Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng nam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.76 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa quản trị kinh doanh

CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NAM SƠN

Giáo viên hướng dấn : Trần Thị Thạch Liên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Điệp
Lớp
: QTKDTH A-K36
Khoa
: Quản Trị

HÀ NỘI – 2008


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKDTH

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nước ta đã có nhưng bước biến đổi mau chóng
về kinh tế . Từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xa hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước , do vậy các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh .
để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải hoàn thiện , sắp sếp hợp lý khâu
bán hàng , đây là một khâu quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh
doanh mà đối với công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn thì lại càng
quan trọng bởi vì cơng ty Nam Sơn hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh thương


mại là chủ yếu nên khâu bán hàng là khâu chính mang lại lợi nhuận cho cơng ty ,
đó chính là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn là công ty mới hoạt
động được tám năm trên lĩnh vực kinh doanh thép xây dựng do vậy thị phần trên
thị trường còn khiêm tốn nên hoạt động tiêu thụ cịn hạn hẹp và có phần khó khăn
. Để đứng vững được trên thị trường trong tình hình hiện nay thì cơng ty cần thực
hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để đẩy mạnh hoạt động bán hàng
, giữ vững uy tín và vị thế trên thị trường Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận .
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động bán hàng ở công ty Nam
Sơn hiện nay do vậy em xin nghiên cứu đề tài : “Hồn thiện cơng tác tổ chức bán
hàng tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn ”. làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo , trần thi thanh
liên và toàn thể cán bộ , lãnh đạo công ty cổ phần thương mai và xây dựng Nam
Sơn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này !.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điệp QTKDTH A – K36
-1-


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKDTH

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI NAM SƠN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ Q TRÌNH HÌNH
THÀNH PHÁT TRIỂN

1.thơng tin chung về cơng ty :
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn là một doanh nghiệp tư
nhân , có tư cách pháp nhân có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm – chi nhánh tại Cổ Nhuế Từ Liêm Hà Nội
được thành lập theo giấy phép số 0103021799 do phòng đăng ký kinh doanh - sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng 8 năm 2000
Tên chính thức : cơng ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn
Trụ sở giao dịch : số 460 A Phố Minh Khai , Phường Vĩnh Tuy , Quận Hai Bà
Trưng , Thành Phố Hà Nội
Tên giao dịch : NAM SON TRANDING CONSTRUCTION JOINT STOCK
COM PANY
Điện thoại : (04) 6335260

Fax : (04) 6336855

Mã số thuế : 0101058091
Tên viết tắt : NASO CO .,JSC

chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điệp QTKDTH A – K36
2


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKDTH

2. Ngành nghề kinh doanh
-


Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng ( thiết bị máy móc cơng

nghiệp , thiết bị cấp nước , thiết bị nhiệt và phụ tùng thay thế ; quặng kim loại và
kim loại , hành ngũ kim , vật liệu xây dựng ) ;
-

Cán , kéo sắt thép xây dựng;

-

Xây dựng cơng trình dân dụng , cơng trình cơng nghiệp ;

- Lắp đặt trang thiết bị cho các cơng trình xây dựng
-

Vận tải hàng hoá ;

-

Vận chuyển hành khách bằng xe ôtô ;

-

Cho thuê phương tiện vận tải ;

-

Dịch vụ lữ hành nội địa , quốc tế ;


-

Khai thác khoáng sản ( trừ loại khoáng sản nhà nước cấm ) ;

-

Đầu tư và phát triển hạ tầng ;

-

Buôn bán điện thoại cố định , điện thoại di động , máy nhắn tin , máy bộ

đàm , thiết bị điện tử viễn thông , thiềt bị điện tử điều kiển , thiết bị phát sóng ,
linh kiện điện thoại ;
-

Đại lý kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thơng ;

-

Dịch vụ kỹ thuật đối với các sản phẩm công ty kinh doanh ;

-

Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty đăng ký kinh doanh .

Tổng vốn điều lệ của công ty là : 50.000.000.000VNĐ (năm mươi tỷ đồng )
3. Sự hình thành và phát triển của công ty :
Từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường hạch tốn
độc lập , nước ta đã hình thành và phát triển được nhiều loại hình doanh nghiệp

như : doanh nghiệp nhà nước , công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điệp QTKDTH A – K36
3


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKDTH

hợp tác xã , doanh nghiệp tư nhân , hộ kinh doanh cá thể … tất cả các loại hình
doanh nghiệp trên đã góp phần thúc đẩy đất nước ta thốt khỏi đói nghèo từng
bước tiến lên chủ nghĩa xã hội , hội nhập với nền kinh tế thế giới và các nước
trong khu vực . Sau nhiều năm phấn đấu xin gia nhập WTO ngà y 7 tháng 11 năm
2007 nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO .
đó là cả nột quá trình phấn đấu xây dựng nỗ lực của đảng , chính quyền nhân dân
ta , nhưng từ sự mở cửa , hội nhập đó đã nảy sinh những khó khăn nhất định đó là
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp
trong nước , giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài .
Xuất phát từ những khó khăn đó địi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
có sự thay đổi cải tiến nhất định cả về con người , máy móc thiết bị , kỹ năng quản
trị lẫn mơ hình doanh nghiệp phương thức kinh doanh sao cho phù hợp đáp ứng
với su thế phát triển của thời đại và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng .
từ nhưng địi hỏi trên cơng ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn ra đời .
Tiền thân của công ty là công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn thương mại và xây
dựng Nam Sơn do ông Nguyễn Mạnh Thắng là giám đốc do , tình hình kinh tế thế
giới và sự tồn cầu hố cũng như kinh tế đất nước thay đổi , sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt địi hỏi cơng ty phải phát triển hơn thế nữa để đáp ứng , phù hợp
được với yêu cầu thực tế của xã hội , ngày 11 tháng 01 năm 2008 Ơng Nguyễn

