Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán và phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lâm sản và Thương mại Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.91 KB, 79 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

phần I
đặt vấn đề
Sự ra đời và phát triển của khoa học kế toán là một tất yếu khách quan bắt
nguồn từ nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát
triển thì vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Đối với một doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả thì hệ thống kế toán chắc chắn đã có những đóng góp đáng kể đặc biệt là
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sản xuất vật chất là ngành trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng
nhu cầu cho con ngời. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào thì chi phí sản xuất luôn
phát sinh ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận doanh nghiệp. Vì vậy nhu cầu về thông tin chi phí sản xuất giữ vị trí quan trọng
trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Ngày nay với những tiến bộ của kỹ thuật và
phơng thức quản lý sản xuất kinh doanh, với cơ chế thị trờng và môi trờng cạnh tranh
khốc liệt thì nhu cầu về tính kịp thời, linh hoạt, chính xác của thông tin chi phí càng
đặt ra cho hoạt động điều hành doanh nghiệp bứt thiết hơn bao giờ hết, bởi lẽ các thông
tin này là căn cứ để xác định giá thành phẩm, giá vốn, giá bán, lợi nhuận của các quyết
định quản trị sản xuất, định hớng kinh doanh, thơng lợng với khách hàng, điều chỉnh
tình hình sản xuất theo thị trờng, để phục vụ tốt hơn quá trình kiểm soát chi phí nhằm
đảm bảo tính tiết liệm hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh, để xây dựng và hoàn thiện
hệ thống định mức chi phí.
Nếu kế toán chi phí sản xuất cho biết toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong một quá trình sản xuất thì việc tính giá thành sản xuất sản phẩm cung cấp những
thông tin về kết quả cụ thể đã đạt đợc trong một thời kỳ nhất định. Thông qua chỉ tiêu
giá thành sản phẩm mà có thể xác định đợc mức độ hoàn thành công việc, đánh giá đợc
hiệu quả thực tế của quá trình sản xuất để từ đó đa ra các quyết định kịp thời nhằm
điều chỉnh tình hình sản xuất theo hớng hợp lý nhất.
Nhận thức đợc vị trí của chi phí sản xuất cũng nh vai trò và tầm quan trọng của
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài "Kế toán và phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ


phần Lâm sản và Thơng mại Quảng Bình".
Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

+ Mục tiêu nghiên cứu.
Thông qua quá trình thực hiện đề tài tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty; phân tích một số chỉ tiêu chi phí để
thấy đợc tình hình đầu t chi phí sản xuất nh thế nào, từ đó đa ra một số nhận xét và ý
kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Lâm sản và Thơng mại Quảng Bình .
+ Đối tợng nghiên cứu:
Để thực hiện đợc mục tiêu của đề tài tôi đã đi sâu nghiên cứu công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần lâm sản và thơng mại
Quảng Bình. Ngoài ra để phục vụ cho việc tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tôi cũng đã thu nhận một số thông tin về tình hình đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phạm vi đề tài.
Công ty cổ phần lâm sản và thơng mại Quảng Bình hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác
nhau trong đó có hai hoạt động chính đó là hoạt động thơng mại và hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực hiện, quy mô khoá luận và khả năng của bản
thân nên tôi không thể đi sâu vào toàn bộ quá trình công tác, kế toán tại công ty mà chỉ
nghiên phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động
sản xuất trong quý IV năm 2004.
+ Phơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đợc đề tài này tôi đã thực hiện tổng hợp các phơng pháp sau:
Phơng pháp hạch toán kế toán.
Phơng pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phơng pháp thu thập số liệu thực tế.
Phơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp thống kê.
+ Nội dung của khoá luận gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chơng I: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Chơng II: Khái quát chung về Công ty cổ phần Lâm sản và Thơng mại Quảng
Bình.
Chơng III: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Lâm sản và Thơng mại Quảng Bình.
Chơng IV: Một số ý kiến phân tích, nhận xét về chi phí sản xuất và đề xuất biện
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

