Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 91 trang )

Trường đại học Thương Mại

1

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo - Thạc Sỹ Nguyễn Thị Minh
Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu
này.
Tôi xin cảm ơn các cô chú trong công ty, trong phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần
cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi nghiên cứu và hồn
thành tốt đề tài.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người thân của tôi, họ là nguồn động
viên giúp tôi cố gắng phấn đấu học tập và có được kết quả như hiện nay.

Hà Nội, tháng 06 năm 2011
Sinh viên

Trần Thị Kim Liên

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư – hàng hóa – sản phẩm


Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
Biểu số 2.4:Phiếu xuất kho
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết vật tư tháng 3/2011
Biểu số 2.6: Bảng kê chi tiết xuất vật tư tháng 03/2011
Biểu số 2.7. Sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng 3/2011.
Biểu số 2.8. Nhật ký chứng từ số 1
Biểu số 2.9. Nhật ký chứng từ số 2
Biểu số 2.10. Bảng kê chi tiết xuất kho vật tư tháng 3/2011
Biểu số 2.11. Sổ cái tài khoản 1521 – Nguyên vật liệu chính
Biểu số 2.12. Sổ cái tài khoản 1522 – Nguyên vật liệu phụ
Biểu số 2.13. Sổ cái tài khoản 1523 – Nhiên liệu
Biểu số 2.14. Sổ cái tài khoản 1524 – Phụ tùng thay thế
Biểu số 2.15. Sổ cái tài khoản 331
Biểu số 2.16. Sổ cái tài khoản 111
Biểu số 2.17. Sổ cái tài khoản 112

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1.Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ 2.1.Quy trình sản xuất tàu, thuyền, xà lan.

Sơ đồ 2.2. Bộ máy chỉ đạo và tổ chức thi công tại công ty cổ phần cơ khí Giao thơng
vận tải Phú Thọ
Sơ đồ 2.3.Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ.
Sơ đồ 2.4. Thủ tục nhập kho tại cơng ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATLĐ : An toàn lao động
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BTC : Bộ tài chính
CCDC : Cơng cụ dụng cụ
DN

: Doanh nghiệp

GTGT : Giá trị gia tăng
GTVT : Giao thơng vận tải


: Hóa đơn


HTK : Hàng tồn kho
NKCT : Nhật ký chứng từ
NVL : Nguyên vật liệu
QCPC : Quy cách phẩm chất
SX

: Sản xuất

SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
TSCĐ : Tài sản cố định
VN

: Việt Nam

XDCB: Xây dựng cơ bản

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

5

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì kế tốn càng trở nên quan trọng và
không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của các doanh nghiệp.

Đặc biệt là hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, đang dần dần chuyển
mình, từng bước nên nhu cầu về kiểu dáng, chất lượng và giá thành sản xuất xản phẩm
phải đạt mức tối ưu thì mới có thể đứng vững trên thị trường. Chính vì vậy mà các
doanh nghiệp khơng ngừng nỗ lực phấn đấu để tạo ra những sản phẩm có giá trị cao
cho nền kinh tế.
Để đạt được điều đó phải hạch tốn đầy đủ, chính xác vật liệu trong q trình s ản
xuất. Bởi vì vật liệu là một trong yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phisvaf giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.Chỉ
cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, làm sao cho một lượng chi
phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn nữa mà chất
lượng vẫn tốt. Đây là biện pháp đúng đắn và hữu ích nhất để tăng cường lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đồng thời tiết kiệm được lao động cho xã hội. Để đáp ứng được u
cầu trên thì kế tốn với chức năng là quản lý sao cho phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.
Công ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ đã hình thành nhiều năm, trải
qua biết bao thăng trầm trong kinh doanh sản xuất đã tích lũy được một số kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc sử dụng hiệu quả nguyên, vật
liệu.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