Mạnh Thắng cùng tồn thể ban lãnh đạo công ty Nam Sơn đã họp bà n và đi đến
thống nhất quyết định chuyển đổi hình thức cơng ty từ cơng ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần do ông Nguyễn Mạnh Thắng làm tổng giám đốc .

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điệp QTKDTH A – K36
4


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKDTH

4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh :
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn có quy mơ vừa và nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xây dựng , kinh doanh chủ yếu mặt hàng
vật liệu xây dựng . Mặt hàng kinh doanh chính của cơng ty là sắt thép xây dựng ,
thép sản xuất trong nước bao gồm các mặt hàng như : thép lá , thép xây dựng .
Mặc dù hàng được sản xuất trong nước nhưng chúng ta vấn phải dùng đa số
nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài ( đó là phơi thép ) ngun chính để sản xuất
ra cây thép, tuy hiện nay giá mặt hàng này giá có rẻ hơn so với thép ngoại nhưng
chất lượng cũng chẳng thua kém mấy .
Hiện nay việc kinh doanh thép trong nước đang gặp nhiều khó khăn do
nguồn cung ứng ngun liệu chính là phơi thép cịn phụ thuộc nhiều về phía nước
ngồi chiếm 80% sản xuất trong nước chỉ chiếm 20% . Thời kỳ đầu mới thành
lập công ty đi vào hoạt động đã gặp rất nhiều khó khăn do mới xâm nhập vào thị
trường thép , vốn liếng của cơng ty cịn eo hẹp , cơng ty chưa có chố đứng trên thị
trường , phải cạnh tranh với các đối thủ đã hoạt động lâu đời và có uy tín trong
lĩnh vực sắt thép trên thị trường như các doanh nghiệp kim khí của nhà nước , các

doang nghiệp thành lập trước đã có chố đứng trên thị trường . Nhưng trải qua 8
năm thành lập và phát triển công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn đã
có chố đứng trên thị trường , cơ sở vật chất tương đối tốt , đội ngũ cán bộ và nhân
viên trong cơng ty đã có chun mơn cao , cơng ty đã dần tạo được uy tín vị thế
khơng những trên thị trường Hà Nội mà cịn mở rộng ra các tỉnh lân cận như Hà
Tây , Hà Nam , Hưng n , Hồ Bình , Thanh Hố , Ninh Bình … điều đáng nói
là cơng ty đã tạo được nhiều khách hàng thường xuyên trung thành với công ty
như công ty Trung Dũng ở 425 phố Minh Khai , cơng ty Hồng Phong ở Cầu Diễn
Từ Liêm Hà Nội , cửa hàng Hoà Mai ở 124 phố Vĩnh Hưng Hà nội , công ty Nam
Tùng ở 51 phố Kim Ngưu Hà Nội …
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điệp QTKDTH A – K36
5


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

danh mục các mặt hàng thép công ty kinh doanh
Đơn vi tính : tấn/năm

Tên sản phẩm

số

Số lượng

Tỷ trọng


TT
1

2

Thép cuộn trơn :

4982

45%

-

thép thái nguyên

1330

26.7%

-

thép việt úc

1659

33.3%

-


thép việt hàn

1106

22.2%

-

thép việt ý

553

11.1%

-

thép hoà phát

334

6.7%

6088

55%

thép cây ( gai )
-

thép thái nguyên


1662

27.3%

-

thép việt úc

1887

31%

-

thép việt hàn

1327

21.8%

-

thép việt ý

974

16%

-


thép hoà phát

238

3.9%

Qua danh mục trên ta thấy danh mục các mặt hàng kinh doanh của công ty
là rất đa dạng , nhiều chủng loại hàng hố có thể đáp ứng được một lượng lớn các
loại khách hàng .
Cơng ty đã rất chú trọng tới chính sách đa dạng hố sản phẩm , sắp tới cơng
ty cịn có kế hoạch đưa thép cuộn Miền Nam ra Bắc tiêu thụ , để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thị trường , tăng thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty .Việc nghiên cứu đa dạng các mặt
hàng kinh doanh cho phù hợp với thực tế nhu cầu thị trường đã được ban lãnh đạo
công ty thực hiện khá tốt , các mặt hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
6


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng . Tuy nhiên trong thời gian
tới để giữ vững được thị phần của mình trên thị trường công ty cần nâng cao hơn
nữa sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty , đây là một nhiệm vụ quan trọng
đòi hỏi của đội ngũ cán bộ trong công ty cần quan tâm và cố gắng hơn nữa .

