Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1. Khái niệm, ngun tắc, nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp 3
yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của
những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất
định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ hồn thành.
Q trình sản xuất là q trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và kết
quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển
sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể
kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.1.2. Nguyên tắc kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tất cả các doanh nghiệp nói chung đều hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và doanh nghiệp xây lắp cũng là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng tất nhiên hoạt động tìm kiếm lợi nhuận đó
phải tn theo chế độ quy định về hạch toán kinh tế. Hiện nay, việc tính những
khoản chi phí vào giá thành sản phẩm là những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (chi
phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
1
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
công, chi phí sản xuất chung). Cịn chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bàn giao
cơng trình được hạch tốn vào giá thành thực tế của cơng trình hồn thành.
Những khoản chi phí sản xuất khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ
chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đã có nguồn bù đắp riêng,
chi phí có tính phân bổ… lại khơng hạch tốn vào chi phí xây lắp hồn hành.
1.1.3. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trị là cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định. Vì vậy việc tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-
Phải phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong q trình sản xuất.
Xác định đối tượng hạch tốn và tính giá thành một cách chính xác phân bổ chi
-
phí theo đúng đối tượng.
Liên tục đối chiếu, kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh với dự tốn, cung
-
cấp thơng tin kịp thời cho các nhà quản lý để đưa ra quyết định điều chỉnh hợp
lý.
-
Tính tốn giá thành sản phẩm một cách chính xác cho từng đối tượng, từ đó
đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.
Trình tự hạch tốn và phương pháp kế tốn chi tiết.
1.2.1. Trình tự hạch tốn.
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất là bước cơng việc cần thiết tiến hành để tập
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời chính xác. Cũng như
các ngành sản xuất khác chi phí sản xuất của ngành xây lắp gồm các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (CPNVLTT, CPNCTT…) có liên quan đến đối
tượng sử dụng (cơng trình, hạng mục cơng trình, tổ đội thi cơng).
Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phục vụ
trực tiếp tới các đối tượng liên quan cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình trên
cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
2
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Tính ra giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.2.2. Chứng từ kế tốn.
Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ như:
-
Phiếu nhập- xuất kho vật tư, nguyên vật liệu.
-
Các chứng từ phản ánh mua vật liệu ngoài về dùng cho xây dựng cơ bản.
-
Bảng thanh tốn lương hoặc tiền cơng của cơng nhân xây lắp.
- Các chứng từ liên quan đến chi phí máy thi cơng, tính khấu hao cơ bản máy thi
cơng.
- Phiếu xuất kho nhiên liệu dùng máy thi cơng.
- Bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các chứng từ có liên quan.
1.2.3. Sổ kế tốn chi tiết có liên quan.
Hình thức kế tốn là hệ thơng sổ kế tốn sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa
tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất
định. Như vậy, hình thức kế tốn thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán
bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. Kết cấu sổ là
mối quan hệ đối chiếu kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế tốn, trình tự phương pháp
ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế tốn.
Quy mơ nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý đối với nền
sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh làm
cho hình thức kế tốn cũng ngày càng được phát triển hoàn thiện.
Hiện nay trong doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế tốn sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Nhật ký chung.
+ Nhật ký chứng từ.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
3
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Mỗi hình thức kế tốn có hệ thống sổ kế tốn chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để
phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hóa số liệu thơng tin cung cấp việc lập báo
cáo tài chính.
Trình tự sổ kế tốn theo hình thức kế tốn có thể khái quát như sau:
+ Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
+ Ghi sổ kế toán chi tiết.
+ Ghi sổ kế toán tổng hợp.
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
+ Tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính.
Mỗi hình thức kế tốn có nội dung, ưu và nhược điểm cũng như phạm vi áp
dụng thích hợp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức ghi sổ phù hợp.
1.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT).
TK 627: Chi phí sản xuất chung. (CPSXC)
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (CPSXKDDD)
TK 631: Giá thành sản xuất.