6

Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp

Nội dung của luận chuyên đề tốt nghiệp bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán
nguyên vật liệu sản xuất phương tiện thủy nội địa tại cơng ty cổ phần cơ khí GTVT
Phú Thọ.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề kế toán nguyên vật liệu sản xuất
sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú
Thọ.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh lẫn
nhau để tồn tại và phát triển. Hiện nay, cuộc suy thoái nền kinh tế trên thế giới đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến tình hình kinh tế của các nước nói chung mà cịn ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Việc sản xuất
kinh doanh trở nên khó khăn hơn do tình hình vật giá leo thang, giá nguyên- nhiên
liệu, điện, nước, chi phí đầu vào phục vụ cho q trình sản xuất tăng, khơng ít nhà
máy, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thu hẹp sản xuất thậm chí là đóng cửa, rất nhiều
khó khăn thử thách đặt ra cho các doanh nghiệp.Cho nên muốn đứng vững trên thị

truwowngg thì sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có đầu ra ổn
định, có lợi nhuận. Để tồn tại lâu dài và phát triển hơn nữa thì mục tiêu mà các doanh
nghiệp đó hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc tối đa hóa chi
phí.
Như ta đã biết, ngun vật liệu là một yếu tố quan trọng trong q trình sản xuất,
nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, giá trị của vật liệu tiêu hao
cho quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp
giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh cần sử dụng nhiều cơng cụ khác
nhau nhưng trong đó kế tốn được xem là một cơng cụ hiệu quả. Vì kế tốn về bản
chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo
vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
Muốn quản lý tốt ngun vật liệu thì địi hỏi kế tốn vật liệu phải đưa ra các
thơng tin chính xác kịp thời. Việc tổ chức kế tốn vật liệu một cách khoa học hợp lý có
ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý vật liệu, làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên
vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Vì vậy, nếu muốn gia tăng lợi nhuận thì phải quản lý sát sao, chặt chẽ tình hình
thu mua, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu sao cho hợp lý, đúng đắn, đạt hiệu quả
cao trong sản xuất.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

8

Nhận thức được vai trò kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu trong quản lý chi phí

doanh nghiệp. Hơn nữa trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng
vận tải Phú Thọ, chuyên đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải thủy và sản xuất các
sản phẩm cơ khí khác em thấy nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên sản
phẩm và được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đồng thời em cũng nhận thấy cơng
tác kế tốn ngun vật liệu cần hồn thiện để phù hợp và đạt hiệu quả hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Tại sao phải nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn NVL tại các doanh nghiệp SX?
Nội dung cơng tác kế tốn NVL tại các doanh nghiệp SX? Kế toán NVL phải tuân
theo những chuẩn mực, những quy định và chế độ kế tốn nào của Nhà nước? Tìm
hiểu cơng tác kế tốn NVL sản xuất phương tiện thủy nội địa là phải tìm hiểu những
vấn đề gì? Kế tốn NVL SX phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao
thơng vận tải Phú Thọ được thực hiện như thế nào? Kế toán nguyên vật liệu sản xuất
phương tiện thuỷ nội địa tại cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ có
những ưu điểm gì? Những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn NVL sản xuất
phương tiện thủy nội địa tại cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ? Vấn
đề được nghiên cứu ở đây chính là việc hạch tốn NVL SX phương tiện thủy nội địa
tại cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ. Báo cáo này sẽ giúp chúng ta
trả lời được các câu hỏi nêu trên và hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn NVL tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua quan sát và điều tra phỏng vấn em nhận
thấy công tác kế tốn ngun vật liệu của cơng ty cịn một số tồn tại vì thế em lựa chọn
đề tài là: “ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại
cơng ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
NVL là đối tượng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong q trình SX, chi phí NVL thường
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết
định đến mặt sản lượng của sản phẩm mà nó cịn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
cũng như giá thành sản phẩm tạo ra. Sử dụng NVL cũng như kế toán NVL sao cho


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

9

hiệu quả, hợp lý luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất. Nhận biết được
vấn đề này nên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất
phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ”. Mục
tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL SX phương tiện thủy nội địa
từ việc lập chứng từ ban đầu, tính tốn cho đến việc ghi chép theo dõi trên các sổ sách
chi tiết, tổng hợp và từ đó có một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn NVL
sản xuất phương tiện thủy nội địa. Chính vì thế báo cáo sẽ giúp người đọc có thể hiểu
được tốn bộ các khâu cơng việc của kế tốn NVL nói chung và kế tốn NVL sản xuất
phương tiện thủy nội địa nói riêng. Đồng thời người đọc hiểu được các chế độ, chính
sách, các quyết định, các chuẩn mực về kế toán NVL của Nhà nước trong thực tế được
các doanh nghiệp áp dụng như thế nào? Nghiên cứu này cịn giúp cho cơng ty có thể
nhận thấy được những điểm mạnh, những hạn chế trong cơng tác kế tốn NVL của
cơng ty từ đó có kế hoạch quản lý tốt hơn NVL cũng như tổ chức một cách khoa học,
hợp lý công tác kế tốn NVL tại cơng ty mình góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn
NVL hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa
tại công ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ, thuộc học phần kế tốn tài
chính doanh nghiệp thương mại.
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện
thủy nội địa trong doanh nghiệp sản xuất hạch toán theo phương pháp kê khai thường

xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phạm vi về không gian khảo sát chuyên đề thực hiện tại cơng ty cổ phần cơ khí
giao thơng vận tải Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 21/3/2011 đến ngày 18/6/2011.
- Số liệu minh họa trong đề tài: số liệu của năm 2011.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5.1. Một số khái niệm
Khái niệm về nguyên vật liệu
- Theo chuẩn mực kế toán VN số 02- Hàng tồn kho của bộ phận tài chính thì
ngun vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, NVL là một bộ phận của tài

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

10

sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thơng hoặc đang trong q trình SX, chế tạo của
DN.
- Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở
cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao tồn bộ
giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Hay nói cách khác vật liệu chỉ
tham gia vào một chu trình SX nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới
tác dụng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để chế
tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- NVL là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình SXKD, nó chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị NVL chuyển dịch 1 lần hoàn toàn vào giá

trị của sản phẩm mới tạo ra.
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về NVL nhưng định nghĩa về NVL được sử
dụng nhiều nhất đó là: NVL là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất,
lưu thơng hoặc đang trong quy trình sản xuất chế tạo của DN.
1.5.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
a. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng
lý, hóa khác nhau, có cơng dụng và mục đích khác nhau, cho nên quản lý một cách
chặt chẽ cần phân loại nguyên vật liệu ra làm nhiều nhóm phù hợp với các tính năng.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất, NVL được chia thành:
-

NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là những thứ NVL khi

tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm chủ yếu cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm như: sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, xây dựng cơ
bản; bơng trong doanh nghiệp kéo sợi; vải trong các doanh nghiệp may; hạt giống,
phân bón, cây con, cây trồng, thức ăn trong các doanh nghiệp chăn ni…
-

Bán thành phẩm mua ngồi là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị

khác sản xuất ra, doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ:
doanh nghiệp xe đạp mua xăm lốp để lắp ráp thành xe đạp.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C



Trường đại học Thương Mại

-

11

Vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu

thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó có tác dụng phụ như: Tăng chất lượng
sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Ví dụ như: Thuốc nhuộm, tẩy trong
doanh nghiệp dệt; vani trong doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ…
-

Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong q

trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất kinh doanh
cũng được coi là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hóa và tác dụng của nó nên cần
quản lý và hạch tốn riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như: than, củi; thể lỏng
như: xăng, dầu; thể khí như: hơi đốt…
-

Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp

mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị như: vịng bi, vịng đệm, xăm, lốp…
-

Thiết bị xây dựng cơ bản và vật chất kết cấu: Cả hai loại thiết bị này đều là


cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây
dựng nên xếp vào loại riêng.
-

Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, các loại vật

liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu
thu hồi trong q trình thanh lý TSCĐ.
Ngồi ta khi căn cứ vào mục đích sử dụng, cơng dụng kinh tế của NVL cũng như
nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế tốn thì NVL chia
thành:
-

NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.

-

NVL dùng cho công tác quản lý.

-

NVL dùng cho các mục đích khác.

Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
-

NVL mua ngoài.

-


NVL tự gia công, chế biến.

b. Đánh giá nguyên vật liệu

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

12

Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp nhất định.
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải phản ánh
theo giá trị vốn thực tế. Nhưng do vật liệu luôn biến động để đơn giản cho cơng tác kế
tốn, NVL được đánh giá theo phương pháp hạch toán. Song chỉ đánh giá theo giá tạm
tính, kế tốn vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập- xuất NVL trên cơ sở kế
toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế,
❖ Giá thực tế của NVL nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Và giá
trị thực tế của chúng được xác định như sau:
-

