Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Phân tích chi phí sản xuất tại công ty TNHH thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.76 KB, 48 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
* Về góc độ lý thuyết:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế việc
quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có vai trị rất quan trọng. Nhận thức được
vấn đề đó cho nên việc xác định chi phí, quản lý và p hân tích chi p hí trong
Doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất, qua đó có thể nhận thức đúng đắn, tồn diện về chi p hí
phát sinh trong sản xuất sản phẩm để thấy được tình hình quản lý và sử dụng
chi phí sản xuất có hiệu quả, hợp lý hay khơng, có phù hợp với nhu cầu
Doanh nghiệp và những nguyên tắc quản lý tài chính có đem lại hiệu quả kinh
tế hay khơng?
Mặt khác qua phân tích đánh giá để tìm ra những tồn tại, bất hợp lý
trong việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất và từ đó đưa ra được những
biện pháp quản lý, hạ thấp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất, các doanh nghiệp
hiện nay đã và đang quan tâm đặc biệt đến chi phí sản xuất, tính tốn việc sử
dụng ngun liệu nhân cơng, các chi phí khác có liên quan sao cho hợp lí
mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng tốt nhất phù hợp với thị trường người
tiên dùng ngày càng khó tính như hiện nay. Qua đó mới giúp doanh nghiệp
đứng cững trên thị trường ngày càng trở nên có sự cạnh tranh gay gắt và khốc

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN


LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

liệt của các doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu chi phí sản xuất là rất cần
thiết và quan trọng mang tính sống cịn của cả một doanh nghiệp
* Về góc độ thực tế
Qua việc tiếp cận và khảo sát thực tế tại cơng ty TNHH Thắng Lợi cho thấy
chi phí sản xuất của công ty đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty. Xuất
phát từ lý do trên em đã chọn đề tài “Phân tích chi p hí sản xuất tại công ty
TNHH Thắng Lợi” để làm chuyên đề thực tập cho mình.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
- Dựa trên những kiến thức lý luận đã được trang bị trong nhà trường
cùng với những kiến thức thực tế sau một thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thắng Lợi, trước những thực trạng đặt ra trong thời kì nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn như hiện nay đồng thời có được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của các cơ, chú, anh, chị trong phịng ban kế tốn và các phịng ban khác
của cơng ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo Nguyễn
Thị Thu Hương đã giúp đỡ em hồn thành chun đề của mình. Xuất p hát từ
vai trị vị trí của chi phí, áp dụng được những kiến thức đã học trong nhà
trường cùng với thục tế tại công ty em đã chọn đề tài: “ Phân tích chi phí sản
xuất tại cơng ty TNHH Thắng Lợi” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc thực hiện chuyên đề mang lại cho công ty những lợi ích sau:
- Nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về p hân tích

chi phí sản xuất, những lý luận này là cơ sở định hướng tiếp cận trong chi p hí
sản xuất và đề xuất ra các giải pháp cho chương sau.
- Phân tích được các chỉ tiêu, nội dung gắn liền với tình hình chi phí
sản xuất.
- Đánh giá những tồn tại, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của vấn đề về
tình hình chi phí sản xuất của cơng ty.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Xây dựng những hệ thống, quan điểm cơ bản và đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài đã chọn lựa chuyên đề xác định đối tượng nghiên cứu là: Chi
phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi
* Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
* Thời gian
Các số liệu và tình hình chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
được khảo sát từ năm 2008 – 2009
5. Một số khái niệm và các nội dung phân tích
5.1 Một số khái niệm cơ bản

* Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất đều p hải
đủ 3 yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố đó để tạo ra các loại sản p hẩm
lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu lao động,
chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Vì thế việc hình
thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách
quan. Vậy chi phí sản xuất là gì?
- Trong giáo trình “Kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại
học Thương mại do PGS – TS Trần Thế Dũng chủ biên viết: “chi phí sản xuất
là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động bao gồm lao động sống,
lao động vật hố và những chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm”

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

4

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Trong q trình kế tốn tài chính do GS.TS. Ngơ Thế Chi v à TS.
Trương Thị Thuỷ chủ biên viết: “Chi phí sản xuất là tồn bộ hao p hí về lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong thời kỳ nhất