Với những sản phẩm có chất lượng tương đương nhau thì giá thành chính là
nhân tố quyết định . Nhận thức được vấn đề đó cơng ty ln điều chỉnh và đưa ra
mức giá hợp lý nhất để khách hàng tham khảo lựa chọn .
Việc định giá bán cho khách hàng được công ty định giá dựa theo cơng
thức sau :
Gíá bán = giá nhập + tổng chi phí + lợi nhuận dự kiến
Giá bán trên cịn tuỳ thuộc vào khách mua với số lượng nhiều hay ít mà
công ty cộng vào phần lợi nhuận dự kiến nhiều hay ít phần này do phịng kinh
doanh tự cân đối theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc công ty .
Giá một số mặt hàng công ty đang kinh doanh
số
TT
1

2

Tên sản phẩm

Đơn vị tính

Đơn giá nhập
đồng /kg

Thép cuộn trơn
- thép thái nguyên
- thép việt úc
- thép việt hàn
- thép việt ý
- thép hoà phát
thép cây ( gai )

- thép thái nguyên
- thép việt úc
- thép việt hàn
- thép việt ý
- thép hoà phát

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14.900
15.400
15.200
14.500
14.200
14.700
15.200
15.000
14.300

14.000

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
7


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

Xuất phát từ nhu cầu thị trường còn nhiều tiềm năng , công ty cổ phần
thương mại và xây dựng Nam Sơn đã đi tiếp vào lĩnh vực dự án một lĩnh vực đầy
tiềm năng và triển vọng . Năm 2005 công ty đã nhận được một số cơng trình xây
dựng và san lấp mặt bằng điển hình là dự án Khu Đơ Thị Mới Phía Bắc Cảng Cái
Rồng Tỉnh Quảng Ninh và đã thu được kết quả khả quan , chỉ trong 5 năm đầu
mới thành lập doanh số và lợi nhuận của công ty đã không ngừng tăng cao , cụ thể
như :
-

Năm 2001 đạt lợi nhuận là 30.875.000VNĐ

-

Năm 2002 đạt lợi nhuận là 105.560.000VNĐ

-

Năm 2003 đạt lợi nhuận là 148.003.200VNĐ

-


Năm 2004 đạt lợi nhuận là 206.428.500VNĐ

-

Năm 2005 đạt lợi nhuận là 241.799.580VNĐ
5. Đăc điểm về lao động :
5.1. theo giới tính
Cho đến cuối năm 2007 tổng số lao động của công ty là 40 người , trong đó

lao động nữ là 9 người chiếm 22.5 %, lao động nữ chủ yếu có bằng đại học và cao
đẳng chuyên làm ở bộ phận kế toán và phòng tổ chức , còn 31 lao động nam chiếm
tỷ lệ 77.5 % làm ở phòng kinh doanh và tổ bảo vệ .
5.2. theo độ tuổi
-

Số lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 55% tương ứng 22 người , đây là bộ

phận lao động có số lượng đơng nhất , họ đều có sức khoẻ , có trình độ và nhiệt
tình trong cơng việc sắn sàng đi cơng tác xa .
-

Số lao đơng có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi ở công ty chiếm 37.5% tương ứng

15 người , đây là những cán bộ nhân viên nòng cốt trong cơng ty họ đều có tr ình
độ học vấn cao và có nhiều kinh nhiệm trong cơng việc .
-

Số lao động có độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi chiếm tỷ lệ 7.5% tương ứng 3


người , số lao động này là tổ bảo vệ của công ty .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
8


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

5.3 . theo trình độ
-

Trình độ đại học và cao đẳng có số lượng đơng nhất chiếm khoảng 60%

tương ứng 24 người .
-

Số lao động có trình độ trung cấp chiếm 30% tương ứng 12 người .

- Số lao động phổ thông chiếm 10% tương ứng 4 người .
Mức lương bình qn của cán bộ cơng nhân viên trong côn g ty là 2.500.000
VNĐ/người, điều kiện lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty không
ngừng được cải thiện , công ty đã sắm được ôtô và trang thiết bị văn phòng khá
hiện đại , thời gian tới công ty xẽ mở thêm chi nhánh ở Hải Phòng , Thái Nguyên
để tiện giao dịch với nhà máy và cung cấp hàng kịp thời đúng thời gian đúng tiến
độ theo yêu cầu của khách hàng .
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng lao động của công ty có trình độ tương
đối cao , số lượng cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ lớn nhất ,

điều đó chứng tỏ cơng ty rất chú trọng đến công tác tuyển dụng , phát triển nguồn
nhân lực và sử dụng lao động có hiệu quả .
II. Đánh giá các hoạt động quản tri của doanh nghiệp
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản tri của doanh nghiệp
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn được bố trí một cơ cấu
tổ chức ngọn nhẹ và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay , việc sắp sếp nhân sự
của công ty phù hợp với trình độ , năng lực nghiệp vụ chuyên môn của từng nhân
viên , do vậy đã phát huy hết đươc năng lực , trình độ của từng nhân viên trong
từng công việc cụ thể , tạo hiệu quả kinh tế cao nhất .

