Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Kế toán bán mặt hàng ắc quy tại công ty TNHH hoàng tín thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.16 KB, 65 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều
người. Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến nhà trường, khoa kế tốn – kiểm tốn,
các anh, chị phịng kế tốn của cơng ty TNHH Hồng Tín Thành đã tạo điều kiện
cho em tìm hiểu và cung cấp số liệu giúp em hoàn thiện luận văn. Đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, TS. Nguyễn Viết
Tiến đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có
hạn nên luận văn của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong
nhận được sự chỉ bảo của thầy cơ để luận văn của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày …tháng …năm

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


2
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................... 1


1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI .................... 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................ 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................... 2
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN...................................................................... 3
Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG ....................................................................................................... 4
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .................................... 4
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở
DNTM ....................................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng............................................... 4
2.1.1.1.Khái niệm bán hàng ..................................................................... 4
2.1.1.2.Vai trò của bán hàng...................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu .... 4
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ........................................................... 6
2.2.1. Nội dung chuẩn mực kế tốn Việt Nam có liên quan đến kế tốn
bán hàng .................................................................................................... 6
2.2.1.1. Nội dung chuẩn mực 01”Chuẩn mực chung”................................ 6
2.2.1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” ..................... 7
2.2.1.3.Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”8
2.3.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA
NHỮNG CƠNG TRÌNH NĂM TRƯỚC. ................................................ 10
2.4. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI. ...................................................................................... 11
2.4.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán bán hàng. .......................................... 11
2.4.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng ................... 11
2.4.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....... 12
SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E



3
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.4.1.2. Các phương thức thanh toán ....................................................... 14
2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định
trong chế độ kế toán (QĐ số 48/2006/BTC ngày 14/09/2006)................. 14
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng. ...................................................................... 14
2.4.2.2. Tài khoản chủ yếu sử dụng......................................................... 15
2.4.2.3. Trình tự hạch tốn nghiệp vụ chủ yếu ........................................ 17
2.4.2.4.Tổ chức sổ kế tốn: Có 4 hình thức ghi sổ................................... 20
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH ....................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN MẶT HÀNG ẮC QUY....................... 22
TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG TÍN THÀNH ....................................... 22
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 22
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................ 22
3.1.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm ............................................. 22
3.1.1.2.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ................................................ 23
3.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................ 23
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................... 23
3.1.2.1. Phương pháp tốn học................................................................ 23
3.1.2.2. Phương pháp so sánh ................................................................. 23
3.1.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.................................................... 24
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI
CƠNG TY TNHH HỒNG TÍN THÀNH............................................... 24

3.2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Hồng Tín Thành ............................ 24
3.2.1.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh ..................................... 24
3.2.1.2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn ............................................. 26
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế tốn bán hàng
tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành. ...................................................... 28
3.2.2.1.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngồi. ..................... 28
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường nội tại công ty. ............. 28
SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


4
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.5. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KẾ TỐN BÁN MẶT HÀNG ẮC
QUY TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG TÍN THÀNH. ............................. 29
3.5.1. Đặc điểm kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành. 29
3.5.2. Thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành.
................................................................................................................ 31
3.5.2.1. Chứng từ kế tốn sử dụng........................................................... 31
3.5.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng trong kế tốn bán hàng. .. 32
3.5.2.3. Trình tự hạch toán ...................................................................... 33
3.5.2.4. Hệ thống sổ sách ........................................................................ 35
Chương 4 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN...... 37
KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG TÍN THÀNH 37
4.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG ẮC QUY TẠI CƠNG TY TNHH

HỒNG TÍN THÀNH. ........................................................................... 37
4.1.1. Một số ưu điểm của công ty. ......................................................... 37
4.1.2. Một số hạn chế cần giải quyết ....................................................... 38
4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG BÀN GHẾ
MẪU GIÁO TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG TÍN THÀNH. ................. 39
4.2.1. Sự cần thiết của việc hồn thiện kế tốn bán mặt hàng ắc quy tại
cơng ty TNHH Hồng Tín Thành. ........................................................... 39
4.2.2. u cầu hồn thiện kế tốn bán mặt hàng ắc quy tại cơng ty TNHH
Hồng Tín Thành. ................................................................................... 40
4.3. Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán mặt hàng ắc quy tại cơng
ty TNHH Hồng Tín Thành..................................................................... 41
4.3.1.Về phương thức tiêu thụ. ................................................................ 42
4.3.2.Về chính sách chiết khấu. ............................................................... 42
4.3.3.Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. ................................ 42
4.3.4. Về phương thức kế toán. ............................................................... 44
4.3.4. Về việc lập dự phịng phải thu khó địi. ......................................... 44
4.3.5.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hố tại
Cơng ty.................................................................................................... 46
SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


