Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thành đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.49 KB, 70 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy
luật chung của thế giới, sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới mang lại không ít cơ hội
nhưng cũng rất nhiều thách thức vì các doanh nghiệp nước ta chủ yếu là vừa và nhỏ.
Khác với chế độ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt là trong hoàn cảnh suy
thoái kinh tế như hiện nay thì sự cạnh tranh càng diễn ra gay gắt, đứng trước hoàn cảnh
như vậy thì việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng
quan trọng, là điều kiện sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được kết quả kinh doanh cao nhất là mục tiêu mà tất cả các
doanh nghiệp đều muốn đạt được để tồn tại. Muốn vậy, công tác phân tích thống kê trong
doanh nghiệp phải đảm bảo đúng yêu cầu của nhà quản lý.
Việc phân tích thống kê kết quả kinh doanh là rất quan trọng. Sự cần thiết đó không
chỉ biểu hiện bên trong doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với toàn xã hội. Một nền
kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp đòi hỏi có cơ hội phát triển là như nhau, nhưng
đồng thời cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để bắt kịp với sự phát t riển
của nền kinh tế. Vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm là làm thế nào để tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Phân tích thống kê là quá trình xem xét đánh giá một cách sâu sắc toàn diện các
biểu hiện kinh tế xã hội nhằm tìm ra bản chất và tính quy luật cũng như việc phát hiện
mối quan hệ tiềm ẩn trong những số liệu đã thu thập được. Thống kê là một công cụ sắc
bén trong phân tích hoạt động kinh tế cũng như hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Phân tích thớng kê kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó biểu hiện tập trung
nhất của quá trình nghiên cứu, góp phần vào việc đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển trước mắt cũng như lâu dài.
Qua phân tích thống kê, doanh nghiệp sẽ qua đó khắc phục được những điểm yếu của



Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp mình và tận dụng những thế mạnh tiềm năng để góp một phần vào GDP
của đất nước.
Công ty cổ phần Thành Đô là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực, do đó mà
công ty có rất nhiều cơ hội kinh doanh nhưng đồng thời công ty cũng có rất nhiều khó
khăn phải đương đầu như rủi ro, sự cạnh tranh của các công ty khác trên thị trường. Điều
đó đòi hỏi công ty phải liên tục tiến hành đổi mới để có thể đáp ứng được nhu cầu khách
hàng và giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do công ty có
bợ máy cơ cấu khá phức tạp, thêm vào đó, công ty lại có nhiều chi nhánh nhỏ ở nhiều khu
vực trong nước nên việc tập hợp số liệu trong công tác quản lý là khá khó khăn. Vì vậy,
để có được thông tin đầy đủ, chính xác, cụ thể về kết quả kinh doanh, Công ty đã sử dụng
công cụ thống kê và các phương pháp thống kê từ đó đưa ra nội dung phân tích. Trên
thực tế, tại công ty vẫn chưa thực sự quan tâm tới công tác thống kê. Xuất phát từ lý do
trên, em đi sâu vào nghiên cứu công tác thống kê kết quả kinh doanh tại công ty để giúp
công ty đưa ra các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại cơng ty cổ phần Thành Đô, em nhận thấy công tác
thống kê của doanh nghiệp còn chưa thực sự được chú trọng, còn nhiều hạn chế và khó
khăn nhất định nên cơng tác thớng kê chưa hiệu quả, việc dự đoán thống kê vẫn còn chưa
được đề cập tới nhiều. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của công ty, em đã lựa chọn đề
tài: “Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thành Đô”.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu


Hệ thớng hóa những lý ḷn cơ bản về kết quả kinh doanh và các phương pháp

thống kê kết quả kinh doanh


Vận dụng các phương pháp thống kê để đi sâu phân tích thực trạng kết quả kinh

doanh tại công ty cổ phần Thành Đô.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả kinh doanh và phân tích các nhân tớ ảnh hưởng

tới kết quả kinh doanh của công ty, phát hiện những tồn tại và hạn chế để từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu phân tích thống kê kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thành Đô
thông qua một số chỉ tiêu cơ bản là giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, doanh thu và lợi

nhuận giai đoạn từ năm 2006 – 2009.
1.5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần giới thiệu khái quát,danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được bố cục làm 4 chương:
− Chương I: Tổng quan nghiên cứu kết quả kinh doanh
− Chương II: Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh
− Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thớng kê thực trạng
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thành Đô
− Chương IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần Thành Đô

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Lý luận chung kết quả kinh doanh
2.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là việc sử dụng các ́u tớ đầu vào và
biến đổi nó thành các ́u tớ đầu ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Tồn bợ hoạt đợng trong doanh nghiệp có thể chia thành bớn loại:
− Hoạt động sản xuất kinh doanh: là những hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ hay thương mại có liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất đợng
sản đầu tư
− Hoạt đợng đầu tư: là những hoạt động liên quan tới mua sắm, xây dựng, nhượng