PHầN II
NộI DUNG NGHIÊN CứU
CHƯƠNG I. NHữNG Lí LUậN CHUNG Về Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
I. Khái niệm và phân loại.
1. Khái niệm và phân loại sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn với quá trình sản xuất, để
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải chịu những hao phí về
sức lao động, hao phí về nguyên vật liệu, hao mòn công cụ dụng cụ và máy móc thiết
bị... tất cả các khoản đó đợc gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống

và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định.
- Hao phí về lao động sống biểu hiện cụ thể đó là các chi phí tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Hao phí về lao động vật hoá là các hao phí về nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ, hao
mòn CCDC...
Nh vậy chi phí sản xuất phát sinh sẽ dẫn đến những hao phí về tài nguyên, vật
chất, sức lao động; những hao phí này liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Bản chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch những yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.
Chi phí sản xuất đợc định lợng bằng một lợng tiền chi ra, một mức giảm sút về
giá trị tài sản, một khoản nợ phải trả .... tức là khi có chi phí sản xuất phát sinh thì chắc
chắn có sự giảm xuống của tài sản hay sự tăng lên của nợ phải trả.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp rất đa dạng nên cần thiết phải phân loại
hợp lý thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau theo từng nhóm dựa vào
các đặc trng, các tiêu thức nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác
Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

nhau, tuy nhiên việc chúng ta cần lựa chọn tiêu thức nào thì phải căn cứ vào yêu cầu
của công tác hạch toán và quản lý.
Thông thờng có các cách phân loại sau:
+ Phân loại theo nôi dung kinh tế:
Theo cách phân loại này thì các loại chi phí có nội dung kinh tế tơng tự nhau đợc xếp
vào một nhóm, cụ thể có các loại sau:
- Chi phí nhân công ( chi phí lao động) yếu tố này bao gồm: các khoản tiền lơng chính
và phụ cấp theo lơng phải trả cho ngời lao động và các khoản trích theo lơng nh
BHYT, BHXH, CPCĐ.
Sự nhận thức về chi phí nhân công là cơ sở để xây dựng quỹ lơng, mức lơng bình quân

cho ngời lao động, từ đó điều chỉnh chính sách tiền lơng hợp lý.
- Chí phí nguyên vật liệu: Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí thu mua, bảo quản
nguyên vật liệu....
Chi phí nguyên vật liệu gồm các thành phần sau: chi phí nguyên vật liệu chính,
chiphí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu ...
Nhận thức đợc yếu tố này giúp nhà đầu t xác định đợc tổng vốn nguyên vật liệu
cần thiết từ đó xác định nhu cầu thu mua, mức dự trữ tối u, tránh tình trạng thiếu hay ứ
động nguyên vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí thu mua công cụ
dụng cụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc yếu tố này là cơ sở để xác định nhu cầu sử dụng, xác định mức
dự trữ cần thiết.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: yếu tố này bao gồm khấu hao của tất cả các tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất, tổng mức khấu hao cho phép nhà quản trị biết đ-
ợc mức hao mòn tài sản cố định từ đó hoạch định chiến lợc tái đầu t để đảm bảo cơ sở
vật chất cho hoạt động sản xuất cũng nh nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những khoản chi để sử dụng các dịch vụ do bên ngoài
cung cấp nh chi điện nớc, bảo hiểm tài sản, thuê nhà cửa phơng tiện...
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các khoản chi khác các khoản đã liệt kê ở trên.
+ Phân loại theo công dụng kinh tế:
Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Là sắp xếp các loại chi phí có cùng công dụng kinh tế vào một nhóm, theo đó
các chi phí trong kỳ gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ.... đợc sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm cụ thể.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
khá lớn và rất dễ nhận diện, định lợng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lơng, phụ cấp và các

khoản trích theo lơng.
- Chi phí sản xuất chung: là tất cả các chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí lao động
gián tiếp, phục vụ nhiên liệu cho máy móc thiết bịcujcoong cụ dụng cụ sử dụng trong
quá trình sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ
mua ngoài... Loại chi phí này rất đa dạng, có đặc điểm khác nhau, liên quan đến nhiều
đối tợng chịu chi phí nên đợc hạch toán chung sau đó mới phân bổ cho từng đối tợng
chịu chi phí theo tiêu thức nhất định.
+Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí phát sinh trong kỳ gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu
chi phí cụ thể. Chi phí này cần tập hợp riêng cho từng đối tợng chịu chi phí. Các chi phí
thuộc loại này nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...Chi
phí trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn và dễ nhận diện.
- Chi phí gián tiếp: Là những loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí khác nhau nh: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân viên quản lý phân x-
ởng, chi phí khấu hao tài sản cố định ... các chi phí này khó nhận diện nên phải tập hợp
chung sau đó phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí dựa vào tiêu thức phân bổ thích
hợp.
+ Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động.
Cách phân loại này căn cứ vào sự biến động chi phí theo mức độ hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Theo đó chi phí sản xuất đợc phân thành các loại sau:
Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

- Chi phí cố định (định phí):là chi phí mà xét về tổng số thì nó không biến động trong
một phạm vi nhất định khi mức độ hoạt động biến động. Trong phạm vi này, cho dù có
thực hiện quá trình sản xuất hay không thì doanh nghiệp cũng phải chịu loại chi phí
này.
Chi phí cố định bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê nhà hàng năm...

- Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí mà xét về tổng số thì nó biến động tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động nhng lại cố định cho một đơn vị sản phẩm. Chi phí biến đổi
không phát sinh khi quá trình sản xuất không xảy ra.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả định phí lẫn biến phí, ở một mức độ
hoạt động nào đó thì chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện những đặc điểm của định
phí; ở một mức độ hoạt động khác thì chi phí hỗn hợp là biến phí với những đặc điểm
của biến phí.
+ Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nh:
Dựa vào sự vận động của quá trình sản xuất mà chi phí sản xuất đợc chia thành
chi phí ban đầu và chi phí biến đổi.
Dựa vào thời gian phát huy tác dụng để phân thành chi phí trả trớc và chi phí
phải trả.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết định năng lực cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy làm thế nào để có thể giảm đi chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu. Để làm đợc điều đó thì trớc hết doanh
nghiệp cần xác định đợc thành phần chi phí, tỷ trọng từng loại chi phí... cần thiết để
sản xuất ra một sản phẩm, và những thông tin này sẽ đợc cung cấp thông qua việc tính
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá đợc sử dụng để tạo ra một khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn
thành nhất định.
Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Nh vậy giá thành sản phẩm là một thớc đo giá trị, nó là chi phí sản xuất của
khối lợng sản phẩm hoàn thành. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm mà thành phần và tỷ trọng các loại chi phí có thể khác nhau. Đối với các doanh

nghiệp sản xuất thì giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Vì thế mà không đợc
tính vào giá thành sản phẩm các khoản chi phí khác nh chi khen thởng phúc lợi, chi
cho đầu t nghiên cứu, chi xây dựng cơ bản...
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh giá kết quả của quá
trình sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này nhà quản trị có thể phân tích đánh giá đợc tình
hình sử dụng các yếu tố đầu vào nh thế nào. Căn cứ vào kết quả phân tích mà các nhà
quản lý có thể đa ra các quyết định quản trị sản xuất hợp lý.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản phẩm thờng đợc sản xuất hàng loạt và
tơng đối giống nhau, do vậy việc xác định chính xác giá thành sản phẩm có vai trò
quan trọng trong việc phân tích chi phí từ đó cho phép doanh nghiệp xác định định
mức chi phí tối u.
Phân biệt các loại giá thành sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn về đối tợng nghiên cứu chúng ta cần xác định rõ các khái niệm
giá thành. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí mà chỉ tiêu giá thành đợc chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất (còn đợc gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm trong phạm vi phân
xởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (còn đợc gọi là giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Theo đó giá
thành tiêu thụ đợc tính theo công thức
Giá thành tiêu thụ sản phẩm = giá thành sản xuất sản phẩm + chi phí quản lý
doanh nghiệp + chi phí bán hàng.
Nh vậy giá thành tiêu thụ là một phạm trù rộng hơn giá thành sản xuất. Trong
phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến phạm trù giá thành sản xuất sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị


Phân loại giá thành sản phẩm là việc chia giá thành sản phẩm thành các loại
khác nhau căn cứ vào từng tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý,
hạch toán và thực hịên kế hoạch hạ giá thành cũng nh yêu cầu xác định giá cả mà giá
thành sản xuất sản phẩm đợc xem xét dới nhiều gốc độ và phạm vi tính toán khác
nhau.
+ Phân loại giá thành dựa vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành.
Theo tiêu thức phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành những loại
sau:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch có thể đợc lập cho một sản phẩm, một khối lợng sản phẩm, một công
việc nhất định... trong kỳ sản xuất giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp đặt
ra và cố gắng thực hiện trong kỳ tới nhằm hoàn thành mục tiêu chung của toàn doang
nghiệp.
- Giá thành định mức:
Cũng nh giá thành kế hoạch thì giá thành định mức đợc lập trớc khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức đợc xây dựng dựa trên định mức chi phí. Giá thành
định mức thờng đợc lập cho từng đơn vị sản phẩm. Nó là cơ sở để xây dựng giá thành
kế hoạch, giá thành dự toán và xác định chi phí tiêu chuẩn. Khác với giá thành kế
hoạch, nó không biến đổi suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức đợc xây dựng trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định (thờng là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức
là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế:
Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị


Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh. Nó biểu hiện kết quả thực tế của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi
phí, hạ giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. chỉ tiêu này có tác dụng
trong việc quản lý giám sát chi phí, xác định nguyên nhân vợt (hạ) định mức chi phí
trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một khi chi phí sản xuất cha phát sinh
thì sẽ không có giá thành. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất, còn giá thành
sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
hoặc kỳ trớc chuyển sang và các khoản chi phí trả trớc hay chi phí phải trả có liên quan
đến khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo ra chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất cứ kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng sản
phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đợc thể hiện qua công thức sau:
Tổng Z sản phẩm CPSX CPSX CPSX Đ/chỉnh giảm
H/thành trong kỳ DD ĐK PSTK DDCK giá thành
Ta thấy khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ và không có điều
chỉnh giảm giá thành hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm sẽ bằng tổng chi phíowrsanr xuất phát sinh trong kỳ.
Nh vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thờng có cùng bản chất là
hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi tính
toán. Chi phí sản xuất đợc tính cho một kỳ kế toán nhng giá thành sản phẩm sẽ là kết
quả sản xuất của nhiều kỳ kế toán. Khi tập hợp chi phí sản xuất thì không quan tâm
đến số lợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành nhng giá thành sản phẩm lại gắn liền với
số lợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.

Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Tóm lại thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau có cùng bản chất kinh tế nh nhau, tuy có khác nhau về thời kỳ, phạm vi tính toán
nhng về bản chất thì ngời ta không tách rời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà
coi chúng nh hai giai đoạn của một quá trình.
II. trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, và
mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và trình độ
công tác quản lý và hạch toán... mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác
nhau thì khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm qua các bớc sau.
Bớc 1. Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí theo các tài khoản:TK 621, TK622, TK627.
Bớc 2. Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở tổng khối lợng lao vụ phục vụ
và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên
quan, kết chuyển các khoản chi phí vào tài khoản tính giá thành.
Bớc 4. Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
Bớc 5. Dựa vào thứ tự các bớc trên để xác định tổng giá thành sản xuất sản
phẩm , giá thành đơn vị sản phẩm.
III. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất, thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản là xác định nơi

phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận...) và nơi chịu chi phí (sản phẩm A, sản phẩm
B...)
Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất thờng dựa vào những căn cứ nh:
địa bàn sản xuất, hình thức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phơng diện kế toán. Theo đó đối tợng kế toán chi phí sản xuất cần đợc xác định là
những sản phẩm, chi tiết sản phẩm, công việc, khối lợng sản phẩm, công đoạn sản xuất
chế biến, bộ phận sản xuất, phân xởng, đơn đặt hàng, kỳ hạch toán, chu kỳ kinh
doanh...
Việc xác định đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất là rất quan trọng bởi lẽ nó
có cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
1.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là cách thức kỹ thuật xác định chi phí cho
từng đối tợng chịu chi phí sản xuất, trên cơ sở xác định đợc đối tợng kế toán chi phí
sản xuất kế toán lựa chọn phơng pháp kế toán chi phí sản xuất thích ứng. Trong một
đơn vị kế toán có thể sử dụng một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp để tập hợp
và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi và giới hạn của đối tợng kế toán chi phí sản
xuất. Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế biến, tuỳ theo đặc điểm nhu
cầu của các thông tin mà chi phí sẽ đợc tập hợp và phân loại theo các phơng pháp sau
(phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất)
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị ngành sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo khâu công việc, giai đoạn sản xuất.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là việc mở sổ
kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh và tổng hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí

sản xuất chỉ thích ứng với một loại đối tợng kế toán chi phí sản xuất nên tên gọi các
phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Nhìn chung thì quá trình kế toán chi phí sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng chịu chi phí nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... thì tính trực tiếp vào đối tợng
đó. Đối với các chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí thì phải
Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

