tốn cũng như quản lý tài sản
bằng tiền.
Song, chuyên đề có một số hạn chế: phương pháp thu thập dữ liệu chỉ dựa trên
phương pháp điều tra, các giải pháp tác giả đưa ra chưa cụ thể, chưa chỉ ra được
những yêu cầu và điều kiện để cơng ty có thể thực hiện các giải pháp đó.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.2.2.1. Các nhân tố khách quan
• Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Nhà nước quản lý và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống pháp luật và chính sách tài khóa: hệ thống Chuẩn mực kế tốn; các thơng
tư, quyết định hướng dẫn, điều chỉnh liên quan; chính sách thuế; chính sách lãi
suất, tín dụng… Khi có bất cứ sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện
hành sẽ tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
• Biến động của nền kinh tế
Tỷ lệ lạm phát, khủng hoảng kinh tế… ảnh hưởng tới giá trị của tiền, gây nên
sự biến động tài sản của doanh nghiệp.
Ngồi ra cịn phải kế tới sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc mơi trường chính
trị, văn hóa, xã hơi.
2.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
Đặc điểm ngành kinh doanh, chính sách kế tốn cơng ty áp dụng ảnh
hưởng trực tiếp tới kế tốn tài sản bằng tiền của cơng ty.
Đặc điểm ngành kinh doanh quyết định cơ cấu tài sản của công ty nên ảnh
hưởng rất lớn tới cơng tác kế tốn tài sản bằng tiền
Chính sách kế tốn cơng ty áp dụng là yếu t ố chi phối tồn bộ cơng tác hạch
toán kế toán tài sản bằng tiền.

15


2.3. Thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB Việt Nam
MFG
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG được thành lập ngày 6 tháng 8 năm
2002 theo giấy phép số 0102029586 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang
cấp, nằm trong khu cơng nghiệp Đình Trám, Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang.
- Tên giao dịch: T.T.B VIETNAM MFG CO.,LTD
- Địa chỉ: Tăng Quang, Việt Yên, Bắc Giang
- Số điện thoại: (0240)3.674.985
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh, gia công xuất khẩu hàng
may mặc
- Quy mô công ty:
+ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng)
+ Số cán bộ công nhân viên: 800 người
- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý: Phụ lục
2.3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty TTB Việt Nam MFG
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm 7 người, bao gồm: kế tốn trưởng, 5 kế
toán viên và thủ quỹ, được tổ chức theo mơ hình tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế tốn: Phụ lục
2.3.2.2. Chính sách kế tốn của cơng ty
- Năm tài chính của cơng ty từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
- Hình thức kế tốn áp dụng: ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung: phụ lục


16


- Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị có thể
thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp bình qn gia quyền. Hàng
tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: tính theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu
hao phù hợp với Thơng tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
2.3.3. Thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB Việt Nam
MFG
2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý tài sản bằng tiền tại công ty
Tài sản bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt tại quỹ là tiền Việt Nam,
tiền gửi Ngân hàng là tiền Việt Nam và ngoại tê. Quản lý tài sản bằng tiền tại
công ty được thực hiện ở những khâu liên quan:
• Lập chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của cơng
ty đều phải lập chứng từ kế tốn. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh; sử dụng đúng mẫu chứng từ theo quy định của cơ
quan thuế. Số liệu và đơn vị tiền tệ trong chứng từ phải chính xác và thống nhất.
Cụ thể, tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ.
Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và
giám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ( bằng chữ) vào phiếu thu
trước khi kí và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu chi cũng lập làm 3 liên và chỉ sau khi
có đủ chữ kí( kí trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám
đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải
trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, kí tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:

- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
17


• Duyệt thu, chi
Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều p hải có chứng từ hợp lý, hợp pháp để
chứng minh (Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền....). Sau khi kiểm
tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ
đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc người nhận tiền. Để quản lí và hạch tốn
chính xác, tiền mặt của nhà máy Tấm Lợp được tập trung bảo quản tại quỹ. Mọi
nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, quản lí và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ
chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu
trách nhiệm gửi quỹ.
• Quản lý tài sản bằng tiền
Việc quản lý tài sản bằng tiền do thủ quỹ, kế toán trưởng, giám đốc chịu trách
nhiệm. Phải thường xuyên giám sát, kiểm tra tiền mặt tại quỹ và tiền gửi. Đối
chiếu giữa thủ quỹ với kế toán, kiểm kê quỹ hàng ngày, định kỳ. Đối chiếu kế
toán tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng định kỳ. Kế toán p hải mở sổ chi
tiết theo dõi từng loại tiền, ngoại tê. Đặc biệt, tùy vào tình hình kinh doanh của
cơng ty mà quy định mức chi tiêu, mức tồn quỹ tối đa sao cho đảm bảo thanh
tốn và hạn chế rủi ro.
• Ghi sổ kế tốn: theo hình thức Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc p hản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng hợp dưới sự kiểm tra, hướng dẫn
của kế toán trưởng ghi phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ đó.
- Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi: Phản ánh tình hình số tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tăng giảm và số tiền tồn cuối mỗi ngày. Sổ này được lập cùng với sổ Nhật