bán, thanh lý tài sản hay hoạt động đầu tư vào các doanh nghiệp khác nhằm mục tiêu tạo
ra lợi nḥn.
− Hoạt đợng tài chính: là những hoạt đợng có liên quan tới việc thay đổi quy mơ,
kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tức là hoạt đợng này làm thay đổi cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp
− Hoạt động khác: là các hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp, ngoài
những hoạt động thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt đợng đầu tư và hoạt đợng
tài chính ở trên.
Có thể nói rằng hoạt đợng sản x́t kinh doanh là hoạt đợng quan trọng nhất trong
xã hợi vì nó vừa tạo ra giá trị, vừa tạo ra giá trị sử dụng cho con người. Nó là cơ sở để tồn
tại trong xã hội loài người.
2.1.2. Khái niệm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm: Kết quả kinh doanh của công ty là những sản phẩm mà doanh nghiệp
tạo ra hay mua về mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hợi, được thể hiện dưới dạng hình
thái vật chất và phi vật chất.
Khi doanh nghiệp có doanh thu bù đắp đủ chi phí bỏ ra để tạo ra doanh thu đó,
doanh nghiệp có lãi. Ngược lại, nếu doanh thu không bù đắp nổi chi phí bỏ ra, doanh
Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nghiệp bị lỗ. Phần lãi hay lỗ là biểu hiện của kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là
một chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kin h doanh của doanh
nghiệp, nó cung cấp mọi mặt về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ. Dựa vào đó, ban lãnh đạo công ty có thể phân tích, tìm ra nguyên nhân và giải pháp

để nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh có vai trò sống còn đối với doanh nghiệp, nó là mục tiêu, là
động lực phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ nền kinh tế. Lợi nhuận không chỉ giúp
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô của doanh nghiệp
mà còn là nguồn tích lũy cơ bản để thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, đảm bảo đời
sống vật chất cho người lao động. Đó là mục tiêu của toàn xã hội cần đạt tới.
2.1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn được gọi là kết quả bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chính là sớ lợi nḥn lãi (hay lỗ) về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dich vụ và bất động sản đầu tư. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm kết
quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa và kết quả kinh doanh bất đợng sản đầu tư.
Trong Báo cáo tài chính, chỉ tiêu này được gọi là Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Cách tính:
Kết quả
hoạt đợng
sản x́t
kinh doanh

Doanh thu bán
=

sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ và

Giá vớn sản
-

kinh doanh BĐS


phẩm dịch vụ
hàng hóa BĐS
đầu tư tiêu thụ

Chi phí
-

kinh doanh
BĐS đầu


Chi
-

phí
bán

Chi phí
-

hàng

quản lý
doanh
nghiệp

2.1.2.2. Kết quả hoạt động tài chính
Khái niệm: Kết quả hoạt đợng tài chính là sớ lợi nḥn từ hoạt đợng đầu tư tài
chính ngắn hay dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ với mục đích kiếm lời.


Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Cách tính
Kết quả hoạt
đợng tài chính

=

Doanh thu th̀n từ hoạt
đợng đầu tư tài chính

-

Chi phí tḥc hoạt
đợng đầu tư tài chính

2.1.2.3. Kết quả hoạt động khác
Khái niệm: Kết quả hoạt động khác là số lợi nhuận từ các hoạt động khác mà doanh
nghiệp tiến hành trong kỳ.
Cách tính: Theo quy định kế tốn hiện hành, kết quả hoạt đợng khác được tính
bằng sớ chênh lệch giữa các khoản thu nhập th̀n khác với các khoản chi phí khác và
khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

Kết quả
hoạt đợng
khác

Doanh thu
=

th̀n từ hoạt

-

đợng khác

Chi phí
khác

Chi phí th́
-

thu nhập hiện
hành

2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
2.1.3.1. Giá trị sản xuất (GO – Gross Output)
❖ Khái niệm
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tồn bợ giá trị của sản phẩm
vật chất (thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang) và dịch vụ sản xuất do lao
động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định. Giá trị sản xuất có thể được
tính theo giá thực tế và giá so sánh.
Giá trị sản xuất bao gồm giá trị hàng hóa và dịch vụ sử dụng hết trong quá trình sản

xuất, giá trị mới tăng thêm trong quá trình sản xuất (thu nhập của người lao động từ sản
xuất, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và thặng dư sản xuất). Giá
trị sản xuất có tính trùng giá trị hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị sản xuất, mức độ
trùng phụ thuộc vào trình đợ chun mơn hóa của tổ chức.
Trên góc đợ kế toán, giá trị sản xuất của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với trị giá vốn hàng bán ra.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

❖ Ý nghĩa
Giá trị sản x́t mơ tả nguồn hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của toàn xã hợi.
Nói cách khác, giá trị sản x́t phản ánh tổng cung của nền kinh tế. Ngoài ra, giá trị sản
xuất còn được dùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu tổng hợp số
liệu.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị của tất cả các hoạt động sản
xuất vật chất hoặc các hoạt động phi vật chất, các hoạt dịch vụ của đơn vị, các hoạt động
văn thể, quản lý…
❖ Phương pháp xác định
Giá trị sản x́t được tính theo cơng thức sau:
Giá trị
sản xuất

Tổng doanh

=

thu hàng hóa

Tổng trị giá hàng


dịch vụ

hóa dịch vụ bán ra
tính theo giá vớn

Chi phí vận


chủn của
ngành vận tải

2.1.3.2. Giá trị gia tăng (VA – Value Add)
❖ Khái niệm
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp là tồn bợ kết quả ći cùng của doanh nghiệp,
phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
gian nhất định của doanh nghiệp.
❖ Ý nghĩa
So với giá trị sản xuất, giá trị gia tăng phản ánh đúng hơn về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh do đơn vị tạo ra, không bị phụ thuộc vào thay đổi tổ chức sản xuất của
đơn vị. Do vậy, chỉ tiêu giá trị gia tăng dùng để đánh giá kết quả sản xuất của từng ngành,
từng đơn vị cũng như các chỉ tiêu năng suất, hiệu quả và nhiều chỉ tiêu quan trọng khác
có liên quan. Chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh thực chất hơn thành quả lao động của đơn
vị và ngành.