tập hợp chung sau đó sẽ phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu thức thích hợp. Mức phân
bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu chi phí đợc xác định nh sau:
2. Đối tợng, phơng pháp và kỳ tính giá thành.
2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ nhất định đòi hỏi
phải xác định chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc tổng số sản phẩm, công
tác, lao vụ, dịch vụ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong một kỳ hạch toán nhất
định.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm căn cứ vào đặc điểm sản xuất,
đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý và trình độ phơng tiện kế toán. Lựa chọn đối tợng
tính giá thành thích hợp là cơ sở để tính giá thành chính xác và tạo điều kiện cho công
tác kế toán thuận lợi, phát huy hiệu quả của hoạt động kế toán.
Giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản xuất có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản
đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng thì một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng với
một đối tợng tính giá thành sản phẩm. Đối với quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều
sản phẩm thì một đối tợng tập hợp chi phí nhng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành
sản phẩm. Đối với quy trình công nghệ phức tạp trải qua nhiều giai đoạn thì sẽ có
nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nhng chỉ có một đối tợng tính giá thành sản
phẩm... nghiên cứu mối quan hệ này giúp kế toán có thể phân bổ chính xác hơn chi phí
sản xuất vào giá thành sản phẩm.

2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất và xác định tổng giá thành sản phẩm cũng nh giá thành đơn vị sản
phẩm. Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà việc xác định
Trang 13
Mức phân bổ Tổng CPSXC phát sinh trong kỳ Tiêu tức phân bổ của
CPSXcho đối Tổng các tiêu thức phân bổ đối tợng chịu chi phí
chịu chi phí
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

kỳ tính giá thành phù thuộc vào ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hệ thống kế toán...
Do đó kỳ tính giá thành sẽ là cuối mỗi tháng, quý, năm hay là khi hoàn thành đơn đặt
hàng... Nh vậy kỳ tính giá thành không nhất thiết phải trùng với kỳ lập báo cáo kế toán.
Việc xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng
thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu
thập, cung cấp chi phí thực tế cho việc xác định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo
yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
2.3. Phơng pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một hoặc một hệ thống các phơng pháp, kỹ thuật
sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi
phí sản xuất đã xác định cho từng đối tợng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý giá thành, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp
tính giá thành thích hợp, sau đây là các phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng sử
dụng:
a. Phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp).
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm trùng
nhau. Số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn. Theo đó các đơn vị sản xuất theo
đơn đặt hàng, các đơn vị sản xuất đồ mỹ nghệ, dịch vụ ăn uống, nhà hàng, đơn vị xây
lắp và các sản phẩm mang tính cá biệt và có những đặc trng riêng thờng áp dụng phơng

pháp này. Đối với phơng pháp này giá thành sản xuất sản phẩm đợc tính nh sau:
Tổng giá thành Tổng CPSX CPSX CPSX giá trị các khoản
sản phẩm SX DD ĐK PSTK DDCK Đ/C giảm Z
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Trang 14
Giá thành Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
đơn vị số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng chi tiết, từng giai đoạn, từng bộ phận sản xuất. Giá thành sản
phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các chi tiết, các giai đoạn, các
bộ phận sản xuất.
Tổng giá thành sản phẩm =

=
n
i
i
z
1
i. là chi tiết giai đoạn bộ phận sản xuất thứ i.
n. tổng số lợng chi tiết giai đoạn, bộ phận sản xuất i.
c. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp với một quy trình công nghệ sản xuất
sử dụng cùng loại nguyên vật liệu, vật t, lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Giữa các sản phẩm này có quan hệ hệ số về tỷ lệ chi phí sản xuất,
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập trung cho cả quá
trình sản xuất. Theo phơng pháp này thì đối tợng kế toán chi phí sản xuất là một nhóm

chi phí hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Còn đối tợng tính giá thành sản
phẩm là từng sản phẩm trong nhóm hay trong quy trình sản xuất.
Khi sử dụng phơng pháp này thì kế toán thờng đã có hệ số quy đổi trớc dựa trên
giá thành kỳ trớc.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc xác định nh sau:
Giá thành thực tế CPSX CPSX CPSX Các khoản
của sản phẩm ht DD ĐK PSTK DDCK giảm Z
Tổng sản phẩm chuẩn =