định được biểu hiện bằng tiền”
Chi phí sản xuất là những khoản tạo nên giá thành sản phẩm sản xuất.
Việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng , nó ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất về số
lượng, chất lượng và giá thành sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng chi phí sản
xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất về số lượng chất
lượng sản phẩm.
+ Xây dựng và thực hiện tốt các chỉ tiêu định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Có những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi p hí sản xuất, giá
thành sản phẩm.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, phân tích CPSX nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách chính xác, tồn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch, định mức chi phí sản xuất, tìm ra số chênh lệch tăng giảm và những
nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan, từ đó đưa ra những
chính sách, biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phân
tích tình hình chi phí sản xuất sử dụng các nguồn tài liệu sau đây:
- Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
(hoặc do ngành) xây dựng nên, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất (sản lượng, giá
trị tổng sản lượng).
- Các chỉ tiêu hạch toán bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết phản ánh tính thực hiện chi phí sản xuất trong kì.

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


5

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Các chế độ, chính sách quản lý chi phí sản xuất của ngành hoặc của
doanh nghiệp.
* Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT bao gồm: Tồn bộ các khoản chi p hí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp sử dụng trực tiếp để
sản xuất ra sản phẩm. Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
* Khái niệm chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản chi phí tiền lương, các
khoản phụ cấp lương và các khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm căn cứ vào số lượng chất lượng
sản phẩm họ sản xuất ra. Chi phí NCTT cũng là khoản chi phí khả biến vì nó
biến động tăng giảm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi p hí
NCTT cũng là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
* Khái niệm chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC là những khoản chi phí phát sinh tại các xưởng, các p hân
xưởng sản xuất, nhưng những khoản chi phí này khơng sử dụng trực tiếp để
sản xuất ra một loại sản phẩm mà dùng cho sản xuất ra nhiều loại sản p hẩm.
Do vậy các khoản chi p hí này được theo dõi, ghi chép vào tài khoản chi p hí
sản xuất chung cuối kì phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất ra theo những
tiêu thức thích hợp. Chi phí SXC bao gồm nhiều khoản mục:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

6

* Khái niệm giá thành sản xuất sản phẩm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm (gọi tắt là giá thành sản phẩm): là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ CPSX của những sản p hẩm đã hồn thành cơng
doạn sản xuất. Cấu thành nên giá thành sản phẩm là các khoản chi phí
NVLTT, CPNCTT, CPSXC.
5.2. Các nội dung phân tích chi phí sản xuất
5.2.1 Phân tích tình hình chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Phân tích tình hình chi phí NVLTT được thực hiện trên cơ sở so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để xác định mức độ hoàn thành và
số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi
phí NVLTT có đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay khơng,
ta cần phân tích so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng
giảm chi phí NVLTT có liên hệ, điều chỉnh đến việc thực hiện kế hoạch sản
lượng hoặc giá trị tổng sản lượng của toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kì
theo cơng thức:
Tỷ lệ % hồn thành


Chi phí NVL thực tế

kế hoạch NVLTT có

=

điều chỉnh

Tỷ lệ % hồn thành kế

CP NVL
kế hoạch

x

hoạch sản lượng

Trong đó:
Tỷ lệ % hồn thành kế
hoạch NVLTT có điều

Tổng sản lượng thực tế x 100
=

Tổng sản lượng kế hoạch

chỉnh
Số chênh lệch
CPNVL thực


=

tế có điều

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

CP

Chi phí

NVLTT - (

NVLTT kế
hoạch

Tỷ lệ hồn
x

thành kế hoạch
sản lượng

LỚP K4 – HK1D

)


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

7


KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

chỉnh

Phân
tích

chỉ tiêu trên ta thấy rằng:
Chi phí NVLTT thực tế có thể tăng hoặc giảm so với kế hoạch nhưng
phải đảm bảo hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ. Trường hợp chi phí NVLTT tăng thì tỷ lệ tăng của
chi phí NVLTT phải nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của tổng sản lượng sản
xuất ra. Nếu các chỉ tiêu tỷ lệ % hồn thành kế hoạch có sự điều chỉnh mà nhỏ
hơn hoặc bằng (<= 100) và số chênh lẹch có điều chỉnh mà nhỏ hơn hoặc
bằng (<=0) được đánh giá là tốt.
Ngồi ra để có thể giải thích được các nguyên nhân tăng giảm của chi
phí NVLTT ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CPNVLTT theo
cơng thức:
n