❖ Phương pháp xác định
✓ Theo phương pháp sản xuất

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Giá trị
gia tăng

Khoa Kế toán – Kiểm tốn

=

Giá trị
sản x́t



Chi phí
trung gian

Trong đó: Chi phí trung gian là những chi phí vật chất (khơng tính khấu hao tài sản
cố định) và dịch vụ (sản xuất vật chất và không vật chất) được sử dụng trong quá trình
sản x́t kinh doanh.
✓ Theo phương pháp phân phới
Theo phương pháp này, giá trị gia tăng bao gồm các khoản là: Lương và các khoản

thu nhập có tính chất lương, Bảo hiểm, Thuế, Khấu hao tài sản cố định, Trả lãi tiền vay,
Thu nhập của chủ sở hữu.
2.1.3.3. Doanh thu (M)
❖ Khái niệm
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
❖ Ý nghĩa
➢ Đối với xã hội
− Trong nền kinh tế thị trường đời sống nhân dân được nâng cao, tăng doanh
thu góp phần thỏa mãn về vật chất và tinh thần cho toàn xã hội.
− Việc tăng doanh thu thúc đẩy sản xuất phát triển, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng, ổn định giá cả thị trường và đảm bảo cân đối cung cầu.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

− Việc tăng doanh thu mở rộng sản xuất cũng là cơ sở của việc mở rộng quan

hệ quốc tế, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, thúc
đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu.
− Khi doanh thu tăng, doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sản xuất cũng được mở
rộng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng cho thu ngân sách thông
qua các khoản thuế, thúc đẩy kinh tế phát triển, xây dựng đất nước.
➢ Đối với doanh nghiệp.
− Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp bù đắp các
khoản chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, thực hiện đầu tư
cho chiều sâu.
− Tăng doanh thu góp phần tăng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt
hơn nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua các khoản thuế, tăng thu nhập cho chủ sở hữu
doanh nghiệp cũng như người lao động trong doanh nghiệp.
− Doanh thu của doanh nghiệp tăng kéo theo uy tín của doanh nghiệp trên th ị
trường càng được củng cố. Đó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sau
này.
❖ Nguyên tắc tính doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp được tính theo giá thị trường và được tính tại thời
điểm được người mua chấp nhận thanh toán trong kỳ báo cáo. Doanh thu bao gồm doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác.
❖ Nguồn số liệu
Chỉ tiêu doanh thu được lấy ở Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.4. Lợi nhuận (P)
❖ Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

❖ Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là mợt chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của
đơn vị. Vì thế phải xác định đúng các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Đồng thời phải
phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, người ta có thể đánh giá mợt cách đầy đủ trình đợ kinh
doanh trong đơn vị thương mại.
❖ Nội dung kinh tế của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt đợng tài chính, lợi nḥn th̀n từ hoạt động khác.


Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được từ việc

tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Đây là bợ phận lợi nhuận chỦ yếu của
doanh nghiệp thương mại.


Lợi nhuận hoạt đợng tài chính là lợi nḥn thu được từ hoạt đồng tài chính

của doanh nghiệp.


Lợi nhuận khác là lợi nḥn thu được ngồi các hoạt đợng sản x́t kinh


doanh và hoạt động tài chính, được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu khác và lợi
nhuận khác.
❖ Cách tính
Về cơ bản, lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng cách:
Lợi nhuận = Tơng doanh thu – Tổng chi phí tạo ra doanh thu
Để thống kê đúng và đầy đủ chỉ tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại, đòi
hỏi phải thống kê đầy đủ các yếu tố cấu thành của tổng lợi nhuận, đó là tổng doanh thu và
tổng chi phí. Tổng doanh thu đã được trình bày ở trên. Cịn với tổng chi phí là tồn bợ
những hao phí bằng tiền, lao đợng sớng mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh. Cấu thành tổng chi phí bao gồm có

Sinh viên thực hiện: Nơng Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chi phí giá vớn, chi phí lưu thơng và chi phí hoạt động khác. Sau khi thống kê đầy đủ các
yếu tớ cấu thành tổng doanh thu, tổng chi phí sẽ tính được chỉ tiêu tổng lợi nhuận.
Có thể tính như sau:
Lợi nhuận gộp bán
hàng và cung cấp

Doanh thu bán
=

hàng và cung


dịch vụ

Các khoản
-

giảm trừ

cấp dịch vụ

Giá vốn

-

hàng bán

doanh thu

Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản giảm giá hàng bán, các
khoản hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại và thuế theo phương pháp
trực tiếp, hay thuế xuât nhập khẩu phải nộp.
Lợi nhuận
thuần kinh

Lợi nhuận gộp
=

doanh

bán hàng và cung


+

cấp dịch vụ

Trong đó

Lợi nhuận
tài chính

=

Lợi nhuận
tài chính

Doanh thu
tài chính

Chi phí

-

bán hàng

-

Chi phí quản
-

lý doanh

nghiệp

Chi phí tài chính
(đã trừ chi phí lãi vay)