=
n
i
ii
HQ
1
.
Trong đó: Q
i
: Hệ số thực tế của sản phẩm i hoàn thành
H
I
: Hệ số quy đổi của sản phẩm i.
Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

n: Số loại sản phẩm đợc sản xuất.
Giá thành đơn vị thực tế Giá thành đơn vị thực tế Hệ số quy đổi
của sản phẩm của sản phẩm chuẩn sản phẩm i
Giá thành thực tế Giá thành đơn vị số lợng sản phẩm i
sản phẩm i thực tế sản phẩm i hoàn thành

d. Phơng pháp tỷ lệ.
Trong trờng hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác
nhau nhng có cùng loại các yếu tố chi phí. Để giảm bớt khối lợng hạch toán kế toán th-
ờng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm , căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí
sản xuất thực tế với chi phí sản xuất định mức để xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành thực tế đơn vị Giá thành định mức đơn vị Tỷ lệ
sản phẩm từng loại sản phẩm từng loại chi phí
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
chi phí Tổng giá thành định mức của các loại sản phẩm
Đối với phơng pháp này kế toán có thể xác định chi phí của từng khoản mục chi
phí trong một sản phẩm trên cơ sở xác định đợc tỷ lệ chi phí của từng khoản mục.
Trang 16
Zđơn vị thực tế Zthực tế của spht
của sản phẩm chuẩn Tổng sản phẩm chuẩn
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

e. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phơng pháp này đợ sử dụng trong các trờng hợp mà trong một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn thu đợc thêm những sản phẩm phụ nh
trong các doanh nghiệp chế biến. Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ sẽ đ-
ợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá thành kế hoạch, giá ớc tính, giá nguyên vật
liệu ban đầu, giá có thể sử dụng đợc. Giá thành sản phẩm đợc tính theo phơng pháp này
nh sau:
Tổng giá thành Giá trị SP Tổng CPSX Giá trị SP Giá trị
SPC
sản phẩm chính chính DD ĐK PSTK phụ thu hồi DDCK
g.Phơng pháp liên hợp.
Là phơng pháp đòi hỏi phải sử dụng một lúc nhiều phơng pháp khác nhau thì
mới xác định đợc giá thành sản phẩm sản xuất. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối

với những doanh nghiệp có đặc điểm sản phẩm và tính chất quy trình công nghệ phức
tạp. Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp sau: phơng pháp trực tiếp và
phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số và phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ,
phơng pháp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ...
h. Phơng pháp tính phân bớc.
Phơng pháp này thờng áp dụng trong trờng hợp quy trình sản xuất phức tạp, trải
qua nhiều công đoạn... Kế toán có thể tính giá thành bán thành phẩm rồi mới tính giá
thành sản phẩm hoàn thành ( phơng pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục) hay tính
giá thành sản phẩm hoàn thành mà không tính giá thành bán thành phẩm (phơng pháp
kết chuyển song song).
IV.Một số khái niệm có liên quan kháC.
1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động phục vụ.
1.1. Khái quát chung về hoạt động phục vụ.
Hoạt động phục vụ là hoạt động không phải là hoạt động sản xuất chính của
doanh nghiệp. Nó hình thành chủ yếu là để sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
Trang 17
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn cung cấp sản phẩm dịch vụ cho bên ngoài. Trong
các doanh nghiệp có hoạt động phục vụ thờng thấy nh: sản xuất sơ chế nguyên vật liệu,
sản xuất công cụ dụng cụ, sửa chửa, sản xuất điện nớc, phục vụ ăn uống...
Hoạt động phục vụ này không phải luôn có tất cả các doanh nghiệp, hoạt động phục vụ
thờng có quy mô nhỏ, quy trình công nghệ giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn và thờng có
sự chuyển giao sản phẩm, dịch vụ lẫn nhau giữa các bộ phận phục vụ trong quá trình
hoạt động. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động phục vụ
đòi hỏi kế toán phải xác định đợc đối tợng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm... nh đối với chi phí sản xuất chính.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt
động phục vụ góp phần xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp mà đặc biệt là giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm của hoạt