VLi =

 qi.mi.si
i =1

Trong đó : VLi là tổng CPNVLTT sản phẩm i
qi là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kì
mi là định mức tiêu hao NVL i
si là đơn giá NVL i

5.2.2. Phân tích tình hình chi phí nhân cơng trực tiếp
Phân tích chi phí NCTT nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình hình
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về chi phí và sự tác động, ảnh hưởn của nó đến
việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra
được những tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả chi
phí nhân cơng trực tiếp.
Phân tích chi phí NCTT được thực hiện trên cơ sở so sánh số thực hiện
với số kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

8

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

tăng giảm. Đồng thời, cần phải phân tích có liên hệ điều chỉnh với tỷ lệ %
hoàn thành kế hoạch tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi p hí NCTT có
thể tăng, giảm nhưng phải đảm bảo hồn thành tốt kế hoạch sản p hẩm sản
xuất ra, tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tổng sản lượng phải lớn hơn hoặc bằng
tỷ lệ tăng của Chi phí NCTT được đánh giá là tốt.
Đồng thời để có thể giải thích được ngun nhân tăng giảm đến chi p hí
nhân cơng trực tiếp ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng căn cứ vào
công thức sau
n


NCi =

 qi.Ti.Pi
i =1

Trong đó:

NCi là tổng nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm
qi là số lượng sản phẩm i sản xuất trong kì
Ti là múc tiêu hao giờ cơng sản xuất sản phẩm i
Pi là đơn giá một giờ công sản xuất sản phẩm i

5.2.3. Phân tích tình hình chi phí sản xuất chung
Phân tích chi phí SXC nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình hình
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp chi phí, chi phí theo từng khoản mục và
cơ cấu tỷ trọng của chúng. Đồng thời, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kì.
Phân tích tình hình chi phí sản xuất chung được thực hiện trên cơ sở so
sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, tính tốn tỷ lệ % số chênh lệch và tỷ
trọng của từng khoản mục.

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

9


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

5.2.4 Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm bao gồm 2 chỉ tiêu: Giá thành toàn bộ (Tổng giá
thành) và giá thành đơn vị trong đó giá thành đơn vị được tính theo cơng
thức:
(1)

zi = Zi/qi

và giá thành tồn bộ được tính theo cơng thức;
(2)

Trong đó

Zi = qi x zi

zi là giá thành đơn vị sản phẩm
Zi là giá thành toàn bộ sản phẩm
qi là số lượng sản phẩm i sản xuất hồn thành trong kì.

Phân tích tổng hợp tình hình giá thành sản phẩm nhằm mục đích nhận
thức đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giá thành sản phẩm, số
chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Từ đó đưa ra những giải
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


10

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

pháp cải tiến, hồn thiện quy trình cơng nghệ, kỹ thuật trong sản xuất và quản
lý sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Phân tích tình hình giá thành sản phẩm được thực hiện trên cơ sở so
sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để tính tốn tỷ
lệ phần trăm hồn thành kế hoạch và số chênh lệch tuyệt đối theo công thức:
(1)

R’(%) = (q1iz1i x 100) /q1iz0i

(2)

zi = q1iz1i - q1iz0i

Trong đó : R’ là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ
q1i là sản lượng sản phẩm i thực hiện
z0i, z1i là giá thành sản phẩm i kì kế hoạch, kì thực hiện
Căn cứ vào kết quả tính tốn được nếu R’ < 100% và Zi <0 trong điều
kiện doanh nghiệp hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch tổng sản
lượng thì chứng tỏ doanh nghiệp đã hồn thành tốt kế hoạch giá thành , tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Phân tích chỉ tiêu giá thành đơn vị ta
cũng cần tính tốn chỉ tiêu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng
giảm.
Đồng thời phân tích tình hình giá thành sản phẩm ta cũng cần phân tích
kết cấu tỷ trọng và biến động tăng giảm của các khoản mục chi p hí, qua đó
thấy được khoản mục nào chiếm tỷ trọng lớn, khoản mục nào chiếm tỷ trọng

nhỏ và tình hình tăng giảm của nó.