1
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây
là q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái v ốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn. Vì vậy, đẩy nhanh q trình bán hàng đồng nghĩa
với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh
thu và thu nhập khác, đó là tổng các giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát
sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Kế tốn bán hàng có vai trị quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Thơng tin kế tốn bán hàng giúp
doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược
kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao. Sự thay đổi của các chế độ chuẩn mực quyết
định kế toán cũng làm ảnh hưởng đến cơng tác hạch tốn tại các doanh nghiệp.
Trong thực tế để hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng đúng chế độ,
chuẩn mực không phải là công việc đơn giản. Qua thực tế nghiên cứu tại cơng ty
TNHH Hồng Tín Thành cùng các mẫu phiếu điều tra phỏng vấn tại các phịng ban
có liên quan đến cơng tác kế tốn em thấy cơng ty cũng gặp phải một số hạn chế

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


2

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

như: trong hạch tốn ban đầu các hàng bán chưa có phần mềm kế tốn riêng cho
cơng ty, vẫn sử dụng kế tốn thủ cơng ghi chép nghiệp vụ với khối lượng lớn gây
mất thời gian, công sức, không sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản dự
phòng khi bán hàng,....Do vậy, kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Hồng Tín
Thành cần được nghiên cứu để hồn thiện những hạn chế tồn tại đáp ứng nhu cầu
xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn là vấn đề cấp thiết là tất
yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời đại cạnh tranh.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, những lý luận, kiến
thức được học trong nhà trường về kế toán nghiệp vụ bán hàng. Đồng thời trong
thời gian thực tập tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành, xuất phát từ tính cấp thiết
của đề tài tại cơng ty, em xin nghiên cứu đề tài luận văn “Kế toán bán mặt hàng ắc
quy tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành”.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích góp phần hồn thiện lý luận kế tốn
bán hàng. Đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế tốn bán mặt hàng
ắc quy tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành. Trên cơ sở đó phát hiện những ưu,
nhược điểm trong cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty, từ đó đề xuất một số giải
pháp khắc phục những hạn chế nhằm góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng
ty TNHH Hồng Tín Thành
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn là kết quả khảo sát thực tế tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành, Km3,
Đường Đặng Xuân Bảng, Nam Vân,TP Nam Định, trong thời gian từ ngày
11/4/2011 đến ngày 10/6/2011. Với số liệu công ty cung cấp vào quý IV năm 2010
và quý I năm 2011.


SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


3
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
tốn bán mặt hàng ắc quy tại cơng ty TNHH Hồng Tín Thành
Chương 4:Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng
ty TNHH Hồng Tín Thành.

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


4
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở DNTM
2.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
2.1.1.1.Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, doanh nghiệp nhận được tiền hoặc quyền thu
tiền từ phía khách hàng. Đây cũng chính là q trình vận động của vốn kinh doanh
từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để thực hiện quá trình kinh doanh tiếp theo.
2.1.1.2.Vai trị của bán hàng
Bán hàng có một vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội
- Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh tiếp
theo, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và người
lao động.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để
kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thơng tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện ổn định và nâng cao đời
sống người lao động nói riêng và tồn xã hội nói chung.
2.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu bản chất của cơng tác kế tốn bán hàng thì
trước hết phải hiểu một số thuật ngữ được sử dụng khi bán hàng:
- Căn cứ vào văn bản pháp luật về Chuẩn mực Kế toán – Kiểm toán và Chế độ kế
toán doanh nghiệp theo Chuẩn mực số “Chuẩn mực chung” và được cụ thể hóa trong

Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” các khái niệm được hiểu như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


5
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

• Khái niệm doanh thu
+ Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường, góp ph ần
làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được chia làm hai lọai:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm: doanh thu bán buôn,
doanh thu bán lẻ, doanh thu gửi bán đại lý.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt
động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
• Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua

sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
khơng đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn,… đã ghi trong hợp đồng.
+ Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