❖ Nguồn sớ liệu
Chỉ tiêu lợi nhuận được lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu kết quả kinh doanh của những cơng trình
trước đó
Mặc dù kết quả kinh doanh là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhưng sớ
lượng cơng trình nghiên cứu về chỉ tiêu này không nhiều, chủ yếu là luận văn, chuyên đề,
đề tài nghiên cứu khoa học thuộc bộ môn kế tốn tài chính, phân tích kinh tế… Để hồn
thành luận văn này, em đã tham khảo khá nhiều luận văn có liên quan tới kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp của những năm trước. Trong đó có thể kể tới là:


Phân tích thớng kê kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng

Vinaconex – PVC
Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán




Phân tích thớng kê doanh thu tại cơng ty cổ phần Liên Anh Thanh



Phân tích và dự báo thớng kê doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần công

nghệ Vĩnh Hưng


Phân tích thớng kê kết quả sản x́t kinh doanh tại cơng ty cổ phần thương

mại năng lượng Thăng Long…
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu này đều đã đi sâu được vấn đề mà đề tài
nghiên cứu, đưa ra những lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh, phân tích thớng kê xu
hướng biến đợng của doanh thu và lợi nḥn, phân tích thớng kê được mức đợ ảnh hưởng
của các nhân tố tới xu hướng biến động của kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, các công
trình cũng đã đi sâu vào tình hình thực tế kết quả kinh doanh của đơn vị, vận dụng lý
thuyết để phân tích thớng kê thực trạng của cơng ty về kết quả kinh doanh nên có thể
đánh giá cụ thể về tình hình của cơng ty. Qua phân tích thớng kê, các cơng trình nghiên
cứu đã tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,
những mặt cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác thớng kê nói riêng, từ
đó kịp thời điều chỉnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Ngồi ra, các cơng
trình nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp cho đơn vị nhằm tới thiểu hóa chi phí
và tới đa hóa lợi nḥn, làm sao để có mợt kết quả kinh doanh cao nhất.
Nhưng bên cạnh những thành công đó, do thời gian nghiên cứu tìm hiểu đơn vị thực
tập chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế về thực tế nên hầu hết các cơng trình nghiên c ứu
còn chưa hoàn chỉnh. Mặc dù đã đưa ra được một số giải pháp nhưng còn chung chung,
vẫn mang tính lý thuyết, chưa thực sự có tính thực tế áp dụng vào doanh nghiệp. Mặt
khác, các công trình cũng chưa chỉ ra doanh nghiệp cần phải làm gì và làm như thế nào
để thực hiện các giải pháp phân tích thớng kê mà họ đã đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế

tồn cầu vừa thốt khỏi khủng hoảng như hiện nay.
Vì vậy, em xin đi sâu vào việc phân tích thớng kê kết quả kinh doanh tại đơn vị thực
tập để từ đó khắc phục những hạn chế của các công trình trước đó. Việc đưa ra các giải
pháp trong luận văn của em dựa trên thực tế của doanh nghiệp, cụ thể hóa các giải pháp
Sinh viên thực hiện: Nơng Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thành hành động, giúp cho Công ty nâng cao kết quả kinh doanh. Với đề tài “Phân tích
thống kê kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thành Đô”, em đã cố gắng kế thừa và
phát huy những mặt đã đạt được và khắc phục những hạn chế của những đề tài trước đó,
đồng thời cũng bổ xung những nội dung mới theo yêu cầu của nhà trường như phương
pháp nghiên cứu, tổng hợp điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn chuyên gia…
2.3. Nội dung nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em xin đi sâu phân tích các chỉ tiêu quan trọng
là giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận.
2.3.1. Phân tích chung kết quả kinh doanh
Sử dụng cơng cụ thớng kê phân tích sớ liệu chủ ́u là so sánh, tổng hợp các kết
quả đạt được của công ty qua các năm, phân tích chung kết quả kinh doanh để đánh giá
được xu hướng phát triển của đơn vị. Đồng thời, so sánh kết quả các năm để đánh giá
xem đơn vị có doanh thu tăng tốt không, lợi nhuận có đủ đáp ứng yêu cầu của chủ công
ty không, giá trị sản xuất của công ty có tăng theo thời gian khơng, giá trị gia tăng của
cơng ty có phản ánh đúng khả năng của công ty không … Trên cơ sở đó, còn vận dụng
công cụ phân tích để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thớng phân tích thớng kê,
từ đó đề ra các phương hướng để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp nâng

cao kết quả kinh doanh của công ty.
2.3.2. Phân tích xu hướng biến động của kết quả kinh doanh theo thời gian (thông
qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất – GO, Doanh thu – M, Lợi nhuận – P)
2.3.1.1. Phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất
Phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất để thấy được mức độ tăng
giảm, tốc độ phát triển của VA qua các năm, từ đó công ty đánh giá được xu hướng biến
động và quy luật phát triển của giá trị sản xuất chung của công ty. Trên cơ sở đó, công ty
cố gắng xây dựng được kế hoạch trung và dài hạn về giá trị sản xuất.
Để phân tích xu hướng biến động của giá trị sản xuất theo thời gian, ta dùng phương
pháp dãy số thời gian, cụ thể là so sánh mức độ tăng giảm trung bình, lượng tăng giảm