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

11

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CƠNG TY TNHH THẮNG LỢI
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề phân tích chi phí
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương p háp thu thập dữ liệu
gốc (ban đầu) chưa xử lý. Sau khi xem xét nghiên cứu đề tài em quyết định
chọn phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn các
lãnh đạo, cán bộ nhân viên của công ty để thu thập những dữ liệu cần thiết
phụ vụ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
 Phương pháp điều tra:
- Bước 1: Xây dựng mẫu điều tra:
Căn cứ vào đề tài “ phân tích chi phí sản xuất của công ty TNHH Thắng Lợi”
xây dựng phiếu điều tra gồm những vấn đề liên quan đến chi phí sản xuất và
thực trạng chi phí sản xuất tại công ty ( xem mẫu p h iếu điều tra p hần p hục

lục). Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra trong phiếu điều tra:
(1): Tại công ty có tiến hành cơng tác phân tích kinh tế khơng?
(2): Phịng ban nào chịu trách nhiệm việc phân tích kinh tế?
(3): Hoạt động phân tích kinh tế của doanh nghiệp được tiến hành định kì như
thế nào?
(4): Cơng ty có tiến hành phân tích chi phí sản xuất khơng?
(5): Trong điều kiện kinh tế như hiện nay thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất là
cần thiết khơng?
(6): CPSX sản phẩm còn cao là do các nguyên nhân nào sau đây?
(7): Công ty đã sử dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nào sau đây?
(…): …
- Bước 2: Phương pháp điều tra:

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

12

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Điều tra trực tiếp cán bộ, nhân viên phịng kế tốn của cơng ty, vì đây là bộ
phận nắm rõ nhất vấn đề chi phí sản xuất của cơng ty. Tổng số phiếu điều tra
được phát ra là 08 phiếu.
- Bước 3: Thời điểm điều tra
Các phiếu điều tra được phát tới các cán bộ nhân viên tại p hịng kế tốn của
công ty, vào đầu giờ làm việc

- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Các phiếu điều tra được thu lại vào cuối buổi làm việc. Tổng số p hiếu thu về
là 08/08 phiếu.
 Phương pháp phỏng vấn
- Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
Căn cứ vào đề tài đã chọn của chuyên đề: “phân tích chi phí sản xuất tại cơng
ty TNHH Thắng Lợi” thì nội dung phỏng vấn bao gồm những vấn đề liên
quan đến chi phí sản xuất và thực trạng chi phí sản xuất tại công ty TNHH
Thắng Lợi.
* Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra phỏng vấn:
(1): Ơng (bà) cho biết cơng ty tiến hành cơng tác phân tích CPSX vào thời
điểm nào?
(2): Ơng (bà) đánh giá thế nào về tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản
xuất tại cơng ty trong năm 2009? Nguyên nhân và kết quả?
(3): Ông (bà) cho biết công ty đã tiến hành các biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất trong những năm qua?
(…): ………
- Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp .
- Bước 3: Thời điểm điều tra

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

13


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Với khối lượng công việc của các thành viên được phỏng vấn là tương đối
nhiều nên việc phỏng vấn họ phải được hẹn trước và được thực hiện vào giờ
nghỉ giải lao giữa giờ.
- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Tổng hợp và lên bảng báo cáo phỏng vấn
 Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ ảnh
hưởng và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và giá cả và số lượng,
số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh thu ta thay thế từng nhân
tố ảnh hưởng của các thời kỳ khác nhau sau đó tìm ra số chênh lệch giữa các
thời kỳ đó để thấy được sự thay đổi tăng, giảm qua các năm.
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu
đã qua xử lí như: Các sổ chi tiết về tình hình chi phí sản xuất, báo cáo tài
chính, Bảng cân đối kế tốn, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết
quả kinh doanh…. Các dữ liệu này được lấy ở phịng kế tốn của cơng ty
TNHH Thắng Lợi.
2.1.3 Phương pháp xử lý số liệu thu thập được
Những dữ liệu thu thập được qua 2 phương pháp: Thu thập dữ liệu sơ
cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý thủ công
và phần mềm Excel.
2.1.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ suất, tỷ lệ: Khi tiến hành
phân tích chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi 2 p hương p háp này
được sử dụng để tiến hành phân tích các nội dung sau:
+ Phân tích tổng hợp tình hình CPSX
+ Phân tích chi phí NVLTT tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN


LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

14

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

+ Phân tích CPNCTT tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
+ Phân tích tình hình thực hiện CPSXC tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
+ Phân tích chung sự biến động của CPSX trong mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận.
* Phương pháp biểu mẫu: Là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế
doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích chi phí SX tại cơ ng ty TNHH
Thắng Lợi thì phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung p hân
tích.
2.2 Giới thiệu khái qt về cơng ty TNHH Thắng Lợi
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thắng Lợi
- Địa chỉ Doanh nghiệp: Số 5 – Đường N1 – Cụm công nghiệp An Xá – Tp
Nam Định – Tỉnh Nam Định
- Thành lập ngày 27 tháng 02 năm 1998 theo quyết định số 054531 của Sở Kế
hoạch Đầu tư Nam Định
- Số đăng ký kinh doanh: 0600005112
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Sản xuất bi nghiền xi măng
+ Sản xuất sản phẩm cơ khí tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Quy mô của doanh nghiệp:

+ Tổng số vốn điều lệ của công ty hiện nay là: 16.800.000.000 VND
(mười sáu tỷ, tám trăm triệu đồng)
+ Tổng số lao động của doanh nghiệp là: 200 người

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
GIÁM ĐỐC
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

15

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Để phù hợp với hình thức kinh doanh, dễ quản lý bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đàu là giám đốc công ty,
giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật, PGĐ kế hoạch và
PGĐ tổ chức hành chính.
- Giám đốc công ty: chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đảm bảo hiệu quả theo pháp luật quy định. Chỉ đạo giám
sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kinh tế
nội bộ đến các phân xưởng
- Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc đảm bảo cơng tác quản lí
cơng ty
+ PGĐ kĩ thuật sản xuất: Có trách nhiệm theo dõi sản p hẩm sản xuất,
xác định tình hình hiện tại các thiết bị máy móc của nhà máy đang quản lý,
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN


LỚP K4 – HK1D


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

16

KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

đơn đốc kiểm tra giám sát sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo chất lượng tốt
từ khâu sản xuất sản phẩm đến khi xuất bán sản phẩm.
+ PGĐ phòng kế hoạch: Kiểm tra đảm bảo cung cấp vật tư chuẩn bị
cho quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng ban
như phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phịng xuất nhập khẩu.
+ PGĐ tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc
kiểm tra theo dõi tồn bộ sản phẩm của cơng ty về số lượng, chất lượng và
các tiêu chuẩn kĩ thuật.
+ Phòng kĩ thuật: Có trách nhiệm thiết kế sản phẩm theo đúng kĩ thuật,
theo dõi sản phẩm về mặt chất lượng từ khi sản xuất đến khi bán.
+ Phòng vật tư: Phụ trách về việc cung cấp vật tư đầy đủ cho quá trình
sản xuất sản phẩm, quản lý theo dõi từng loại vật tư
+ Phịng kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường, tổ chức tìm
kiếm và kí kết các đơn đặt hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Phịng kế hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất theo quý,
tháng, kiểm tra đôn đốc điều hành hoạt động Sx kinh doanh của nhà máy.
+ Phòng kế tốn: Là nơi xử lý, thực hiện tồn bộ các cơng tác kế tốn
tại cơng ty. Phịng có nhiệm vụ điều hòa phân phối, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, đánh giá kết quả, hạch toán lãi lỗ, phân
phối lợi nhuận, thực hiện các chế độ thu nộp ngân sách nhà nước.

+ Phòng đời sống: Phụ trách mọi hoạt động đời sống của công nhân
viên, đảm bảo chỗ ăn nghỉ cho công nhân trong công ty.
+ PX mộc mẫu: Chuyên tạo hỗn hợp làm khuôn, chế tạo bộ mẫu
+ Phân xưởng khuôn: Chuyên chế tạo khn cát
+ Phân xưởng đúc: Đúc rót thép
+ Phân xưởng nguội: Làm sạch sản phẩm, kiểm tra vật đúc
+ Phân xưởng cơ khí: Gia cơng, tiện, mài hàn sản phẩm
+ Phân xưởng nhiệt luyện: Nung, nhiệt luyện sản phẩm