Giá thực tế của NVL mua ngoài bao gồm: Giá mua (ghi trên hóa) gồm cả

thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua,trừ (-) giảm giá hàng mua,giá trị
hàng mua bị trả lại.
-


Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản,

phân loại,đóng gói, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về tới doanh nghiệp,tiền
thuê kho, bến bãi, tiền công tác của cán bộ thu mua, hoa hụt tự nhiên trong định mức
trong quá trình thu mua.
-

Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ

thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên
hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT
-

Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ

nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng khơng phải nộp thuế
GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
-

Giá thực tế của NVL th ngồi gia cơng, chế biến bao gồm: Giá thực tế của

NVL xuất gia công chế biến và thuê ngoài chế biến và tiền thuê ngồi chế biến, chi
phí vận chuyển bốc dỡ NVL khi giao hàng, nhận gia công
-

Giá thực tế của NVL tự chế bao gồm: giá thực tế của NVL tự chế biến và chi

phí chế biến.
-


Giá thực tế của NVL nhận góp vốn kinh doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi

vốn góp là giá thực tế do hội đồng liên doanh đánh giá.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

-

13

Giá thực tế của NVL thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế được

ước tính có thể sử dụng được hoặc giá bán trên thị trường.
❖ Giá thực tế của NVL xuất kho
Do giá thực tế của mỗi lần nhập NVL là khác nhau nên khi tính giá thực tế của
NVL xuất kho kế tốn phải tính tốn chính xác giá vốn thực tế của NVL cho từng đối
tượng sử dụng khác nhau. Có thể tính giá thực tế của NVL xuất kho theo một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả thiết NVL
nhập trước được xuất hết xong mới đến lần nhập sau. Giá thực tế của NVL xuất dùng
được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới đến giá nhập kho lần sau. Phương
pháp này đảm bảo việc đánh giá thực tế của NVL xuất dùng kịp thời, chính xác, cơng
việc kế tốn khơng bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng địi hỏi phải tổ chức kế tốn chi
tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết NVL

nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế NVL xuất kho được tính hết theo
giá nhập kho lần sau cùng rồi mới tính đến giá nhập lần trước đó.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng đối với những
NVL có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo
dõi chặt chẽ từng lô hàng. Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho
được căn cứ vào giá đơn thực tế NVL nhập kho theo từng lô,từng lần nhập và số lượng
nhập kho theo từng lần nhập đó.
Phương pháp đơn giá bình quân: theo phương pháp này giá th ực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ được tính tốn theo đơn giá bình qn (bình qn cả kỳ dự trữ,
bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế
NVL xuất dùng

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

=

Số lượng
NVL xuất dùng

x

Đơn giá bình
quân

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại


14

Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác
khơng cao và cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới cơng tác kế
tốn nói chung.
Trị giá thực tế
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ

NVL tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế
+

trong kỳ

=

(cuối kỳ)

Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ

NVL nhập kho

+

Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ


Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Tức là sau mỗi lần nhập kế tốn
lại phải tính lại đơn giá bình quân. Phương pháp này khắc phục nhược điểm của
phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng lại mất nhiều cơng sức, tính tốn
nhiều.
Phương pháp đơn giá bình qn cuối kỳ trước: Mặc dù tính tốn đơn giản,
kịp thời tình hình NVl xuất trong kỳ nhưng khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến
động NVL trong kỳ.

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)

Đơn giá bình quân cuối
kỳ trước

=

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)

Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn
giá bình quân cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ thì đánh giá theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Nếu doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun thì tính giá
theo đơn giá bình qn tại thời điểm xuất hoặc đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Ngồi ra cịn đánh giá NVL theo giá hạch tốn

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại


15

Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư. Giá hạch
toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho cơng tác hạch tốn chi
tiết vật tư. Giá này khơng có tác dụng giao dịch với bên ngồi. Sử dụng giá hạch tốn,
việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế tốn phải tính
ra giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân
chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:

Giá thực tế NVL tồn
Hệ số giá
NVL (H)

kho đầu kỳ

Giá thực tế NVL nhập

+

kho trong kỳ

=
Giá hạch toán NVL tồn
kho trong kỳ

Giá hạch toán NVL

+


nhập kho trong kỳ

Căn cứ vào hệ số giá NVL (H) kế toán đánh giá thực tế NVL xuất kho:

Giá thực tế
NVL xuất kho

=

Giá hạch toán
NVL xuất kho

X

Hệ số giá (H)

Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá NVL
có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc tất cả các NVL.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.1. Các quy định về chuẩn mực liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Chuẩn mực kế toán số 02
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán VN số 02 về hàng tồn kho được ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

“ HTK

Lớp K5-HK1C



Trường đại học Thương Mại

16

được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí bảo quản hàng
tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp
theo; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cân thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong cơng tác kế tốn
ngun vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
1.5.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành
a- Chứng từ:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ kế tốn NVL bao gồm:
-

Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

-

Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03 – VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hố (mẫu 05 – VT)

-

Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT)

-


Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)

-

Bảng phân bổ NVL, CCDC (mẫu 07 – VT)

17

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như:
-

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)

-

Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03- BH)

-

Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTGT - 3LL)

Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
b- Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152 - "Nguyên liệu, vật liệu:"
- Công dụng: Tài khoản 152 dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm
các loại NVL theo giá thực tế của doanh nghiệp.
- Kết cấu cơ bản của Tài khoản 152 như sau:

Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, th ngồi gia cơng
chế biến.
+ Giá trị của NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
+ Giá trị thực tế của NVL xuất kho.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

18

+ Giá trị NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL phù
hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của từng doanh
nghiệp, bao gồm:
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1525 - Thiết bị XDCB
TK 1528 - Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết TK cấp 3, cấp 4... tới từng
nhóm, từng thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp .

* Tài khoản 151-"Hàng mua đang đi đường "
- Công dụng: TK 151 dùng để phản ánh giá trị các loại hàng hoá vật tư mà
doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho của người bán).
- Kết cấu của TK 151:
+Bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hố đang đi đường
+Bên Có: Giá trị vật tư , hàng hoá đang đi đường tháng trước đã nhập kho hoặc
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hay giao cho khá ch hàng.
+Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư,hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối
kỳ (hàng đi trên đường cuối kỳ).
*TK 331 - "Phải trả người bán"

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

19

- Công dụng: TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình
thanh tốn nợ giữa DN với người bán, người nhận thầu XDCB, người cung cấp dịch
vụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Số tiền đã trả cho người bán, người nhận thầu XDCB, người cung cấp dịch
vụ.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu XDCB.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng.

+ Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
+ Triết khấu mua hàng được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho người bán, vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu XDCB.
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật tư hàng hoá đã nhận khi có
hố đơn chính thức.
Số dư Bên Nợ (nếu có): Số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Số dư bên Có: số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu XDCB.
Ngồi các tài khoản chủ yếu trên, kế tốn tổng tăng, giảm vật liệu còn sử dụng
một số tài khoản liên quan khác như :
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

20

TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng

TK 642: Chi phí quản lý DN
TK 141: Tạm ứng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
c- Hạch toán :
Hiện nay có 03 phương pháp hạch tốn chi tiết vật liệu, mỗi phương pháp được
tiến hành trong những điều kiện nhất định mới phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm.
Bởi vậy doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu, lựa chọn, áp dụng phương pháp thích hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất.


Phương pháp thẻ song song:

- Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật)
+ Ở phịng kế tốn: Ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật
liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hịm thẻ
kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Thủ kho phải thường
xuyên đối chiếu, kiểm tra số tồn ghi trên sổ (thẻ) kho với số tồn vật liệu thực tế. Hàng
ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập,
xuất cho phịng kế tốn, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chi tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi thêm
chỉ tiêu giá trị.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C



Trường đại học Thương Mại

21

Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp
cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho vật
liệu theo từng nhóm vật liệu.
- Trình tự được khái quát theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1.Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép cịn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.


Phương pháp đối chiếu luân chuyển:

- Nguyên tắc:
+ Ở kho: ghi chép về mặt số lượng
+ Ở phịng kế tốn: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá
trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng ''thẻ kho" để theo dõi số lượng từng danh điểm vật
liệu (giống phương pháp thẻ song song).
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép cho từng
thứ vật liệu, theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. "Sổ đối chiếu luân chuyển" được
mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật liệu được ghi một dòng trên

sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra
và hồn chỉnh chứng từ. Sau đó phân loại chứng từ theo từng thứ vật liệu, chứng từ
nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế tốn có thể lập "Bảng kê nhập", "Bảng kê
xuất".