ký chung, do kế toán tổng hợp lập căn cứ vào chứng từ thu chi và chứng từ
gốc kèm theo, đối chiếu với số liệu trên sổ Nhật ký chung.
- Ngồi ra, cịn các sổ: sổ Cái TK tiền mặt, sổ Cái TK tiền gửi (chi tiết
cho tiền Việt Nam và ngoại tệ); sổ nhật ký thu, chi; sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi.
18


2.3.3.2. Phương pháp kế toán tài sản bằng tiền của công ty
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu: Phản ánh số tiền mặt thu nhập quỹ. Phiếu thu do kế toán tổng hợp
lập, thủ quỹ thu tiền. Phiếu thu phải có đầy đủ chữ ký của những người liên quan
như: người lập phiếu, thủ quỹ, người nộp tiền, giám đốc và kế tốn trưởng. Sau
khi thu tiền phải đóng dấu đã thu tiền vào phiếu thu. Phiếu thu p hải được đánh
số trước theo thứ tự.
- Phiếu chi: phản ánh số tiền chi ra từ quỹ. Phiếu chi do kế toán tổng hợp lập,
thủ quỹ chi tiền. Phiếu chi cũng phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế tốn
trưởng, người nhận tiền, người lập phiếu thì thủ quỹ mới tiến hành chi tiền và ký
vào phiếu chi. Sau khi chi tiền phải đóng dấu đã chi tiền vào phiếu chi. Phiếu chi
phải được đánh số trước theo thứ tự.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Do người trong công ty có nhu cầu cần tạm ứng tiền để
phục vụ cơng tác lập. Giấy đề nghị tạm ứng phải có chữ ký của giám đốc, kế
tốn trưởng thì thủ quỹ mới tiến hành chi tiền.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng
và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm
ứng và ghi sổ kế tốn.
- Giấy báo có: Phản ánh số tiền trong tài khoản TGNH của công ty tăng lên.
Chứng từ này do Ngân hàng lập và gửi về cho công ty.
- Giấy báo nợ: Phản ánh số tiền trong TK TGNH của công ty giảm. Chứng từ
này do Ngân hàng lập và gửi về cho doanh nghiệp.

- Ủy nhiệm chi: do kế toán tổng hợp lập để đến Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng
chuyển số tiền trong tài khoản của cơng ty để thanh tốn các khoản nợ. Ủy
nhiệm chi phải có đầy đủ chữ ký của kế tốn trưởng, giám đốc và được đóng dấu
đầy đủ.
Ngồi ra cịn có các chứng từ, bảng kê: bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi
tiền, Ngân hàng cịn gửi cho cơng ty Sổ phụ: phản ánh tổng hợp tất cả các
nghiệp vụ tăng, giảm số tiền trong tài khoảnTGNH của công ty.
19


b) Tài khoản sử dụng
• TK tiền mặt – 111
Tiền mặt tại quỹ của cơng ty chỉ có tiền Việt Nam, chi tiết:
TK 1111: tiền Việt Nam tại qũy
• TK tiền gửi – 112
Tiền gửi Ngân hàng của công ty bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ, chi tiết:
TK 1121: tiền Việt Nam gửi Ngân hàng
TK 1122: ngoại tệ gửi Ngân hàng
c) Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8/2010
i.