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

17

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

2.3. Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến
việc phân tích chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH Thắng Lợi.
Q trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng chịu
ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đó là mơi trường bên trong và mơi trường
bên ngồi. Do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì p hải biết kết
hợp hài hịa giữa các nhân tố đó. Mơi trường bên ngồi ở đây bao gồm các
yếu tố khách quan cịn mơi trường bên trong bao gồm các nhân tố chủ quan
của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản
xuất tại cơng ty TNHH Thắng Lợi là phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thuộc môi trường bên trong và môi trường bên ngồi đến chi p hí sản

xuất của doanh nghiệp.
2.3.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên trong:
- Trình độ nguồn nhân lực: Một cơng ty có đội ngũ nhân viên giỏi, giàu
kinh nghiệm thì đó là nguồn lực to lớn để cơng ty đó phát triển và đứng vững
trên thị trường. Khả năng làm việc chuyên nghiệp, khoa học có sáng tạo,
trung thực sẽ tạo được uy tín và sự tin tưởng lớn ở các bạn hàng nhờ đó sẽ dễ
dàng thực hiện được các chiến lược tăng doanh thu, tiết kiệm được chi phí
cho doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp . Do đó cơng ty cần
phải khai thác tốt nguồn nhân lực để tạo nguồn nội lực phát triển công ty .
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Như nhà xưởng, máy móc, cơng thức kĩ thuật
trong sản xuất, cửa hàng, văn phòng làm việc là những vấn đề doanh nghiệp
phải xem xét. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình chi p hí sản
xuất của doanh nghiệp.
- Các chính sách của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có các chế độ chính
sách như BHXH, BHYT nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, các chế
độ khen thưởng hợp lý, phù hợp với các quy định của Nhà nước điều này bao
giờ cũng tạo được tâm lý an tâm làm việc cho người lao động nhằm đảm bảo

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

18

KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

q trình sản xuất được diễn ra liên tục, từ đó sẽ là cơ sở để tăng doanh thu và

lợi nhuận của cơng ty. Bên cạnh đó cịn là việc lựa chọn phương án đầu
tưcũng là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, nắm bắt thị trường và thị hiếu người tiêu dùng để quyết
định các phương án đầu tư nhằm tạo ra những sản p hẩm cung ứng rộng rãi
trên thị trường, được thị trường người tiêu dùng ngày càng khó tính chấp
thuận.
Tóm lại nguồn lực bên trong là do cơng ty tạo ra và đó là yếu tố để giúp
cơng ty có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như
hiện nay. Nó cũng là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với
nhau và là thế mạnh của doanh nghiệp. Do đó công ty TNHH Thắng Lợi cần
biết phát huy tối đa sức mạnh to lớn này để tạo điều kiện thuận lợi trong việc
thực hiện các chiến lược tănng doanh thu, lợi nhuận trong cả ngắn hạn và dài
hạn.
2.3.2 Các nhân tố mơi trường bên ngồi
- Tình hình thế giới: Năm 2008 - 2009 nền kinh tế thế giới lâm và tình
trạng suy thối, các nền kinh tế lớn như Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU…
đều có tốc độ tăng trưởng chậm và suy giảm. Việt Nam cũng không tránh
khỏi những ảnh hưởng xấu của nền kinh tế toàn cầu, các dấu hiệu về giảm
phát, những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống ngân hàng,… đã kéo theo tấ c độ
GDP tăng chậm lại sau nhiều năm.
- Tình hình trong nước: Lạm phát cao, tỷ giá hối đối khơng ổn định,
giá cả đàu vào nguyên vật liệu tăng cao, các loại nhiên liệu như dầu, than,
điện,… đều tăng là những khó khăn dồn dập mà các doanh nghiệp đang p hải
chịu đựng.
- Mơi trường chính trị, văn hóa pháp luật: Vài năm trở lại đây sự biến
động tình hình chính trị trên thế giới cũng có ảnh hưởng một p hần đến nước
ta nhưng không đáng kể. Việc gia nhập WTO của Việt Nam lại là cơ hội cho
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