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

22

Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi
vào "Sổ đối chiếu luân chuyển" cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số lượng được tiến hành vào cuối tháng giống như
phương pháp ghi thẻ song song.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn chỉ tiến
hành vào được cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,
khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày, phương pháp
này thường ít được áp dụng trong thực tế.



Phương pháp ghi sổ số dư:

- Nguyên tắc:
+ Ở kho: Chỉ theo dõi về mặt số lượng
+ Ở phịng kế tốn: Chỉ theo dõi về mặt giá trị
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong, thủ
kho nhập chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy định, căn
cứ vào kết quả phân loại chừng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng
từ xuất ghi số lượng, số hiệu quả của chứng từ nhóm vật liệu xong đính kèm theo
phiếu nhập, xuất giao cho phịng kế tốn.
Cuối tháng, căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối
tháng của từng thứ vật liệu vào sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư cho phịng kế tốn. Sổ
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

23

số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày
cuối tháng.
+ Tại phịng kế tốn: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
"Thẻ kho " của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó , kế tốn ký
xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ .
Tại phịng kế tốn, nhân viên kế tốn kiểm tra lại chứng từ, hồn chỉnh chứng

từ và tổng hợp giá trị ( giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật liệu để ghi chép vào cột
"Số tiền" trên "Phiếu giao nhận chứng từ", số liệu này được ghi vào "Bảng kê luỹ kế
nhập" và "Bảng kê luỹ kế xuất" vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật liệu để ghi vào" Bảng kê nhập - xuất - tồn" . Đồng thời, sau
khi nhận được "sổ số dư " do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số
lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật liệu tương ứng để tính ra số tiền ghi vào
cột số dư bằng tiền .
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của "sổ số dư " với cột trên
"Bảng kê nhập - xuất - tồn". Đối chiếu số lượng trên "Bảng kê nhập - xuất - tồn" với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư.
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm:
Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm vật liệu.
Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế
toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên ghi chép và bảo quản trong
kho của thủ kho.
Công việc được giàn đều trong tháng.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

24


- Nhược điểm:
Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật liệu nên để có thơng tin về tình
hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu thì phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phịng kế tốn rất phức
tạp.
- Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, việc nhập - xuất diễn ra thường
xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ
thống danh điểm vật liệu hợp lý. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ kế tốn
vững vàng.
d- Sổ kế toán:
Sổ kế toán là sổ theo mẫu quy định dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
theo đúng phương pháp của kế toán, trên cơ sở chứng từ hợp pháp, sổ kế toán chi tiết
phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng kế
toán cần hạch toán chi tiết.
Tuỳ thuộc vào các phương pháp kế toán chi tiết áp dụng cho doanh
nghiệp mà kế toán chi tiết vật liệu sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
-

Sổ (thẻ) kho

-

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu

-

Sổ đối chiếu ln chuyển


-

Sổ số dư

Ngồi các sổ kế tốn chi tiêt nêu trên cịn có thể mở thêm các bảng kê nhập xuất - tồn kho vật liệu, phục cụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh
chóng, kịp thời.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


Trường đại học Thương Mại

25

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU SẢN XUẤT PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ GIAO THƠNG VẬN
TẢI PHÚ THỌ.
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để có những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, viết đề tài về “ Kế tốn NVL
sản xuất phương tiện thủy nội địa tại cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú
Thọ tôi đã sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu
Với những số liệu kế toán trên các sổ sách, chứng từ, hóa đơn của cơng ty ta sẽ
tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết báo
cáo. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn nghiệp vụ kế toán trong kế
toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao

thơng vận tải Phú Thọ.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về cơng tác kế tốn ngun vật liệu sản
xuất phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ
tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp
thủ cơng. Từ đó lập lên các cơng thức, các chỉ tiêu và các quy trình thực hiện cơng tác
kế tốn ngun vật liệu của cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ. Giúp
trình bày vấn đề nghiên cứu tại cơng ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến đề
tài nghiên cứu tại công ty cổ phần cơ khí giao thơng vận tải Phú Thọ.
2.2.1. Khái qt về cơng ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ
2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại cơng ty cổ phần cơ khí giao
thông vận tải Phú Thọ
a- Ngành nghề kinh doanh

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Minh Giang

Lớp K5-HK1C


×