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
9


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được bố trí như sau :

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phịng kinh doanh

Phịng tổ chức


Phịng kế tốn

tổ bảo vệ
2. Chức năng nhiêm vụ bộ máy quản trị :
2.1:Tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm :
-

Điều phối hoạt động chung của tồn cơng ty ;

-

Phụ trách cơng việc đối ngoại , giao dịch với cơ các quan chức năng ;

-

Phụ trách tất cả các mảng trong công ty ;

-

Trực tiếp ký kết các hợp đồng với khách hàng cũng như bạn hàng ;

-

Là người quyết định mọi chủ trương chính sách lớn của cơng ty ;

Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
10



Trường ĐHKTQD
-

Khoa QTKD

Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt đơng sai trái ( nếu

có ) của cơng ty cũng như tồn bộ hoạt động của nhân viên trong cơng ty trong giờ
làm việc .
2.2: Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho tổng giám đốc, được sự uỷ
quyền giải quyết các công việc trong công ty khi tổng giám đốc đi vắng . Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc trước những quyết định của mình có
liên quan tới cơng ty khi được uỷ quyền giải quyết .
2.3: Phịng kế tốn :
-

Phụ trách cơng tác hạch tốn kế tốn của cơng ty ;

-

Có trách nhiệm làm việc với cơ quan thuế ;

-

Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính cũng như thể hiện

trên sổ sách chứng từ của công ty nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích có hiệu
quả .
-


Ghi chép , phản ánh trung thực về sự biến động hàng hố , tài chính cũng

như lãi lỗ của công ty để tạo điều kiện cho tổng giám đốc đưa ra các quyết định
kịp thời và đúng đắn .
2.4: Phịng tổ chức :
-

Phụ trách cơng việc tuyển dụng , quản lý nhân sự trong tồn cơng ty .

-

Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực nhân sự
2.5: Phịng kinh doanh

- Phụ trách cơng việc tiêu thụ , mở rộng thị trường kinh doanh tìm kiếm khách
hàng mới cũng như nguồn cung cấp mới giá rẻ nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của công ty là luôn đáp ứng kịp thời , giá cả hợp lý nhưng đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
11


Trường ĐHKTQD
-

Khoa QTKD


Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ và mở

rộng thị trường kinh doanh , đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh .
- Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc những vấn đề có liên quan tới khách
hàng trong việc tiêu thụ cũng như trong các dự án đang thi công và sắp thi công .
- Kết hợp với tổng giám đốc xem xét ký kết cũng như thanh lý các hợp đồng
- Xây dựng mục tiêu kế hoạch kinh doanh và lợi nhuận hàng tuần , hàng tháng
, hàng quý , hàng năm .
- Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng tuần , hàng tháng , hàng quý cho tổng
giám đốc .
2.6: Tổ bảo vệ :
- Có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản tài sản , an ninh chích trị cho cơng ty góp
phần làm giảm thiệt hại khơng đáng có cho cơng ty .
-

Có trách nhiệm tham mưu cho tổng giám đốc phương pháp bảo vệ có hiệu

quả nhất tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ .
3. Cơ cấu sản xuất và kinh doanh của cơng ty
3.1: Tình hình vốn
Nguồn lực tài chính hay là vốn của cơng ty là sự biểu hiện bằng tiền và các tài sản
khác của công ty . Một công ty muốn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình
phải cần có nguồn vốn và những tài sản nhất định theo quy định của pháp luật ,
trên cơ sở đó cơng ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn đã trang bị cho
mình khơng những về vốn mà cịn trang bị cho mình một cơ sở vật chất , trang
thiết bị khá đầy đủ và hiện đại .
Tổng số vốn pháp định của công ty là : 50.000.000.000VNĐ ( năm mươi tỷ đồng )
Vốn của công ty cổ phần thương mại và xây dựng nam sơn được hình thành từ
nguồn đóng góp của các thành viên cổ đơng sau :


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
12


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

danh sách cổ đông sáng lập
số
TT

Tên cổ đông

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú

số cổ
phần

1

4

TRẦN THU THUỶ

5
6
7


ĐÀO NGỌC ANH
NGUYỄN THỊ THU
LOAN
NGUYỄN VĂN SƠN

8

TƠ KIM DUNG

9

HỒNH VĂN THANH

10

BÙI THỊ BÍCH LIÊN

11

NGHIÊM THỊ NGÂN
THOA
NGUYẾN ANH TÚ

số51, tổ 52 , Phường Vĩnh Tuy , Quận Hai
Bà Trưng , Hà Nội
số51, tổ 52 , Phường Vĩnh Tuy , Quận
Hai Bà Trưng , Hà Nội
số 480, tổ 65Minh Khai , Phường Vĩnh
Tuy , Quận Hai Bà Trưng , Hà Nội

108B-G5 Khu tập thể Thanh Xuân Nam ,
Phường Thanh Xuân Nam ,Quận Thanh
Xuân , Hà Nội
6 Hoè Nhai , Quận Ba Đình , Hà Nội
Số 7 ngõ 93 , Phố 8/3 , Phường Quỳnh
Mai , Quận Hai Bài Trưng , Hà Nội
Tổ 24, Khu Ga , thị trấn Văn Điển , Huyện
Thang Trì, Hà Nội
P 11 , tập thể Dược Phẩm 1 , Phường
Hàng Bột , Quận Đống Đa , Hà Nội
Thôn Mã Kiều , Xã Phương Trung ,
Huỵện Thanh Oai , Hà Tây
Xóm 2 , Xã Yên Nỹ , Huyện Thanh Trì ,
Hà Nội
Số55, ngõ 17, tổ 40, Phường Vĩnh Tuy ,
Quận Hai Bà Trưng , Hà NộI
P3, K40B, tổ 44 , Phường Khương Mai ,
Quận Thanh Xuân , Hà NộI
Yên Khoái , Xã Thụy An , Huyện Ba Vì
,Hà Tây
Thơn Cao Dưng , Xã An Đổ , Huyện
Bình Lục , Hà Nam
Số 11, Tổ19 , Phường Giáp Bát , Quận
Hoàng Mai , Hà Nội
Tập thể liên hiệp Thuỷ Lợi 1, Phường
Hoàng Liệt , Quận Hoàng Mai , Hà Nội