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

tuyệt đối và tốc độ tăng giảm của giá trị sản xuất qua các năm để thầy tốc độ tăng trưởng
của nó.
2.3.1.2.Phân tích xu hướng biến động của doanh thu
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu để thấy được mức độ tăng giảm, lượng
tăng giảm, tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm, từ đó công ty đánh giá được xu
hướng biến động và quy luật phát triển của doanh thu. Trên cơ sở đó, công ty kết hợp với
nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch trung và dài hạn.
Để phân tích xu hướng biến động của doanh thu theo thời gian, ta dùng phương
pháp dãy số thời gian, cụ thể là so sánh mức độ tăng giảm trung bình, lượng tăng giảm
tuyệt đối và tốc độ tăng giảm của doanh thu qua các năm để thầy tớc đợ tăng trưởng của

nó.
2.3.1.3. Phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận
Phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận để thấy được tỷ lệ tăng giảm về lợi
nhuận của công ty – kết quả cuối cùng của doanh nghiệp qua các năm có tăng hay không,
từ đó thấy được xu hướng phát triển của lợi nhuận, đánh giá được quy mô của doanh
nghiệp đang dần dần mở rộng.
Để phân tích xu hướng biến động của lợi nhuận theo thời gian, ta dùng phương
pháp dãy số thời gian, cụ thể là so sánh mức độ tăng giảm trung bình, lượng tăng giảm
tuyệt đối và tốc độ tăng giảm của lợi nhuận qua các năm để thầy tớc đợ tăng trưởng của
nó.
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
2.3.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất
Phân tích ảnh hưởng của năng suât lao động và số lượng lao động tới giá trị sản
xuất của công ty để thấy được nguyên nhân làm thay đổi giá trị sản xuất, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất thay đổi là do hai nhân tố sau:

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Do năng śt lao đợng bình qn của cơng ty thay đổi làm giá trị sản xuất




Do tổng số lao động trong công ty thay đổi làm giá trị sản xuất thay đổi

thay đổi

2.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
❖ Phân tích ảnh hưởng của giá bán và lượng hàng hóa tiêu thụ đến doanh thu của
cơng ty
Phân tích ảnh hưởng của giá bán và lượng hàng hóa tới doanh thu của cơng ty để
thấy được ngun nhân làm thay đổi doanh thu, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
doanh thu. Để từ đó, đưa ra các đánh giá cụ thể về tình hình tăng giảm doanh thu.
Có thể nhận thấy, doanh thu biến đợng là do hai nhân tố:


Giá hàng hóa tăng (giảm) làm doanh thu tăng (giảm)



Lượng hàng hóa tiêu thụ tăng (giảm) làm doanh thu tăng (giảm)

❖ Phân tích ảnh hưởng của sớ lần chu chủn hàng hóa và tổng mức dự trữ bình
qn đến doanh thu của cơng ty
Phân tích ảnh hưởng của sớ lần chu chủn hàng hóa và tổng mức dự trữ bình qn
đến doanh thu của cơng ty để thấy được nguyên nhân làm thay đổi doanh thu, mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố số lần chu chủn và tổng mức dự trữ hàng hóa bình qn
tới cơng ty như thế nào. Ngồi ra, ta cịn có thể đánh giá được trình độ tổ chức lưu
chuyển hàng hóa của cơng ty ra sao. Nếu sớ lần chu chuyển hàng hóa tăng lên làm tổng
mức tiêu thụ tăng thì chứng tỏ trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hóa của cơng ty là tớt và
ngược lại. Qua đó, ta có thể đưa ra các giải pháp khắc phục nguyên nhân tăng giảm

doanh thu.
Sự biến động của tổng mức tiêu thụ hàng hóa là do ảnh hưởng của hai nhân tớ:


Do sớ lần chu chủn hàng hóa bình qn của công ty thay đổi làm số lần

chu chuyển hàng hóa tổng mức tiêu thụ hàng hóa cũng thay đổi.


Do tổng mức dự trữ hàng hóa của toàn cơng ty thay đổi làm tổng mức tiêu

thụ hàng hóa cũng thay đổi.
Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới biến động của lợi nhuận
Dùng phương pháp chỉ số để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tới lợi nhuận,
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi lợi nhuận qua các năm. Có thể thấy
rằng, sự thay đổi của lợi nhuận là do hai nhân tố là tỷ suất lợi nhuận và doanh thu của
công ty.
2.3.3. Dự đốn thống kê doanh thu của cơng ty giai đoạn 2010 - 2012
Dự đoán thống kê doanh thu là xác định các thơng tin chưa biết có thể xảy ra trong
tương lai của doanh thu.
Kết quả của dự đoán thống kê doanh thu sẽ là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp

thời hoạt động kinh doanh của công ty. Đây cũng là căn cứ tin cậy để xây dựng kế hoạch,
chính sách phát triển của doanh thu. Mặt khác, kết quả dự đoán thớng kê của doanh thu
cịn giúp cho lãnh đạo công ty chủ động đưa ra các quyết định và giải pháp kịp thời và
hữu hiệu.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
THÀNH ĐÔ
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
❖ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp mà dữ liệu được thu thập trực
tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các phương pháp sau
➢ Phương pháp điều tra khảo sát
Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn trên giấy theo
những nội dung xác định. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều
người.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ cho nhiều thông tin về nhận thức thái độ của đối
tượng chứ chưa cho biết hoạt đợng của họ vì thế chúng ta phải phới hợp với nhiều
phương pháp khác như quan sát nghiên cứu để có thể lấy đầy đủ về thơng tin đới tượng.