Tiền mặt

Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế tốn sẽ lập p hiếu thu, p hiếu chi
trình Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu, chi tiền.
Sau đó kế tốn sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký
chung, các sổ liên quan và đính kèm các chứng từ gốc liên quan.
- Ngày 1/8/2010, Công ty may Thắng Lợi mua hàng theo hóa đơn G TGT số
004637 với số tiền là 120.000.000đ, VAT 12.000.000, trả bằng tiền mặt, p hiếu
thu số 0100, kế toán định khoản:

Nợ TK 111

: 132.000.000

Có TK 133

: 12.000.000

Có TK 156

: 120.000.000

Mẫu phiếu thu: Phụ lục 04
- Ngày 3/8/2010, rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 50.000.000 đ,
phiếu thu số 0101, kế tốn ghi:
Nợ TK 111
Có TK 112

: 50.000.000
: 50.000.000

Mẫu phiếu thu: Phụ lục 05
- Ngày 11/8/2010 mua máy in phục vụ cho văn phịng, số tiền 19.800.000đ. Căn
cứ vào hóa đơn GTGT 00473 và phiếu chi số 0149, kế toán định khoản và ghi sổ
như sau:
20


Nợ TK 211


: 18.000.000

Nợ TK 133

: 1.800.000

Có TK 111

: 19.800.000

Mẫu phiếu chi: Phụ lục 06
- Ngày 14/8/2010 chi tạm ứng cho Lê văn Đức mua vật tư số tiền là
10.000.000đ, phiếu chi số 0150. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng số 035 ngày
14/8/2010. Kế toán định khoản và ghi sổ Nhật ký chung như sau:
Nợ TK 141
Có TK 111

: 10.000.000
: 10.000.000

Mẫu phiếu chi và giấy đề nghị tạm ứng: Phụ lục 07
- Ngày 22/8/2010, mua hàng của Công ty may xuất khẩu Hà B ắc theo hóa đơn
GTGT số 119, giá mua 70.000.000, VAT 10%, thanh toán bằng tiền mặt theo
Phiếu chi số 0151, kế toán ghi:
Nợ TK 156

: 70.000.000

Nợ TK 133


: 7.000.000

Có TK 111

: 77.000.000

Mẫu phiếu chi: Phụ lục 08
ii.

Tiền gửi

- Ngày 5/8/2010, Công ty may Hương Giang chuyển khoản thanh tốn tiền hàng
tháng trước theo hóa đơn GTGT số 004637, số tiền 165.000.000, căn cứ giấy
báo Có của Ngân hàng kế tốn ghi:
Nợ TK 112
Có TK 131

: 165.000.000

(chi tiết TK 1121)

: 165.000.00

Giấy báo Có: Phụ lục
- Ngày 15/8/2010, chuyển khoản thanh toán tiền mua hàng cho đối tác bên Hàn
Quốc số tiền 8.200$, tỷ giá ngày thanh toán 20.500đ/USD, TGGS 20.300đ/USD.
Kế toán căn cứ vào giấy ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ để ghi:
Nợ TK 331

: 166.460.000


Nợ TK 635

: 1.640.000
21


Có TK 112

: 168.100.000

(chi tiết TK 1122)

Đồng thời ghi Có TK 007: 8.200$
Ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ: phụ lục 10
- Ngày 31/8/2010, phiếu chi số 0152 xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại Ngân
hàng: 40.000.000, căn cứ Giấy báo Có của Ngân hàng và phiếu chi kế tốn ghi:
Nợ TK 112
Có TK 111

: 40.000.000

(chi tiết TK 1121)

: 40.000.000

(chi tiết TK 1111)

Giấy báo Có, phiếu chi: Phụ lục 11
c) Ghi sổ kế toán


22


CHƯƠNG III
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH TTB VIỆT NAM MFG
3.1 Đánh giá cơng tác kế tốn tài sản bằng tiền tại công ty.
3.1.1 Ưu điểm.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty TTB Việt Nam luôn p hải đối
đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác,
nhưng công ty đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy
quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ban lãnh đạo công ty luôn quan
tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như
kỹ năng nghiệp vụ khuyến khích họ phấn đấu đi lên. Cơng tác quản lý và hạch
tốn kinh doanh khơng ngừng được củng cố và hồn thiện, thực sự trở thành
cơng cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay, công ty TTB Việt Nam đang sử dụng hệ thống tài khoản thống
nhất, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế tốn “Nhật ký chung” và sử
dụng chế độ báo cáo tài chính theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính áp dụng cho tất cả mọi loại hình doanh
nghiệp. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ, khoa học phù hợp với
tình hình kinh doanh của cơng ty, mỗi kế tốn viên đều được p hân công nhiệm
vụ rõ ràng. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của kế tốn trưởng có thâm niên cơng
tác lâu năm trong nghề kế tốn, chỉ đạo cơng tác hạch tốn thống nhất trong
cơng ty, hơn nữa trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường
xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo
léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những
phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm
được khối lượng cơng việc ghi chép thừa để đạt hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế

toán đều sử dụng được máy vi tính nên cơng việc kế tốn được thực hiện nhanh
chóng, số liệu được cập nhật chính xác kịp thời, trung thực, góp p hần làm tốt
23


cơng tác tài chính, quản lý đánh giá, phân tích kết quả kinh doanh và th ực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Trong cơng tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty thì hạch tốn tài s ản bằng
tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này, cơng ty đã có
những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng
tài sản bằng tiền.
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an tồn
cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thơng tin kinh
tế mang tính chính xác và liên tục. Cơng tác kế tốn tổng hợp được đơn giản hóa
tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng
kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của tiền.
Sổ sách kế toán được ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông
tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn
đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh, quản lý nên Công ty đã tr ực
tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và
sổ lưu trữ ở kho.
3.1.2. Những tồn tại.
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu kế toán và
làm sổ sách nhưng vẫn chỉ thực hiện phần mềm thơng thường như: Word, Excel
chứ chưa có một phần mềm riêng phục vụ cho cơng tác kế tóan nên doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong cơng tác h ạch
tóan kế tốn, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán và thời gian
lập, ghi chép, tổng hợp số liệu và chuyển sổ.
Việc kiểm kê quỹ không được tiến hành thường xuyên và đột xuất điều
này rất dễ dẫn đến tình trạng thủ quỹ mượn tạm tiền trong két để làm việc riêng.

Lượng tiền thu chi là tương đối lớn nhưng doanh công ty vẫn chưa trang
bị máy kiểm đếm tiền cho kế tốn nhằm giảm bớt khối lượng cơng việc cho kế
toán và tiết kiệm thời gian.

24


Hiện tại bộ máy kế tốn của Cơng ty rất gọn nhẹ, Cơng ty tiết kiệm được
một khoản chi phí tiền lương. Nhưng do hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng được mở rộng và phát triển nên khối lượng cơng việc kế tốn vì thế mà
cũng nhiều thêm trong khi hiện tại Cơng ty chỉ có một kế toán tổng hợp theo dõi
tổng quát tất cả các nghiệp vụ từ theo dõi công nợ đến theo dõi các kho ản thu
chi tài sản bằng tiền, điều này nhiều khi làm ảnh hưởng đến cơng tác hạch tốn,
do bận q nên kế tốn có thể qn khơng phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ngay lập tức vào sổ mà để mấy ngày sau mới phản ánh, điều này ảnh
hưởng đến các thông tin mà kế tốn cung cấp cho lãnh đạo nếu có u cầu.
Các khoản chi tạm ứng của công ty cho các nhân viên khơng ghi rõ th ời
hạn thanh tốn, điều này gây chậm trễ trong việc hạch toán.
3.2. Một số giải pháp kiến nghị về cơng tác kế tốn tài sản bằng tiền
tại Công ty.
Khối lượng công việc trong tương lai sẽ rất nhiều do Cơng ty ngày càng
kinh doanh có hiệu quả và phát triển không ngừng nên Công ty nên sử dụng
phần mềm kế tốn trong cơng tác hạch toán nhằm tiết kiệm thời gian cho nhân
viên kế toán để họ có thời gian hồn thành tốt các cơng việc được giao, tránh
tình trạng áp lực cơng việc q lớn ảnh hưởng đến kết quả làm việc.
Đồng thời Công ty cũng nên trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ cho cơng
việc kế tốn được tiến hành nhanh chóng như mua thêm máy tính, máy kiểm
đếm tiền...
Việc kiểm kê quỹ không được tiến hành thường xuyên, đột xuất do đó có
thể khơng kiểm sốt chặt chẽ lượng tiền tồn quỹ. Công ty nên đề ra quy định

phải kiểm kê quỹ hàng ngày, khi kế toán tổng hợp các phiếu thu, chi trong ngày
và lập Báo cáo quỹ tiền mặt để xem số tiền mặt tồn hàng ngày trên s ổ sách thì
phải yêu cầu kiểm kê quỹ ngay để đối chiếu, tránh tình trạng vay mượn tạm thời
tiền trong két.
Việc theo dõi tình hình tài sản bằng tiền tại Công ty là r ất quan trọng,
hơn nữa công việc kế tốn ngày càng nhiều, Cơng ty nên tuyển thêm kế toán
25


×