2.370.000

3


NGUYỄN MẠNH
THẮNG
NGUYỄN KIM
THÀNH
NGUYỄN KIM QUÂN

2

12

14

NGUYỄN TRỌNG
ĐẠO
LƯU VĂN THUYẾT

15

ĐẶNG HỮU THIẾT

16

TRỊNH HỮU THU

13

1.000.000
750.000
500.000


50.000
50.000
50.000
50.000
50.000
25.000
25.000
25.000
25.000
10.000
10.000
10.000

Người đại diện theo pháp luật của cơng ty :
Ơng

: NGUYỄN MẠNH THẮNG

Chức danh : Tổng giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

3.2: đặc điểm về sản phẩm và thị trường

Năm 2006 và năm 2007 tình hình chính trị - xã hội trong nước ổn định , nền
kinh tế đất nước đang trên đà tăng trưởng mạnh năm sau cao hơn năm trước ,
nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn dấn đến nhu cầu
tiêu thụ thép trong nước tăng cao , tạo điều kiện kích cầu , ngành kinh doanh thép
nói chung có cơ hội phát triển . Tuy nhiên do sự biến đông phức tạp của ngành
thép thế giới , đặc biệt là ngành thép Trung Quốc phát triể n mạnh đã gây biến
động lớn về giá đến ngành thép Việt Nam chúng ta có lúc giá thép thành phẩm
nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam thấp bằng giá phôi thép Việt Nam nhập
khẩu từ các nước khác về để sản xuất ra thép , đứng trước tình hình đó hiệp hội
thép việt nam đã có đơn đề nghị chính phủ can thiệp hạn chế nhập khẩu thép từ
trung quốc bằng cách tăng thuế nhập khẩu đối với thép thành phẩm để bảo hộ
ngành thép trong nước . Với những khó khăn trên nó đã tác động tiêu cực tới hoạt
động kinh doanh của công ty làm cho lợi nhuận của công ty giảm và tác động sấu
tới các hoạt đông khác của công ty như dự án khu đô thị mới phía bắc cảng Cái
Rồng Tỉnh Quảng Ninh có lúc phải tạm ngừng do thiếu vốn .
3.3: đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn kinh doanh chủ yếu
mặt hàng thép xây dựng , xây dựng các cơng trình lớn và làm các dự án . Để bán
được hàng nhân viên phịng kinh doanh phải đi tìm thị trường , tìm khách hàng
tiêu thụ ở khắp các tỉnh , thành phố như Hà Nội , Hà Tây , Hưn g Yên , Hà Nam ,
Hồ Bình … khi đã tìm được khách hàng mua hàng rồi nhân viên đó báo về phòng
kinh doanh gồm tên khách hàng , địa chỉ , số điện thoại , chủng loại yêu cầu , đơn
giá bán , phương thức thanh toán , ngày nhận hàng , địa điểm giao hàng .

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
14



Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

Sau đó phịng kinh doanh cân đối giá cả xem có bán được khơng , nếu
khơng bán được thì phịng kinh doanh báo lại cho nhân viên có khách hàng đó biết
để nhân viên đó thương lượng cân đối lại giá cả cũng như chủng loại , số lượng ,
phương thức thanh toán và phương thức giao nhận với khách hàng nếu chấp nhận
được thì phịng kinh doanh trình nên tổng giám đốc biết để làm hợp đồng mua bán
với khách hàng , làm phiếu đặt hàng với nhà máy và ký hợp đồng vận chuyển để
chuyển lô hàng đó cho khách hàng . Trong trường hợp khách hàng không lấy đủ
lượng vận chuyển của một xe ôtô thì phịng kinh doanh phải cân đối lại lượng
hàng tồn trong kho để có kế hoạch nhập thêm hàng ghép với xe ơtơ đó cho đủ
chuyến xe , cịn nếu có khách hàng mua với số lượng nhỏ thì cơng ty lại bốc hàng
ở kho chuyển đi cho khách hàng đó .

Sơ đồ sản xuất kinh doanh

nhà máy cán
thép

Khách hàng
mua số lượng
lớn
Khách hàng
mua số lượng
vừa
Kho của công
ty


Ghi chú :

Khách hàng
mua số lượng
nhỏ

Hàng đi thẳng
Hàng về kho

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
15


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

Ưu nhược điểm của chính sách phân phối này :
Ưu điểm :
-

Cơ chế hoạt động thơng thống đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng ;

-

Giảm chi phí vận chuyển ;
Đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng ;


-

Công ty được trực tiếp tiếp súc với khách hàng ;

Nhược điểm :
-

Đơi khi làm phiền tối lái xe vì một xe phải đi giao nhiều điểm ( nhiều

khách nhỏ ghép vào một xe ) .
4. Đánh giá kết quả kinh doanh của cơng ty qua các chỉ tiêu
doanh lợi của tồn bộ vốn kinh doanh
đơn vị tính : triệu đồng
Các chỉ tiêu
1, lãi ròng
2, tiền lãi vay
3, tổng vốn kinh doanh
DVTC ={( LR+TLV