Để tiến hành thu thập dữ liệu từ phương pháp điều tra khảo sát, em tiến hành theo
các bước sau:


Bước 1: Xác định các yếu tố của quá trình điều tra, gồm: đối tượng điều tra

là kết quả kinh doanh của công ty qua các năm, phạm vi điều tra là nhân viên trong công
ty, thời điểm tiến hành điều tra là vào tháng 4, tháng 5 năm 2010, địa điểm tiến hành điều
tra là tại Công ty cổ phần Thành Đô.


Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra gồm những câu hỏi tập trung vào cơng

tác phân tích thớng kê kết quả kinh doanh của công ty .


Bước 3: Phát phiếu điều tra. Dựa trên cơ sở kế hoạch đã đề ra, em tiến hành

phát phiếu điều tra cho nhân viên để thu thập ý kiến.
Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm toán


Bước 4: Thu phiếu điều tra và tổng hợp số liệu thu thập được, tiến hành lập

bảng để phân tích phiếu điều tra
➢ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương pháp điều tra viên gặp trực tiếp đối
tượng để hỏi và ghi chép tài liệu. Phương pháp này đòi hỏi sự hợp tác của các đối tượng
điều tra cả về không gian và thời gian.
Phương pháp này thu được nhiều thơng tin nói lên nhận thức thái độ của cá nhân
đối với vấn đề được hỏi, hơn nữa, phương pháp này tớn ít thời gian nhưng lại có ngay
được thơng tin. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là chỉ có thể tiến hành được
với số ít đối tượng nên thông tin thu thập được khơng có đợ chính xác cao, thơng tin thu
được khó có thể thớng kê.
Để tiến hành thu thập dữ liệu từ phương pháp này, em đã tiến hành các bước sau:


Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn, xác định đối tương phỏng vấn là các

nhà lãnh đạo cấp cao của công ty như Tổng giám đốc, Giám đốc, trưởng phòng kế
toán…, thời gian tiến hành là ngày 19, 20, 21 tháng 4, địa điểm tại công ty. Các câu hỏi
phỏng vấn xoay quanh vấn đề kết quả kinh doanh và cơng tác phân tích thớng kê của
cơng ty.


Bước 2: Tiến hành phỏng vấn đối với lãnh đạo công ty. Trong quá trình

phỏng vấn, em thực hiện ghi chép bằng tay đối với mỗi câu hỏi được các chuyên gia trả
lời.


Bước 3: Tổng hợp ý kiến phỏng vấn, đánh giá câu trả lời.


❖ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp mà các dữ liệu thu thập được
từ những nguồn có sẵn, đó chính là nguồn dữ liệu đã qua tổng hợp, sử lý. Những sớ liệu
này có thể được tổng hợp sử lý qua sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tạp chí sách
báo của cơng ty phát hành…

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.1.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng là phân tổ thống kê.
Phương pháp phân tổ thống kê là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức
nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các
tiểu tổ) có tính chất khác nhau. Phân tổ thớng kê giúp chúng ta có thể hệ thớng hóa mợt
cách khoa học các tài liệu thu thập được trong điều tra giúp ta phân chia các tổng thể
thành các tổ khác nhau về tính chất theo tiêu thức dùng làm căn cứ phân tổ có thể nhận
xét khái quát đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình
❖ Sớ tụt đới
Sớ tuyệt đối trong thống kê là biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Sớ tụt đới có thể biểu hiện số đơn vị tổng thể
hay bộ phận. Mỗi số tuyệt đối trong thống kê bao hàm một nội dung kinh tế nhất định, đó

không phải là những con số được lựa chọn tùy ý mà phải qua điều tra thực tế và tổng hợp
chính xác, có đơn vị tính tốn cụ thể, phải gắn liền với mợt hiện tượng trong điều kiện cụ
thể của lịch sử.
Qua số tuyệt đối mà người ta biết được khối lượng tài nguyên thiên nhiên của đất
nước, các khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thấy được thành tựu phát triển kinh tế
văn hóa của đất nước. Số tuyệt đối là căn cứ để tính sớ tương đới và sớ trung bình, là cơ
sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ở các cấp trong nền
kinh tế q́c dân. Sớ tụt đới chính xác là sự thật khách quan có sức thút phục lớn.
❖ Sớ tương đối
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của hiện tượng
nghiên cứu. Sớ tương đới có thể phản ánh quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, trình độ phổ
biến của hiện tượng.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Sớ tương đới là mợt trong những chỉ tiêu phân tích thống kê giúp ta phân tích được
đặc điểm của hiện tượng và nghiên cứu nó trong mới quan hệ so sánh. Căn cứ vào sớ
tương đới, có thể giúp việc lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mợt sớ
chỉ tiêu. Ngồi ra, sớ tương đới cịn góp phần giữ bí mật khi khơng ḿn cơng bớ sớ
tụt đới.
❖ Sớ trung bình
Sớ trung bình trong thớng kê biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức nào đó
của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vụ cùng loại. Sớ trung bình có tính chất tổng hợp và

khái quát cao, chỉ dùng một trị số để nêu mức độ chung nhất, phổ biến nhất của tiêu thức.
Số chênh lêch san bằng chênh lệch về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể. Sớ trung bình
dùng để so sánh các hiện tượng khơng có cùng quy mơ.
Sớ trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến đợng của thời gian, xu hướng phát triển cơ
bản của hiện tượng qua thời gian, xu hướng phát triển của hiện tượng số lớn. Sớ trung
bình giữ vai trị quan trọng trong phương pháp phân tích thống kê như phân tích sự biến
động, mối liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu…
3.1.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự
thời gian. Dãy số thời gian giúp cho thống kê thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu sự
biến động của hiện tượng theo thời gian, đồng thời là cơ sở dự đoán các mức đợ tương lai
của hiện tượng.
Để phân tích dãy sớ thời gian, ta dùng các chỉ tiêu sau:


Mức đợ trung bình theo thời gian: Mức đợ trung bình theo thời gian phản ánh

mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong dãy số thời gian. Tùy thuộc vào từng loại
dãy sớ thời gian mà có cơng thức tính khác nhau.


Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Lượng tăng giảm tuyệt đối là chỉ tiêu phản ánh

sự thay đổi về mức độ tuyệt đối của hiện tượng giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

đợ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang
dấu âm (-).


Tốc độ phát triển: Tốc độ phát triển là số tương đối động thái phản ánh xu

hướng và trình độ phát triển của hiện tượng theo thời gian


Tốc độ tăng (giảm): Tốc độ tăng giảm phản ánh mức độ của hiện tượng giữa

hai thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần hoăc bao nhiêu phần trăm.


Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm): Giá trị tuyệt đối 1% tăng giảm là chỉ

tiêu nói lên trị số tuyệt đối tương ứng với 1% tốc độ tăng giảm từng kỳ .
3.1.2.3. Phương pháp chỉ số
❖ Chỉ số
Chỉ số là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của hiện tượng theo thời
gian hoặc không gian. Đặc điểm của chỉ số là:


Khi xây dựng chỉ số phản ánh sự biến động của các phần tử cá biệt không

đồng nhất thì trước hết phải chuyển chúng thành một dạng đồng nhất có thể cợng lại với

nhau được.


Hiện tượng phức tạp gồm nhiều nhân tớ cấu thành thì khi xây dựng công

thức chỉ số, ta phải giả định từng nhân tố thay đổi, các nhân tố còn lai không đổi.
Chỉ số là phương pháp quan trọng được sử dụng để phản ánh sự thay đổi của hiện
tượng theo thời gian, theo các không gian khác nhau. Đây là phương pháp được sử dụng
rộng rãi trong việc xây dựng, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Dựa vào
chỉ sớ, ta có thể phân tích được sự biến động của hiện tượng cần nghiên cứu do ảnh
hưởng của từng nhân tố.
❖ Hệ thống chỉ số
Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều chỉ sớ có quan hệ với nhau và lập thành mợt đẳng
thức nhất định.
Cơ sở hình thành hệ thống chỉ số là sự liên hệ vốn có khách quan giữa các hiện
tượng.
Sinh viên thực hiện: Nơng Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Ví dụ:

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Tổng doanh thu = Lượng hàng bán * Giá bán

Ta có hệ thớng chỉ sớ sau:

Chỉ sớ tổng doanh thu = Chỉ số lượng hàng bán * Chỉ số giá bán
Hệ thớng chỉ sớ được dùng để phân tích ngun nhân biến động của hiện tượng
phức tạp, từ đó xác định vai trị và mức đợ ảnh hưởng của từng nhân tớ tới sự biến đợng
chung của tồn hiện tượng. Vận dụng hệ thớng chỉ sớ, chúng ta có thể tính tốn nhanh
chóng các chỉ sớ cịn lại khi đã biết các chỉ số kia.
3.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần Thành Đô
3.2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần Thành Đơ
3.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐƠ
Tên giao dịch nước ngồi: THANHDO JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THANHDO.,JSC
Trụ sở công ty: Tổ 4, khối 5, thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Website :

Email:

THANHDOMART hoạt động như một Tập đoàn kinh tế liên kết, với công ty đầu
chuỗi liên kết là Công ty Cổ phần Thành Đô. Được thành lập năm 1999 với tên ban đầu
là Công ty TNHH Tùng Lâm, tới năm 2002, công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần
Thành Đô, cùng với công ty đầu não, 6 đơn vị thành viên trực thuộc hiện đang kinh
doanh trên đà phát triển và đã dành được những thành công nhất định.
Với tổng vốn huy động được hàng trăm tỷ đồng và doanh thu thương mại hàng năm
hàng ngàn tỷ đồng, Công ty đã và đang trên con đường trở thành Tập đoàn Thương mại
lớn ở Việt Nam.Với tổng vốn điều lệ hàng trăm tỷ đồng và Doanh thu thương mại hàng
năm hàng ngàn tỷ, THANHDOMART đã và đang thực sự trở thành Tập Đoàn Thương
Mại lớn ở VN. Tính tới thời điểm hiện tại, Cơng ty đang điều hành hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại ở một số địa điểm sau:

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh


MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

✓ Siêu thị Thành Đô 1 – 96 Phai Vệ, TP Lạng Sơn, Lạng Sơn
✓ Siêu thị Thành Đô 2 – TT Tân Thanh, Lạng Sơn
✓ Siêu thị Thái Hưng – TTTM Prime Home Mart – 2169 Hùng Vương, Việt Trì,
Phú Thọ
✓ Siêu thị Thành Đô 3 – 352 đường Giải phóng, Thanh Xn, Hà Nợi
✓ Minimart Thành Đơ – Hường Hà, TP Lạng Sơn.
Ngồi ra, Cơng ty cịn chịu trách nhiệm tư vấn và cung cấp các thiết bị đồng bộ về
lĩnh vực kinh doanh siêu thị như kệ, giá lắp trong siêu thị, đồ nội thất siêu thị ở các chi
nhánh:
✓ Siêu thị Thái Bình Vàng – Thái Bình
✓ TTTM Thịnh Vượng – Hạ Long
✓ Minimart Minh Vượng – Việt Trì
✓ Minimart Thành Đơ – Minh Đang 1, 2 Phủ Lý, Hà Nam.
✓ Minimart Thành Đô – Thái Nguyên.
✓ Minimart Thành Đô – Từ Sơn, Bắc Ninh.
Công ty đã trở thành nhà phân phới chính thức của các thương hiệu lớn như:
✓ Nhà phân phối Unilever kênh siêu thị tồn Miền Bắc.
✓ Nhà phân phới sản phẩm kẹo PERFETTI – Hà Nội.
✓ Nhà phân phối sữa Vinamilk – Hà Nội.
✓ Nhà phân phối Kimberly Clark – Hà Nội, Lạng Sơn.
✓ Nhà phân phối Vifon – Hà Nội, Lạng Sơn.
✓ Nhà phân phối Dầu ăn Neptune Lạng Sơn.

✓ Nhà phân phới và x́t khẩu Mỹ phẩm Sài Gịn.
✓ Nhà nhập khẩu thời trang cao cấp Quảng Châu,Trung Quốc.
✓ Nhà nhập khẩu giá kệ và trang thiết bị Siêu thị.
✓ Đại lý cấp I xe ơ tơ Giải Phóng, Thành Cơng – Lạng Sơn.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
❖ Chức năng của công ty


Công ty cổ phần Thành Đô thực hiện chức năng kinh doanh trong khuôn kh ổ

pháp luật, làm ăn có hiệu quả, tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu, thực hiện đúng và đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước và đối với cán bộ nhân viên trong cơng ty.


Cơng ty có chức năng bán lẻ, phân phới trực tiếp sản phẩm tới tay người tiêu

dùng, là một mắt xích trong q trình phân phới sản phẩm. Ngồi ra, cơng ty cịn thức
hiện chức năng bán bn các sản phẩm gia dụng, điện tử, điện lạnh… Bên cạnh đó, cơng
ty cịn có các dịch vụ cho th kho bãi, dịch vụ vận chủn bằng ơ tơ…



Cơng ty cịn có chức năng xã hợi, tức là tạo ra việc làm và thu nhập cho

người lao động, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như các mục tiêu xã hợi
mà Thành phớ giao phó.
❖ Nhiệm vụ của cơng ty


Cơng ty có nhiệm vụ thực hiện đúng mục đích thành lập của công ty, kinh

doanh ngành nghề đã đăng ký với cơ quan chức năng.


Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cụ thể đối với người lao động theo quy định

trong hợp đồng lao động.


Tổ chức công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên, quản lý tồn

diện đợi ngũ cán bợ, cơng nhân viên đồng thời không ngừng chăm lo, nâng cao đời sống
tinh thần của họ.


Chịu trách nhiệm pháp lý với Nhà nước và pháp luật.



Hoàn thành các mục tiêu kế hoạch mà Công ty đề ra.


3.2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực sau:


Sản xuất, mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình



Mua bán ô tô, xe máy, vật tư, linh kiện điện tử, điện lạnh.

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Mua bán vật liệu xây dựng.



Cho thuê kho bãi.



Xây dựng các cơng trình dân dụng.




Sản x́t, mua bán rượu, bia.



Mua bán hóa mỹ phẩm, th́c lá điếu.



Sản x́t, mua bán và chế biến nông sản, lương thực, thực phẩm.



Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ.

Trong bới cảnh nền kinh tế nước ta như hiện nay, việc xây dựng hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại trên cả nước là việc làm thiết yếu để tập trung hóa sản xuất kinh
doanh. Là một đơn vị thành lập từ khá sớm, Công ty cổ phần Thành Đô có một số đặc
điểm kinh doanh như sau:


Sản phẩm kinh doanh của công ty rất đa dạng, phong phú. Nhìn chung, sản

phẩm kinh doanh của cơng ty có thể đáp ứng 80 – 90% nhu cầu hàng hóa của người tiêu
dùng về hầu hết các lĩnh vực.


Phạm vi hoạt động của Công ty đang được mở rộng trên khắp cả nước.




Với lợi thế trụ sở đặt tại gần biên giới Lạng Sơn – Trung Quốc, công ty cũng

đã làm đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh của mình và cũng đang mở rộng kinh doanh tại
biên giới Việt – Trung.
3.2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đã có nhiều thay đổi so với thời kỳ đầu. Để
thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức
theo cơ chế trực tuyến chức năng, tạo sự quản lý chặt chẽ các hoạt động của các
phòng ban. Cho đến nay, công ty đã có một bộ máy tổ chức khá hoàn thiện theo kiểu
tập trung, gọn nhẹ, năng suất làm việc cao, nhanh nhạy với thị trường. Tổng số nhân
viên trong công ty là 86 người trong đó số nhân viên phòng kế toán là 12 người. Cơ

Sinh viên thực hiện: Nông Hồng Hạnh

MSV: 06D150218 – Lớp K42D4


×