6
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu c ủa
các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến
khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu
đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá,.. (Ngồi ra sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp thuế GTGT.
- Để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của mình kế toán cần xác
định giá vốn hàng bán. Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”: giá vốn hàng bán
được xác định theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến,

và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không hồn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua do hàng mua không đúng quy cách phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
2.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế tốn bán hàng
Để hồn thiện nghiệp vụ kế tốn bán hàng thì trước hết phải có sự hiểu biết
thấu đáo về lý luận, trên cơ sở dùng lý luận soi sáng cho thực tiễn. Bởi vậy chúng ta
đi nghiên cứu những lý luận chung nhất liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng
như Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”, Chuẩn
mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
2.2.1.1. Nội dung chuẩn mực 01”Chuẩn mực chung”
- Cơ sở dồn tích: Các giao dịch, các sự kiện và mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế tốn và báo cáo tài chính của kỳ kế tốn
liên quan tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền
hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


7
Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chi phí và doanh thu là hai mặt thống nhất của cùng một q trình, chi phí là
cơ sở nguồn gốc tạo ra doanh thu, doanh thu là kết quả của chi phí bỏ ra, là nguồn
bù đắp chi phí. Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
2.2.1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ BTC ngày 31/12/2001 Của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc tính giá trị hàng tồn kho
trong kế tốn bán hàng được áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua
đó để xác định giá trị hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng hóa tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá
của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho cịn lại cuối


SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


8
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá tr ị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của chuẩn mực số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phịng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số chênh lệch giữa
giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự
phịng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. Đối với dịch vụ
cung cấp dở dang, việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
2.2.1.3.Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Một trong những nội dung quan trọng của chuẩn mực này là đưa ra quy định
kế toán về xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu.
• Về xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng
phương thức và hình thức thanh tốn tiền hàng mà doanh thu bán hàng được xác
định cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


9
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

khơng tương tự thì việc trao đổi đó coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi.
• Về thời điểm ghi nhận doanh thu
- Doanh thu được ghi nhận là khi doanh nghiệp có khả năng tương đối chắc
chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích kinh tế đó có thể được
tính tốn một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hóa thành 5 điều kiện và chỉ

ghi nhận doanh thu khi tất cả các điều kiện đó được thỏa mãn đó là:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi
nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết thành từng khoản
doanh thu như doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán hàng hóa,
doanh thu bán thành phẩm,.. nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả
kinh doanh theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung c ấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
hạch tốn riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận doanh
thu ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh c ủa
kỳ kế toán.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


10
Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
2.3.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CƠNG
TRÌNH NĂM TRƯỚC.
Ở mỗi cơng trình nghiên cứu về đề tài kế tốn bán hàng đều có những nét
khác nhau ở mỗi thời điểm và không gian nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, mỗi tác
giả đều đã nêu lên những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, vận dụng chuẩn
mực và chế độ liên quan rồi từ đó nêu ra các ưu điểm và tồn tại ở mỗi doanh nghiệp
mà họ nghiên cứu và qua đó đề xuất hướng giải quyết của mình để hồn thiện hơn
bộ máy kế tốn của doanh nghiệp mình.
Trong luận văn “Kế tốn bán hàng máy bơm tại công ty TNHH thiết bị Hồng
An”của sinh viên Phạm Thị Huyền Trang, lớp K41D6 khoa kế toán kiểm tốn,
trường ĐHTM do TS Đặng Thị Hịa hướng dẫn đã có những đề xuất khắc phục
những hạn chế của công ty:
+ Công ty TNHH thiết bị Hồng An nên sử dụng phần mềm kế toán để theo
dõi một cách chi tiết, thuận tiện hiệu quả cho việc kiểm tra tình hình hàng hóa, cơng
nợ khách hàng,…như phần mềm Fast accouting.
+ Trong quản lý bán hàng cơng ty có thể đánh mã hàng theo loại hàng, có th ể
đánh theo chỉ số, tên nước sản xuất, … vì cơng ty kinh doanh mặt hàng máy bơm v ới
nhiều chủng loại, thông số kỹ thuật,.. nên mã hàng phải được thống nhất cách ghi.
+ Cơng ty nên có chính sách chiết khấu thanh toán, giảm cho khách một khoản
nhất định khi khách trả tiền sớm, nên sử dụng tài khoản giảm trừ doanh thu,…
Trong luận văn “Kế toán bán hàng bàn ghế mẫu giáo tại công ty TNHH thiết
bị giáo dục và nội thất Tín Nghĩa” của sinh viên Phạm Thị Minh Thế lớp K42D6,
trường Đai học thương mại đã nêu lên một số nhược điểm trong doanh nghiệp và
đưa ra cách giải quyết như sau:
- Công ty nên mở rộng thêm phương thức bán đại lý giúp đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ hàng hóa, mở rộng quy mơ, thu hút nhiều khách hàng, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho công ty.