động sản xuất chính đợc chính xác.
1.2. Tính và phân bổ giá thành thực tế của hoạt động phục vụ.
Tính giá thành thực tế của hoạt động phục vụ sẽ áp dụng các phơng pháp nh khi
tính giá thành thực tế của hoạt động sản xuất chính. Tuy nhiên do một số đặc điểm của
hoạt động phục vụ mà cần chú ý kỹ thuật tính giá thành và phân bổ chi phí sản xuất
của các sản phẩm dịch vụ hoạt động phục vụ cung cấp chi phí lẫn nhau. Các kỹ thuật
tính giá thành cơ bản của hoạt động phục vụ:
a./ Tính giá thành thực tế cần phân bổ của sản phẩm phục vụ trong trờng hợp bộ
phận phục vụ cung cấp sản phẩm dịch vụ lẫn nhau.
Trang 18
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX CPSX CPSX cung
thực tế cần phân DD ĐK PSTK DDCK + nhận đợc ứng cho
bổ của BPPV của BPPV của BPPV củaBPPV từ BPPV khác BPPV khác
Zthực tế Tổng Z thực tế cần phân bổ của BPPV
đơn vị sp =
của BPPV Số lợng SLSP của SLSP của BPPV
cần phân bổ sp của - BPPV tiêu - cung ứng cho
BPPV dùng nội bộ các BPPV khác
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Giá thành thực tế Số lợng sản phẩm dịch Giá thành thực tế
dịch vụ của BPPV vụ của BPPV cung ứng đơn vị sản phẩm
phân bổ cho bộ cho bộ phận chức năng dịch vụ của BPPV
phận chức năng cần phân bổ.
Đối với chi phí của sản phẩm dịch vụ bộ phận phục vụ cung ứng lẫn nhau sẽ
tính theo các phơng pháp sau:
- Tính theo chi phí sản xuất kế hoạch (định mức).
- Tính theo chi phí sản xuất ban đầu.
- Tính theo phơng pháp đại số.
b. Tính giá thành thực tế cần phân bổ của sản phẩm hoạt động phục vụ trong tr-

ờng hợp không phân bổ chi phí sản phẩm dịch vụ cung ứng lẫn nhau.
Trờng hợp này giá thành thực tế cần phân bổ có thể tính bằng hai phơng pháp
sau:
- Phơng pháp phân bổ trực tiếp: Chi phí sản xuất của BPPV này sẽ không phân bổ cho
BPPV khác mà chỉ phân bổ cho bộ phận chức năng.
-Phơng pháp phân bổ bậc thang: Chọn BPPV có số lợng thành phẩm dịch vụ cung ứng
lớn nhất hoặc có chi phí sản xuất lớn nhất để phân bổ cho các bộ phận khác và cho bộ
phận chức năng. Việc phân bổ đợc thực hiện tơng tự cho các bộ phận khác theo trình tự
giảm dần.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì cuối kỳ kế toán thờng có nhiều sản phẩm đã
tiến hành sản xuất nhng cha hoàn thành. Để xác định đợc giá thành sản phẩm sản xuất
trong kỳ thì phải đánh giá đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đây là một công
việc cần thiết vì nó ảnh hởng đến tính chính xác của việc xác định giá thành sản phẩm.
Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ sử dụng một trong các phơng pháp sau:
a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trang 19
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Phơng pháp này thờng áp dụng đối với những sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Theo phơng pháp này thì giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định:
Nguyên vật liệu Tổng chi phí nguyên vật
Giá trị sản trực tiếp DD ĐK liệu trực tiếp PSTK Số lợng sản
phẩm DDCK Số lợng sản Số lợng phẩm DD
phẩm hoàn thành sản phẩm DD
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng.
Phơng pháp này áp dụng trong các trờng hợp chi phí sản xuất đợc chia thành 2
nhóm. Nhóm thứ nhất gồm các chi phí có cả ở sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
dang với mức độ nh nhau. Nhóm thứ hai gồm các chi phí tham gia vào các sản phẩm

theo mức độ hoàn thành của sản phẩm. Theo đó ta có:
Chi phí nhóm I chi phí nhóm I
Chi phí nhóm I DD ĐK PSTK số lợng sản
trong SP DDCK số lợng sản số lợng sản phẩm DDCK
phẩm hoàn thành phẩm DDCK
Chi phí Chi phí nhóm II Chi phí nhóm II Số lợng Mức
Nhóm II DD ĐK PSTK sản phẩm độ
trong SP Số lợng sản Số lợng sản Mức độ HT DDCK HT
DDCK phẩm hoàn thành phẩm DDCK sản phẩm SP
c. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch.
Chi phi giá trị mức độ chi phí
Trang 20
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

sản xuất sản phẩm

=
n
i 1
SLSPDDCK hoàn kế hoạch
DDCKDDCK thành của SP
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng
hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận kinh
doanh. Để làm tốt công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tính toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình phát sinh chi phí ở các bộ
phận sản xuất và trong toàn doanh nghiệp, theo từng loại chi phí cũng nh theo từng loại
sản phẩm đợc sản xuất ra.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành từng loại sản phẩm đợc sản xuất ra.

- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi phí nhằm
phát hiện kịp thời các hiện tợng lãng phí hoặc sử dụng chi phí không đúng kế hoạch,
sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
V. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1. Tính giá hàng tồn kho.
Để xác định giá trị vật t, sản phẩm, hàng hoá xuất kho để bán hoặc để dùng cũng nh
xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ ta sẽ sử dụng một trong hai phơng pháp: phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.Việc lựa chọn phơng pháp
nào còn phụ thuộc vào đặc điểm vật t hàng hoá, phụ thuộc vào đặc điểm hệ thống kế
toán và nó có ảnh hởng trực tiếp đến giá trị vật t xuất dùng, chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, cũng nh hệ thống tài khoản đợc sữ dụng tại đơn vị.
Trang 21
Giá trị nhập Giá trị xuất Giá trị tồn
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi, phản ánh một cách thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm...
trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối quan hệ giữa
nhập xuất tồn kho thep phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện qua công thức
sau:
Giá trị tồn
kho đầu kỳ kho trong kỳ kho trongkỳ kho cuối kỳ
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo
dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, đánh giá rồi
mới xác định giá trị xuất kho trong kỳ. Do xuất phát từ đặc điểm trên nên mối quan hệ
giữa giá trị nhập - xuất - tồn đợc thể hiện qua công thức sau:

Giá trị xuất trong kỳ = giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ - giá trị tồn cuối kỳ.
Một khi kế toán đã lựa chọn phơng pháp nào thì không chỉ sử dụng trong kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà còn đợc sử dụng nhất quán trong
toàn bộ nội dung kế toán của doanh nghiệp. Do vậy việc nghiên cứu, sử dụng một ph-
ơng pháp trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đặt trong mối quan
hệ với kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, và kế toán thành phẩm.
Trong điều kiện và yêu cầu nh hiện nay thì các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy toàn bộ nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chủ yếu
đi sâu vào phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
khá lớn trong cơ cấu giá thành. Loại chi phí này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, đối với
những vật liệu khi xuất dùng liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí thì phải áp
Trang 22
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nguyên vật liệu này cho từng
đối tợng theo tiêu thức thích hợp.
+ Tài khoản sử dụng: TK621_ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và cần đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí.
+ Nội dung và kết cấu của tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ (bao gồm cả thuế GTGT nếu nộp thuế theo phơng pháp
trực tiếp. Không thuế GTGT nếu nộp theo phơng pháp khấu trừ).
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Phản ánh nh sau:
-Nếu xuất kho dùng để sử dụng sản xuất:
Nợ TK621
Có TK 152
-Mua về sử dụng ngay không nhập kho:
Nợ TK621
Có TK331, TK111, TK112
-Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công:
Nợ TK621
Có TK154
-Vật liệu vay, mợn...
Nợ TK621
Có TK311, TK336, TK338
-Trị giá vật liệu dùng không hết nhập kho
Nợ TK152
Có TK621
-Cuối kỳ tính phân bổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
tập hợp chi phí để tính giá thành.
Nợ TK154
Có TK621
Trang 23
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong trờng hợp kiểm kê hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Trang 24
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Thị

TK152 TK621 TK152

Xuất kho vật liệu Nhập kho vật liệu
cho sản xuất không sử dụng hết
TK111,112,331 TK154
Mua nguyên vật liệu Cuối kỳ kết chuyển
đa thẳng vào sản xuất chi phí NVLTT
TK133
Thuế GTGT phơng
pháp khấu trừ
Thuế GTGT phơng
pháp trực tiếp
TK311,336,338
Vật liệu vay mợn...
đa vào sản xuất
Sơ đồ 1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho công
nhân tực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh tiền lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản trích theo lơng để đóng BHXH, BHYT, CPCĐ theo một tỷ lệ nhất định
mà ngời sử dụng lao động phải chịu và đợc tính vào chi phí.
-Tài khoản kế toán sử dụng: TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí.
- Nội dung và kết cấu TK622:
Trang 25

×