Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

69 Phân tích chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản Xuất 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.06 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Thay đổi theo xu thế toàn cầu hoá về kinh tế diễn ra vô cùng mạnh mẽ ở tất cả
các nớc trên thế giới. Hầu hết tất cả các nớc trên thế giới đều tham gia rất mạnh mẽ, vì
thế không có một quốc gia nào có thể tách rời nền kinh tế thế giới, không một dân tộc
nào có thể phát triển đất nớc mình bằng cách tự cung, tự cấp và đóng cửa nền kinh tế
của nớc mình. Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng tiến hành chuyển nền
kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh hoàn hảo dới sự quản lý của
Nhà nớc, theo định hớng XHCN.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh, lợi nhuận của doanh nghiệp
cao hay thấp là phụ thuộc vào chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá
trình sản xuất nhiều hay ít dẫn đến giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra có
phù hợp với giá cả chung trên thị trờng và thị hiếu của ngời tiêu dùng hay không. Vì giá
cả là chỉ tiêu quan trọng trong mỗi doanh nghiệp sản xuất. Giá bán ra càng thấp thì lợi
thế cạnh tranh càng lớn. Do vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm các doanh nghiệp cần phải quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn để đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu
kinh tế quan trọng. Nó phản ánh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ đó xác định đ-
ợc vốn, cơ cấu sản xuất, chất lợng hoạt động sản xuất. Từ đó thì các cán bộ quản lý của
doanh nghiệp mới có các chính sách quản lý tốt để đạt đợc mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là thu đợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy nên trong mỗi doanh nghiệp những
ngời làm công tác kế toán phải quan tâm đến vấn đề chi phí và tính giá thành sản phẩm
cho phù hợp.
Nhận thức đợc sự cần thiết của việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp trong thời gian đợc đào tạo khoá học kế toán trởng kết
hợp với quá trình thực tập tốt nghiệp tại các công ty. Em chọn đề tài.
Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất để góp phần nhỏ bé, cùng với những ý kiến đề xuất qua thực tiễn cho công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Bài viết của em gồm:
Lời nói đầu
Nội dung:


Phần I: Những vấn đề lý luận chung
Phần II: Phân tích và ý kiến đề xuất
Kết luận
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Lý luận chung
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền cúa toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để
thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí là sự dịch chuyển vốn, giá trị
của các yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trong một kỳ sản xuất phát sinh ra rất nhiều các chi phí khác nhau vậy nên ng-
ời kế toán phải ghi tất cả các chi phí có liên quan đến sản xuất, đa chúng vào đúng các
đối tợng để cuối kỳ hạch toán cho doanh nghiệp tính lỗ, lãi. Tất cả các chi phí kế toán
ghi chép đều dùng chung một đơn vị tiền tệ, và thờng là VNĐ còn đối với các công ty
xuất nhập khẩu có thể dùng ngoại tệ tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí chỉ đợc tính là chi phí của
kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi trong kỳ hạch toán. Còn chỉ tiêu là
sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp tuỳ theo mục
đích chỉ tiêu của doanh nghiệp. Tổng số chỉ tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t, hàng hoá ) chi tiêu cho quá trình
sản xuất kinh doanh (chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm , công tác quản lý ) và chỉ
tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo ) chi tiêu và chi phí kì
2 khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh

của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số phát sinh chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá
trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi tiêu và chi phí ngoài khác nhau về lợng
còn khác nhau về thời gian, trong đó có những khoản chi tiêu của kỳ này nhng lại tính
vào chi phí của kỳ sau (chi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và
có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí phải trả).
2
Để tính chính xác đợc giá thành sản phẩm phải là bao nhiêu cho phù hợp thì
công tác hạch toán chi phí sản xuất phải đầy đủ thông tin chính xác bằng cách phân chi
phí thành các loại khác nhau tập hợp chúng theo một nội dung.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí đợc phân thành nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng
và công tác quản lý. Vậy nên ta phải phân loại từng khoản mục chi phí để phục vụ trong
công tác quản lý một cách có hiệu qủa nhất. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng
đợc phân theo các tiêu thức sau:
- Phân theo yếu tố chi phí
- Phân theo khoản mục
- Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
- Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành.
a. Phân theo yếu tố chi phí
Đây chính là phân theo nội dung kinh tế ban đầu, theo tiêu thức này thì chi phí
đợc phân thành 7 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liêu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại
trừ giá trị dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí nhiên liêu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng là toàn bộ số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
SXKD.
- Các chi phí bằng tiền khác: Tất cả số tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên
dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Gồm 3 khoản mục.
3
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
Các chi phí này chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ.
Ngoài ra trong giá thành sản phẩm đầy đủ còn thêm 2 khoản mục chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo tiêu thức này thì chi phí đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ. Chi phí sản phẩm : là chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc
mua.
Còn chi phí thời kỳ: là toàn bộ chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào
đó.
d. Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công việc sản phẩm
hoàn thành.
- Chi phí bất biến (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi so với khối
lợng sản phẩm xuất ra nh tiền thuê nhà, khấu hao TSCĐ.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi) là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận
với tổng số lợng sản phẩm sản xuất ra nh chi phí nguyên vật liêụ, chi phí tiền lơng, chi
phí điện nớc
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mang đặc điểm của cả 2 loại chi phí trên trong

một giới hạn nhất định thì nó là chi phí bất biến vợt quá mức trở thành chi phí khả biến.
Sau khi phân loại chi phí ta phải tập hợp tất cả các chi phí lại dựa vào đối t ợng
chi phí nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Tính ra sản phẩm hoàn thành cần phải tính
giá thành một đơn vị.
- Nếu phát sinh trong phân xởng, tổ đội thì tập hợp 3 khoản mục 621, 622,627.
Tính giá thành sản phẩm.
- Nếu phát sinh trongbán hàng, quản lý doanh nghiệp thì tập hợp hai khoản
mục 641, 642 để xác định kết quả kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
4
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản
xuất. ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị
thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác
có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Muốn có một giá thành
chính xác ta phải phân bổ tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .
Vì giá cả sản phẩm cùng thay đổi theo thị trờng hàng hoá do vậy mà yêu cầu
của những ngời quản lý cũng cần phải phân loại giá thành sản phẩm thành các loại sau:
- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Theo phạm vi phát sinh chi phí.
a. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Loại giá này đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng giống nh giá thành kế hoạch, cũng đợc xác định tr-

ớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Nhng giữa hai loại giá này vẫn có sự khác nhau vì
giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không
biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các
định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (ngày đầu
tháng).
- Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc giá thành sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Việc phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý giám sát chi phí, xác
định đợc nguyên nhân tăng, giảm định mức, từ đó điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
5
b. Theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xởng) phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất .
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm .
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành sản toàn bộ
của sản phẩm
=
giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Nhờ có sự phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành.

a. Mối quan hệ
Chi phí và giá thành có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau khi mà chi phí sản
xuất mà tăng thì dẫn đến giá thành sản phẩm cũng phải tăng theo. Để tránh sự sai lệch
trong khi tính giá thành thì kế toán phải xác định chính xác đối tợng tính giá thành tức
là xác định sản phẩm , bán thành phẩm. Công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành 1 đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ tiêu thụ sản
phẩm.
Khi tính chi phí thì phải xác định đối tợng tính chi phí phù hợp với sản phẩm
hoàn thành. Còn giá thành thì xác định các chi phí ảnh hởng đến giá thành trực tiếp của
dây truyền sản xuất .
b. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hay hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm . Tuỳ theo đặc điểm
quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . Đặc điểm đối tợng
kịp hợp chi phí đối tợng tính giá thành sản phẩm cụ thể. Vậy nên ta có các phơng pháp
tính giá sau:
- Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giản đơn): phơng pháp này đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất
với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đ-
ợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch
6
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn
thành.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng cho doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất , nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+Z
2

+ +Z
n

Phơng pháp này giá thành tính bằng cách tổng cộng các chi phí sản xuất ở các
bộ phận.
- Phơng pháp hệ số: phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao
động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau.
Tính giá thành theo phơng pháp này thì trớc hết kế toán tính hệ số quy đổi, sau
đó căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc , từ đó tính
ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm
gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Q
0
=
i
H
i

Trong đó: Q
0
: Tỏng số sản phẩm gốc đã quy đổi.
Q
i
: Số lợng sản phẩm i (i=1,n)
H
i
: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i=1,n)
Tổng giá thành sản
xuất các loại sản
phẩm
=
Giá sản
phẩm dở
dang dầu
kỳ
+
Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
- Phơng pháp tỷ lệ: áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm
nhng với quy cách khác nhau và chi phí sản xuất đợc tập hợp chung cho các loại sản
phẩm .
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm

Tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của các loại sản phẩm
7
Trong đó:
Giá thành định mức
hoặc kế hoạch các loại
sản phẩm
=
Tổng sản lợng thực tế
từng loại sản phẩm x
Giá thành đơn vị định mức
hoặc kế hoạch của từng loại
sản phẩm .
Giá thành đơn vị
thực tế của từng loại
sản phẩm
=
Giá thành đơn vị định mức
hoặc kế hoạch của từng loại
sản phẩm
x Tỷ lệ chi phí
Giá thành thực tế của
từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị thực tế
của từng loại sản phẩm
x
Sản lợng thực tế của từng
loại sản phẩm .
- Theo phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính và cả sản phẩm phụ

Tổng giá thà
sản phẩm
chính
=
Giá sản
phẩm
chính
+
Tổng chi
phí sản
xuất
-
Giá trị sản
phẩm phụ thu
hồi ớc tính
-
Giá trị sản phẩm
chính dở dang
cuối kỳ
- Phơng pháp liên hợp: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp. Kết hợp giữa giản đơn và
tổng cộng chi phí, giản đơn và phơng pháp hệ số.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Hạch toán chi phí sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất áp dụng các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
khác nhau, có 2 phơng pháp chủ yếu:
- Hạch toán chi phí theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
- Hạch toán chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
8
1.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Theo phơng pháp này kế toán tính chi phí cho từng lần phát sinh không phân
biệt thời điểm trong kỳ. Vì vậy có thể tính giá trị sản phẩm tại mọi thời điểm. Những
đối tợng mà kế toán hạch toán là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm .
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ và
nhiên liệu trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc liên quan trực tiếp đến từng đối t ợng tập
hợp chi phí riên biệt thì hạch toán, hoạch toán trực tiếp. Trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí không tiến hành hạch toán riêng đợc lúc này
kế toán sẽ áp dụng phơng pháp phân bố gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng
có liên quan.
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ
x Tỷ lệ (hệ số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ (thực tế)
Bên có: giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho,
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành sản phẩm cuối
kỳ.
Cuối kỳ TK 621 không có số d.
- Khi xuất kho nguyên vật liệu đa vào sản xuất sản phẩm

Nợ: TK 621
Có: TK 152 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
- Mua nguyên vật liệu đa thẳng vào bộ phận sản xuất .
+ Sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu mua cha có thuế VAT
Nợ TK 133 đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112 Tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 14
Có TK 311
9

×