- Cơng ty nên chiết khấu thanh tốn đối với khách hàng thanh toán sớm trước

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


11
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thời hạn trong hợp đồng. Ngoài ra với những khách hàng thân cận cũng nên có
chính sách ưu đãi như có những phần quà cho họ.
- Khi có phát sinh nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
tay ba và gửi bán thì kế tốn khơng hạch tốn vào TK 156 “Hàng hóa” mà sử dụng
TK 632 “Giá vốn hàng bán” và TK157 “Hàng gửi bán”.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trước đây đã phát hiện và giải quyết
được các tồn tại của các doanh nghiệp nhưng chưa thực sự triệt để. Mỗi DN khác
nhau lại có những đặc thù kinh doanh khác nhau nên sẽ có hình thức kế tốn cho
từng doanh nghiệp khác nhau.
Ngồi ra, cũng có nhiều tác giả và học viên kinh tế có nêu ra bàn bạc về kế
toán bán hàng trên các tờ báo kinh tế, xã hội,,..
2.4. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.
2.4.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán bán hàng.
2.4.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM. Trong quá trình bán hàng thì tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng các DNTM

cần quản lý tốt doanh thu bán hàng.
+ Về quản lý doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng xác định nghĩa v ụ
của doanh nghiệp với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
+ Về quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ
phải thu người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh chiếm dụng vốn kinh doanh. Ngoài
ra phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.
- Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, kế tốn bán
hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


12
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân phối kết quả.
2.4.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
a. Phương thức bán bn hàng hóa.
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất thực hiện bán hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán bn
hàng hóa thì hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Bán bn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau đây:
➢ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa được
xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
tốn tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, DNTM xuất kho hàng hóa, bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi, chuyển hàng giao cho bên mua ở một
địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM.
Hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn. Chi phí vận
chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.
Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


13

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mua chịu sẽ phải thu tiền của bên mua.
➢ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Có hai hình thức.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (Hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp
cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc
th ngồi chuyển hàng đến giao dịch cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách đ ể khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bàn hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên

bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


14
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng nhiều lần. DNTM ngoài số tiền thu theo giá bán hàng thơng thường cịn
thu thêm người mua một khoản trả lãi chậm.
c. Phương thức gửi đại lý bán
Theo hình thức này DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
Số hàng gửi đại lý thuộc quyền sở hữu của DNTM. Số hàng được xác định là tiêu
thụ khi DN được nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.4.1.2. Các phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Thanh
tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa.

- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu phải được hạch toán
quản lý chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
khơng gian và thời gian.
2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định trong chế
độ kế toán (QĐ số 48/2006/BTC ngày 14/09/2006).
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
➢ Hóa đơn GTGT (Mẫu sơ: 01 GTKT – 3LL): Là hóa đơn dùng cho các đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. DN (bên bán) sẽ cung cấp cho
khách hàng hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ cá ch ỉ tiêu như giá hàng
hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


15
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

➢ Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT – 3LL): Là hóa đơn
dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh
nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế
➢ Phiếu xuất kho
➢ Bảng kê bán lẻ hàng hóa

➢ Hóa đơn cước phí vận chuyển
➢ Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa trong q trình bán hàng
➢ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
➢ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
➢ Phiếu thu, phiếu chi
➢ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
➢ …………
2.4.2.2. Tài khoản chủ yếu sử dụng
Trong kế toán bán hàng sử dụng các TK sau:
➢ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Kết cấu cụ thể của TK này như sau:
Bên nợ :
- Số thuế XK, Thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo
phương pháp trực tiếp của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế tốn.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E



16
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK 5117 “Doanh thu kinh doanh Bất động sản đầu tư”
- TK 5118 “Doanh thu khác”
➢ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã được xác định
tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn
- Số trích lập dự phịng giảm giá hàn tồn kho
Bên có:
- Các khoản giảm trừ giá vốn hàng bán trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả.
- Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
TK 632 khơng có số dư cuối kỳ
➢ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 5211 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng với khối lượng
lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.