2003

2004

2005

2006

2007

148.005,2


206.428,5

241.799,58

381.517

737.381,25

70,56

95,45

104,032

132,45

165,321

56.135.000 59.783.950 62.935.650 65.337.067 68.085.449
0.264

0.345

0.384

0.584

1.083


)/TVKD}*100

Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn kinh doanh mà công ty bỏ ra thì
nó tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Qua bảng trên ta thấy khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của công ty là
khá thấp và sự tăng tỷ lệ lợi nhuận của tổng vốn kinh doanh qua các năm cũng
chậm đặc biệt là năm 2005 khả năng sinh lời của vốn kinh doanh tăng 11,3% tăng
thấp hơn năm 2004 so với năm 2003 là 19,38% , tuy nhiên từ năm 2006 đến năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
16


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

2007 việc sử dụng của tổng vốn kinh doanh của cơng ty có hiệu quả hơn
do vậy khả năng sinh lời của tổng vốn kinh doanh có tăng cao hơn : năm 2006
tăng 52,085% so với năm 2004 , năm 2007 tăng 85,44% so với năm 2006 , nhưng
nhìn chung mức tỷ lệ sinh lời của tổng vốn kinh doanh của công ty là không cao .

* Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi vốn tự có
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu

2003


2004

2005

2006

2007

1, lãi rịng

148.005,2

206.428,5

241.799,58

381.517

737.381,25

2, Vốn tự có

50.149.435 50.297.440,2 50.503.868,7 50.745.668,28 51.127.185,28

3,

0.295

0.410


0.479

0.752

1.442

Dvtc=(LR/VTC)*100

Chỉ tiêu trên cho ta biết với một đồng vốn tự có của doanh nghiệp đưa vào
kinh doanh nó mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này qua các năm khơng ngừng tăng cao , duy
chỉ có năm 2005 là tăng thấp nhất ( tăng 16,8% so với năm 2004) tức là cứ một
đồng vốn tự có của cơng ty đưa vào kinh doanh thì cơng ty lãi 0.00479 đồng . Tuy
nhiên sang năm 2006 và 2007 đã cho ta thấy sự phục hồi nhanh chóng của việc sử
dụng đồng vốn tự có của cơng ty , tỷ lệ tăng khá cao năm 2006 tăng 56,99% so
với năm 2005 và năm 2007 tăng 91,75% so với năm 2006 . Nhưng nhìn chung
tổng lợi nhuận mang lại chưa được cao lắm , nguyên nhân có thể là do sự yếu kém
trong công tác quản lý và sử dụng vốn của cơng ty , hoặc có thể do lượng vốn của
cơng ty bị chiếm dụng quá nhiều dấn đến việc công ty phải bỏ ra một khoản chi
phí vốn là tương đối lớn làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả như trên ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
17


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD


hoặc do lượng hàng tồn trong kho của cơng ty lớn dấn đến vốn bị ứ đọng
vịng quay ít . Đã dẫn tớI tổng lợI nhuận thấp .

* Chỉ tiêu doanh thu bán hàng
Doanh lợi của doanh thu bán hàng
Đơn vị tính :triệu đồng
Các chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

2007

1, lãi rịng

148.005,2

206.428,5

241.799,58

381.517

737.381,25


2, doanh thu tiêu thụ

89.850.650 145.053.750 166.045.500 195.704.321 222.987.250

3, DTR=(LR/DTTT)*100

0.165

0.142

0.145

0.195

0.330

Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận .
Qua bảng trên ta thấy năm 2007 là đạt kết quả tốt nhất , cứ một đồng doanh
thu thì cơng ty lãi 0.0033 đồng , cịn hai năm 2004 và năm 2005cơng ty làm ăn
kém hiệu quả nhất , tuy công ty kinh doanh vấn có lãi nhưng tỷ lệ lãi lại thấp hơn
năm trước năm 2003 là 14%. Nguyên nhân có thể là do sự biến động của thị
trường thép trên thế giới đã tác động tiêu cựu đến thị trường thép trong nước làm
cho tỷ lệ lãi của công ty bị giảm , nhưng qua báo cáo kinh doanh của công ty
những năm gần đây cho ta thấy tỷ lệ chi phí quản lý của cơng ty liên tục tăng cao
có thể là do sự yếu kém trông công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty ,
hoặc do sự tồn kho của công ty quá lớn đã dấn đến tăng chi phí lám cho lợi nhuận
giảm .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
18


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

*Chỉ tiêu số vịng quay của tồn bộ vốn kinh doanh
đơn vị tính : triêu đồng
Các chỉ tiêu
doanh thu tiêu