19

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

các doanh nghiệp phát triển nhưng cũng có nhiều sự bất cập đó là sự gia tăng
của hàng hóa nhập khẩu nên ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt hàng sản xuất
trong nước.
Ngồi các yếu tố nêu trên cịn có các yếu tố ảnh hưởng đến DN như:
- Thị trường
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái
- Vị thế của doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong ngành
2.4 Kết quả điều tra trắc nghiệm và tổng hợp ý kiến chuyên gia về việc phân
tích chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
2.4.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm:
Qua việc triển khai phương pháp phát phiếu điều tra kết quả thu được
như sau: Tổng số phiếu phát ra và thu về là 08/ 08 phiếu trả lời . Tổng hợp kết
quả cụ thể là:
Trong nền kinh tế hiện nay việc phân tích chi p hí sản xuất sản p hẩm
của doanh nghiệp là một điều hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp
nói chung và đối với Cơng ty TNHH Thắng Lợi nói riêng. Căn cứ vào p hiếu
điều tra thu thập được, em thấy tình hình chung về cơng tác phân tích kinh tế
doanh nghiệp tại công ty TNHH Thắng Lợi. Mặc dù công ty chưa có bộ p hận
phân tích kinh tế riêng nhưng cơng ty cũng đã tiến hành cơng tác p hân tích
CPSX. Trong các chỉ tiêu cơng ty tiến hành phân tích ta có thể thấy được chỉ
tiêu phân tích CPSX là quan trọng nhất. Việc phân tích chi phí sản xuất giúp
cơng ty thấy rõ được tình hình thực tế chi phí sản xuất của doanh nghiệp , tìm

ra những sự hợp lý và bất hợp lý trong việc sử dụng C PSX từ đó có những
biện pháp khắc phục cụ thể.
2.4.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Qua việc phỏng vấn các thành viên trong bộ máy quản lý của công ty
em nhận thấy: Việc phân tích CPSX của cơng ty được tiến hành thường xuyên
01 năm/1 lần điều này đối với công ty là rất cần thiết, việc p hân tích kinh tế
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

20

KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

chung nói riêng và việc phân tích CPSX nói riêng trong cơng ty TNHH Thắng
Lợi đã giúp cho doanh nghiệp tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến CPSX
tăng cao và kết quả của việc chi phí SX tăng cao sẽ dẫn đến giá thành SX tăng
→ giá bán tăng, nếu không nâng cao được chất lượng → sản phẩm của doanh
nghiệp khó cạnh tranh được trên thị trường và làm ảnh hưởng đến kế hoạch
doanh thu và lợi nhuận đặt ra của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó cơng ty đã tìm
ra được những giải pháp để khắc phục tình trạng trên và giúp doanh nghiệp
đứng vững được trên thị trường.
2.5 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
2.5.1 Phân tích tình hình thực hiện CPNVLTT của cơng ty TNHH
Thắng Lợi
2.5.1.1 Phân tích CPNVLTT của cơng ty TNHH Thắng Lợi
Bảng1: Phân tích Chi phí NVLTT của cơng ty TNHH Thắng Lợi

ĐVT: 1000 đ
Năm 2008
Chỉ tiêu

ST
(2)

(1)

Năm 2009
TT (%)
(3)

ST
(4)

=(2)/(2)

So sánh năm 2009/2008
TT (%)

ST

TT (%)

TL (%)

(5)

(6) =


(7)=(5)- (8)

=(4)/(4)

(4)-(2)

(3)

=(7)/(2)

- NVLTT:
+ Phôi thép

103.680.000 69,57

114.168.600 68,09

10.488.600 -1,48

10,12

+ Sạn MgO

25.200.000

16,9

27.885.000


16,63

2.837.100

-0,27

11,26

+ Gang

20.160.000

13,53

25.623.000

15,28

5.463.000

1,75

27,09

CPNVLTT 149.040.000 100

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

167.676.600 100


18.636.600 0

12,5

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

21

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Từ những số liệu phân tích ở trên ta thấy:
CPNVLTT năm 2009 so với năm 2008 tăng 18.636.600 ngđ, tỷ lệ tăng
12,5%. Trong đó:
- Phơi thép tăng 10.488.600 ngđ, tỷ lệ tăng 10,12%
- Sạn MgO tăng 2.837.100 ngđ, tỷ lệ tăng 11,26%
- Sạn MgO tăng 5.463.000 ngđ, tỷ lệ tăng 27,09%.
Xét về mặt tỷ trọng của các NVL:
- Phôi thép và sạn MgO tỷ trọng đều giản lần lượt là 1,48% và 0,27%
- Gang tỷ trọng giảm 1,75%

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

22

2.5.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CPNVLTT tại cơng ty TNHH Thắng Lợi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVLTT tại Cơng ty TNHH Thắng Lợi bao gồm:
- Số lượng sản phẩm sản xuất ra (q)
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu (m)
- Đơn giá NVL (s)
Bảng 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVLTT tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu

Q0 m0 s0

Q1 m0 s0

Q1 m1 s0

Q1 m1 s1

Tăng giảm chung
NVL
ST
TL
(%)
(6)
(7)