Kết cấu cụ thể của tài khoản này như sau:
Bên nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


17
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư
+ TK 52112 – Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213 – Giảm giá hàng bán
➢ TK 157 “Hàng gửi bán”
➢ TK 131 “ Phải thu khách hàng”
➢ TK111, 112, 138, 338, 642 (Có 2 Tài khoản cấp 2: 6421 – Chi phí bán hàng,
TK6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp).
2.4.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
a. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo hình thức nhận hàng, gửi hàng.
(1) Khi sản phẩm hàng hóa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế tốn:
- Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
theo giá chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh tốn
Có TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 157
(2) Kế toán các trường hợp giảm trừ doanh thu:
- Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng bán ghi theo giá chưa có thuế GTGT

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


18
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 5211, 5212
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng chịu thuế GTGT, kế tốn

cũng ghi nhận như trên nhưng khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
theo giá có thuế GTGT
- Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm , hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu hàng bán bị trả lại là
giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 5213
Nợ TK 3331
Có TK 111,112, 131
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và đơn vị
tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng chịu thuế GTGT, kế toán cũng ghi
nhận tương tự nhưng doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán có thuế GTGT.
+ Đồng thời ghi giảm trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK155,157
Có TK 632
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các tài khoản giảm trừ doanh thu sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK511
Có TK 5211,5212,5213
b. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trao đổi hàng hóa khơng tương tự
- Khi xuất sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hóa sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E



19
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Khi vật tư hàng hóa do trao đổi:
Nợ TK 152, 156 – Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Tổng giá thanh toán
- Khi sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và đơn vị tính
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng chịu thuế GTGT đổi lấy vật tư, hàng
hóa sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 131 – Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Tổng giá thanh tốn
Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi:
Nợ TK 152, 156 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 131 - Tổng giá thanh toán
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 , 157
- Trường hợp thu thêm (trả thêm) tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng
hóa đưa đi trao đổi lớn hơn (nhỏ hơn) giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa nhận được
do trao đổi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu thêm
Có TK131 – Phải thu khách hàng
Hoặc Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112 – Số tiền trả thêm

c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp
- Khi bán sản phẩm hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


20
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT:

Nợ TK 131 – Số tiền cịn phải thu
Nợ TK 111,112 – Số tiền trả lần đầu
Có TK 511 – Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 –Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 – Lãi trả chậm, trả góp
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc khơng chịu thuế GTGT,
kế toán phản ánh tương tự như trên nhưng doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền
ngay đã có thuế GTGT
+ Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155,157
- Định kỳ thu tiền: Nợ TK 111, 112

Có TK 131
- Đồng thời phân bổ dần lãi trả góp vào doanh thu tài chính từng kỳ
Nợ TK 3387
Có TK 515
2.4.2.4.Tổ chức sổ kế tốn: Có 4 hình thức ghi sổ
a. Hình thức nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ tài chính phát
sinh ghi vào sổ NKC theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ đó.
- Hình thức kế tốn nhật ký chung gồm các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết (sổ phụ)

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E


21
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Trình tự ghi sổ (Theo sơ đồ)
b. Hình thức nhật ký – Sổ cái
- Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (Theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để
ghi vào sổ nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế

tốn cùng loại.
- Hình thức này gồm các loại sổ sách kế toán sau
+ Nhật ký – Sổ cái
+ Các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái (Sơ đồ )
c. Hình thức chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi
theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế
trên sổ cái. Chừng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng theo số thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế tốn đi kèm và phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.
- Hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ sau: Sổ cái, Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, Bảng cân đối phát sinh các tài khoản (bảng cân đối tài khoản), các
sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết.
- Trình tự ghi sổ (Xem sơ đồ )
d. Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Theo hình thức này cơng việc kế tốn được thực hiện theo một phần mềm kế
tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một
trong những hình thức kế tốn hoặc kết hợp với các hình thức kế tốn theo quy
định. Phần mềm kế tốn được thiết kế theo hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ
của hình thức đó nhưng khơng bắt buộc hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn bằng tay.
- Trình tự ghi sổ (xem sơ đồ)

SVTH: Nguyễn Thị Phương

Lớp: K5 -HK1E



×