2003

2004

2005

2006

89.850.650 145.053.750

166.045.500 195.704.321

Tổng VKD

56.135.000

59.783.950


62.935.650

ĐTTT/TVKD

1,60

2,43

2,64

2007
222.987.250

thụ
65.337.067
2.99

68.085.449
3,27

Chỉ tiêu trên thể hiện tốc độ quay vòng của tổng vốn kinh doanh , nếu như
số vịng quay càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại số
vòng quay càng bé thì hiệu quả sử dụng vốn càng thấp .
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng tăng
nhưng tốc độ tăng của vịng quay của tổng vốn kinh doanh của cơng ty từ năm
2005 trở về đây tốc độ tăng là rất chậm , nếu như vào năm 2004 so với năm 2003
số vòng quay của tổng vốn kinh doanh tăng 51,8% thì năm 2005 so với năm 20 04
tăng 8,6% tăng thấp hơn , chính việc ứ đọng vốn kinh doanh này đã làm cho chi
phí của cơng ty tăng cao , cũng có thể do hàng hố của cơng ty ứ đọng nhiều

khơng bán được , cũng có thể là do công ty chuyển bớt tiền sang kinh doanh lĩnh
vực khác nhưng chưa có hiệu quả , hoặc do vốn của công ty bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng . Đây có thể là ngun nhân chích dấn đến sự quay vịng chậm
của tổng vốn kinh doanh của cơng ty , sang năm 2006 thì tốc độ vịng quay của
tổng vốn kinh doanh của cơng ty có phần được cải thiện bớt hơn nhưng tốc độ
tăng vấn chậm tăng 13,2% so với năm 2005.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
19


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

5.Trong đầu tư xây dựng cơ bản
Năm 2005 là năm có nhiều sự biến động phức tạp nhất của ngành thép trên
thế giới , đặc biệt là thị trường thép của Trung Quốc đã gây biến động lớn đến thị
trường thép trong nước , có thời kỳ giá thép thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam
gần ngang bằng với giá phôi thép nhập khẩu để cán thành thép . Giá thép tấm bình
quân là 7,98 triệu đồng / tấn , giảm 4, % so với năm 2004 , giá thép cán nóng bình
qn là 7,69 triệu đồng / tấn giảm 8,1% , giá thép cán nguộn là 9,85 triệu đồng
/tấn giảm 6,9% . Do sự biến động của giá thép trên thế giới nó đã tác động tiêu
cực tới hoạt động kinh doanh của công ty , nhất là trong thời gian này công ty
đang cần một lượng vốn lớn để làm dự án khu đô thị mới phía bắc cảng Cái Rồng
Tỉnh Quảng Ninh .
Do sự biến động trên dấn đến vòng quay của vốn bị chậm do vậy thiếu vốn
đầu tư cho dự án nên dự án trên đã bị ngưng lại một thời gian , chậm tiến độ thi
công làm tổn thất kinh tế cho cơng ty , ảnh hưởng đến tồn bộ mọi hoạt động kinh

doanh của cơng ty.
6. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Trong mấy năm gần đây công ty cổ phần thương mại và xây dựng Nam Sơn
đã chú trọng đến việc đa dạng về mẫu mã chủng loại sản phẩm kinh doanh , ngày
càng tìm tịi những nguồn hàng mớI giá cả hợp lý , nhờ vậy mà doanh số ngày
càng tăng nhanh qua các năm :

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
20


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty Nam Sơn qua các năm
Đơn vị tính : tấn
chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

2007


tổng số bán

10.825

13.340

11.535

12.450

11.390

1.Thép xản xuất trong nước

10.825

13.340

11.535

12.000

11.000

-

thép tròn trơn

4.825


5.640

4.500

5.500

4.950

-

thép gai các loại

6.000

7.700

7.035

6.500

6.050

3.Thép nhập khẩu

0

0

0


450

390

-

thép tròn trơn

0

0

0

450

390

-

thép gai các loại

0

0

0

0


0

Qua bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung số lượng sản phẩm bán ra trên thị
trường tăng đều qua các năm điển hình là năm 2004 tăng cao nhất là tăng 23% so
với năm 2003 nhưng sang năm 2005 thì lượng tiêu thụ lại giảm 13.5% so với năm
2004 , trong khi đó chi phí kinh doanh lại tăng dấn đến tỷ lệ lãi thấp . Sở dĩ có tình
trạng như vậy là do công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh thêm lĩnh vực dự án
, do đó cơng ty phải cắt bớt nhân viên sang mảng dự án làm cho mảng kinh doanh
thép thiếu người quản lý thị trường và mở rộng thị trường , cộng thêm có nhiều
doanh nghiệp cũng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh thép do vậy sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn , dấn đến một số khách hàng bị các doanh nghiệp khác
cướp mất . Trước tình trạng đó cơng ty đã khắc phục bớt sự giảm sút kinh doanh
tăng năng lực cạnh tranh bằng cách cắt giảm mọi chi phí kinh doanh để hạ giá bán
, kết quả là năm 2006 doanh số đã tăng 17,8% so với năm 2005 nhưng tỷ lệ lãi
giảm không đáng kể , nhưng sang năm 2007 do sự biến động phức tạp của giá thép
thế giới đã làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty , khối lượng bán
ra đạt 11.390 tấn giảm so với năm 2006 là 8,5% . Mặc dù ta nhìn vào khối lượng
bán ra của các năm có sự tăng giảm nhưng doanh số thì lại khơng giảm mà tăng
liên tục , đó là do sự tăng giá của mặt hàng thép trên toàn thế giới .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
21


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BÁN HÀNG
1. lập kế hoạch bán hàng :
mô hình chiến lược bán hàng của cơng ty Nam Sơn
Nghiên cứu thị trường
và xác định mục tiêu
của cơng ty

Phân tích mơi trường
kinh doanh bên ngồi
cơng ty

lựa chọn chiến lược
bán hàng để áp dụng

Phân tích mơi trường
kinh doanh bên trong
cơng ty

thực hiện chiến lược
bán hàng

1.1.nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường
Do nhu cầu ngày càng tăng của xã hộI và sự hộI nhập WTO của nước ta
nên trong những năm tiếp theo xẽ có nhiều biến động cả về nhu cầu nhà ở cũng
như sắt thép xây dựng , thị trường cùng các đốI thủ cạnh tranh . Nhu cầu nhà ở xẽ
tăng cao dấn đến vật liêu xây dựng xẽ tăng theo , về chủng loạI thép cũng đa dạng
và phong phú hơn .