ảnh hưởng

q → NVL
ST
TL
(%)
(8)
(9)

ảnh hưởng
m → NVL
ST
TL
(%)
(10)
(11)

ảnh hưởng
s → NVL
ST
TL
(%)
(12)
(13)

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

Phôi thép

103.680.000

112.320.000

111.384.000

114.168.600 10.488.600 10,12

8.640.000

0,83

- 963.000

-0,83

2.784.600

2.5

Sạn Mgo

25.200.000

27.300.000


25.350.000

27.885.000

2.837.100

11,26

2.100.000

8,33

- 1.950.000

- 7,14

2.535.000

10,0

Gang

20.160.000

21.840.000

24.570.000

25.623.000


5.463.000

27,09

1.680.000

8,33

2.730.000

12,5

1.053.000

4,29

161.460.000

161.304.000

167.676.600 18.636.600 12,5

12.420.000

8,33

- 156.000

- 0,1


6.372.600

4,27

CPNVLTT 149.040.000

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

23

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Từ bảng phân tích trên ta thấy CPNVLTT năm 2009 so với năm 2008
tăng lên 18.636.600 ngđ, tỷ lệ tăng 12,5% là do sự ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên 600.000 Sản p hẩm do đó
CPNVLTT tăng lên là 12.420.000 ngđ, tỷ lệ tăng 8,33%
- Do mức tiêu hao NVL thay đổi làm cho CPNVLTT giảm 156.000 ngđ
hay tỷ lệ giảm 0,1%
- Do đơn giá NVL thay đổi: làm cho CPNVLTT tăng 6.372.600 ngđ
hay tỷ lệ tăng là 4,27%.

2.5.2 Phân tích tình hình thực hiện CPNCTT tại cơng ty TNHH Thắng Lợi
2.5.2.1 Phân tích CPNCTT tại cơng ty TNHH Thắng Lợi


Bảng3:Phân tích CPNCTT tại công ty TNHH Thắng Lợi
ĐVT: 1000 Đ
So sánh năm

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

24

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

2009/2008
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009
Số tuyệt
đối

Tỷ lệ
%

1. Số lượng sản phẩm sản xuất (sp)

7.200.000


7.800.000

600.000

8,33

2. Tiêu hao giờ công Sx 1Sp (giờ)

0,6

0,58

- 0,02

- 3,33

7,2

0,3

4,35

3.Chi phí cho 1 giờ cơng SX (1000 đ) 6,9

Từ những số liệu ở trên tính tốn phân tích các chỉ tiêu CPNCTT sản
xuất sản phẩm bi nghiền xi măng tại công ty TNHH Thắng Lợi như sau:
NC2008 = 7.200.000 x 0,6 x 6,9 = 29.808.000 ngđ
NC2009 = 7.800.000 x 0,58 x 7,2 = 32.572.800 ngđ
Chênh lệch năm 2009/ 2008

NC(2009/2008) = NVnăm 2009 - NCnăm 2008
=32.572.800 - 29.808.000 = 2.764.800 ngđ
Tỷ lệ tăng giảm (%) = (NC (2009/2008)/NCnăm 2008 )
=

2.764.800
29.808.000

x100 = 9,28%

Từ những số liệu phân tích ở trên ta thấy: CPNCTT sản xuất sản p hẩm
bi nghiền xi măng năm 2009 so với năm 2008 tăng 2.764.800 ngđ, tỷ lệ tăng
9,28%. So sánh tình hình thực hiện CPNCTT với tình hình thực hiện kế hoạch
tổng sản lượng ta thấy việc thực hiện CPNCTT đảm bảo cho việc hoàn thành
vượt mức kế hoạch tổng sản lượng, tăng 600.000 sp, tỷ lệ tăng 8,33%. Tỷ lệ
tăng tổng sản lượng sản xuất ra nhỏ hơn tỷ lệ tăng CPNCTT điều này là chưa
hợp lý. Để thấy rõ vấn đề này ta đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
CPNCTT qua phẩn sau.
2.5.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới CPNCTT tại công ty
TNHH Thắng Lợi
Các nhân tố ảnh hưởng tới CPSX của công ty bao gồm
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

25


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Số lượng sản phẩm sản xuất (q)
- Chi phí 1 giờ công lao động (p)
- Định mức tiêu hao giờ công sản xuất 1 sản phẩm (t)

SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN

LỚP K4 – HK1D


×