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
22


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của công ty Nam Sơn trong thời
gian qua đã triển khai phương pháp sau :
Phòng kinh doanh đã cử nhân viên đi thị trường để năm bắt thông tin về
nhu cầu thị trường , giá cả , số lượng đối thủ cạnh tranh . Từ những thơng tin đó
phịng kinh doanh nghiên cứu phân tích tìm ra những điểm yếu của đối thủ để
mình tận dụng phát huy , xác định rõ nhu cầu thực của thị trường để lên kế hoạch
xâm nhập thị trường . Chiến lược của công ty là chú trọng đến những đại lý lớn để
từ đó mở rộng thị phần , tiết kiệm được chi phí , giảm thời gian nghiên cứu thị
trường .
Vì lý do đội ngũ nhân viên phịng kinh doanh của cơng ty hạn hẹp nên chưa
có thể mở rộng thị trường nghiên cứu xa hơn , rộng hơn đến tận các đại lý nhỏ lẻ
để lấy được các thơng tin chính xác hơn để lãnh đạo công ty ra được các quyết
định chính xác , có những kế hoạch cụ thể . Do vậy công ty cần đầu tư nhiều hơn
nữa cả về phương tiện , tài chính và nhân lực để thị trường được thường xuyên
nghiên cứu thu thập thông tin hơn nữa giúp cho lãnh đạo ra những quyết sách hợp
lý trách được các rủi do khơng đáng có .
Thơng qua ý kiến phản hồi từ phía khách hàng để cơng ty có những chính
sách , quyết sách hợp lý đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng mang lại hiệu quả
cao trong công tác bán hàng của công ty .
Thơng qua hội nghị khách hàng : bằng hình thức này công ty đã tập hợp

được những ý kiến quý báu chân thành của các khách hàng trung thành và có uy
tín trên thị trường giúp cho cơng ty ngày càng hoàn thiện lớn mạnh hơn nữa , thắt
chặt thêm mối qua hệ giữa công ty và khách hàng .
Từ những thông tin trên đã giúp cho công ty lập được dự báo nhu cầu thị
trường thường xuyên để công ty lập kế hoạnh bán hàng sát với thực tế tránh được
những rủ do thiệt hại khơng đáng có , đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng , tăng
thêm uy tín với khách hàng .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
23


Trường ĐHKTQD

Khoa QTKD

Công ty cổ phần thương mạI và xây dựng Nam Sơn hiện đang kinh doanh
mặt hàng thép xây dựng , nhờ đã có chố đứng và uy tín trên thị trường nên công ty
đã liên tục thay đổ cách thức bán hàng để nhằm đạt được kết quả cao . Một trong
những sự thay đổI đó là đa dạng hố chủng loạI thép , cơng ty đã nhập thêm mặt
hàng thép Trung Quốc đưa về Việt Nam tiêu thụ , sang năm 2008 cơng ty cịn có
kế hoạch chuyển thép Miền Nam ra bắc tiêu thụ để nhằm mục tiêu phục vụ
đầy đủ nhu cầu của thị trường trước những nhu cầu ngày càng đa dạng của khách

hàng mặt khác cơng ty cịn nâng cao doanh số bán hàng , tăng thêm lợi nhuận cho
công ty và được thể hiện ở bảng sau :
Kết quả bán hàng của mội số chủng loại thép từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị tính : ngàn đồng
Mặt hàng


2003

2004

2005

2006

2007

1. Thép cuộn
- Thái Nguyên

10.866.484

17.416.193

19.710.067

22.147.472

23.390.270

- Việt Úc

13.237.352

21.721.319


24.582.218

27.835.150

29.397.110

- Việt Hàn

8.693.186

14.480.880

16.388.145

18.269.510

19.294.697

- Việt Ý

4.346.593

7.240.440

8.194.073

7.755.924

8.191.145


- Hoà Phát

2.370.869

4.370.355

4.945.972

3.188.547

3.640.510

6.980.332

7.098.993

- Trung Quốc
TỔNG

39.514.486

65.229.187

73.820.475

86.176.935

91.012.725

- Thái Nguyên


13.427.740

21.764.806

24.631.432

28.754.371

30.367.913

- Việt Úc

16.746.957

24.714.614

27.969.758

32.651.483

34.483.710

- Việt Hàn

11.164.638

17.379.955

19.669.055


22.961.366

24.249.835

- Việt Ý

5.582.319

12.755.930

14.436.004

16.852.378

17.798.044

- Hoà Phát

3.369.510

3.109.258

3.518.776

4.107.767

4.338.273

TỔNG


50.291.164

79.724.563

90.225.025

2. Thép gai

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

105.327.365 111.237.775

Nguyễn Xuân Điêp QTKDTH A – K36
24


×