Ngoài ra, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155, TK 157,
TK 335, TK 338, TK 142…
1.3.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…). Trong trường hợp
nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế tốn phải
lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
4
Đại học TN & MT Hà Nội
C1 =
Khoa KTTN & MT
C x T
T
i
i
C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ
T1 : Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng TK 621 "Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và
khơng có số dư cuối kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp theo sơ đồ 1 :
Hình 1.1: Sơ đồ kế tốn chi phí NVLTT- TK 621
TK 621
TK 152
TK 152
Giá thực tế NVL xuất
dùng
Trị giá NVL mua dùng
không hết, phế liệu thu hồi
TK 154
TK 111, 112, 141
Trị giá NVL mua dùng trực
tiếp
TK1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
Kết chuyển và phân bổ chi
phí NVLTT
TK 632
Chi phí NVL vượt mức tính
vào GVHB
.
1.3.1.3. Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí NCTT là tồn bộ số chi phí về tiền cơng và các khoản khác phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và các khoản trích
theo lương).
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
5
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Để tập hợp chi phí NCTT, kế tốn sử dụng TK 622 "Chi phí nhân cơng trực
tiếp" TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và khơng có số
dư cuối kỳ.
Hình 1.2: Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp- TK 622
TK 622
TK 334
TK 154
Tiền công trả CN trực
tiếp sản xuất
Kết chuyển và phân bổ CPNCTT
TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của cơng nhân sản
xuất
TK 632
TK338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN
Chi phí nhân cơng vượt
mức tính vào GVHB
1.3.1.4. Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung
có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627 "Chi phí
sản xuất chung".
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
6
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Hình 1.3: Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung- TK 627
TK 627
TK 334
TK 154
Tập hợp chi phí NCTT
Kết chuyển, phân bổ chi phí
SXC vào các đối tượng
TK 152
Tập hợp chi phí NVL
TK 632
TK 214
Tập hợp chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí SXC khơng phân bổ
tính vào GVHB
TK 111, 112
Tập hợp chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
1.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
+ Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
7
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và có số dư cuối kỳ.
Hình 1.4: Sơ đồ kế tốn tập hợp CPSX tồn doanh nghiệp (Phương pháp
KKTX)
TK 154
TK 152
TK 621
DĐK: xxx
Kết chuyển CPNVLTT
TK 622
Giá trị phế liệu thu hồi,
khoản bồi thường phải thu
TK 155
Kết chuyển chi phí NCTT
Giá thành thực tế sản phẩm
hồn thành nhập kho
TK 632
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
Giá thành thực tế sản phẩm
bán ngay, gửi bán
DCK: xxx
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (KKĐK)
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
8
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" tài
khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và khơng c ó số dư
cuối kỳ.
TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hồn thành trong kỳ.
Hình 1.5: Sơ đồ kế tốn tập hợp CPSX tồn doanh nghiệp (Phương pháp
KKĐK)
TK 631
TK 154
TK 154
K/c giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ
K/c gía trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
TK 621
TK 152, 138
K/c chi phí NVLTT
Giá trị phế liệu thu hồi, tiền
bồi thường phải thu
TK 622
K/c chi phí NCTT
TK 632
TK 627
K/c chi phí SXC
Giá thành sản phẩm hồn
thành
1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong q trình cơng nghệ sản
xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hồn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
9
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
toán).
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc
vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào q trình sản xuất chế tạo sản phẩm và
yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá SPDD
cuối kỳ cho phù hợp.
1.3.3.1. Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí ngun vật liệu chính trực tiếp, cịn chi phí khác tính cả cho
sản phẩm hồn thành.
Cơng thức tính.
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi
phí NVLTT
Số lượng SP hồn
thành TK
+
+
Chi phí NVLTT
phát sinh TK
Số lượng
SPDDCK
Số lượng
sản phẩm
quy đổi
x
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên
vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy vẫn
đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính tốn.
1.3.3.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối lượng
hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc
sau.
Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được tính
theo sản lượng hồn thành tương đương theo cơng thức sau:
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi
+
Chi phí SXDDTK
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP quy đổi
x
Số lượng
sản phẩm
quy đổi
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDD CK x mức độ hoàn thành tương đương.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
10
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
1.3.3.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện hạch tốn
CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các
định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí
định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị SPDD
cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất
cả các khoản mục chi phí.
Cơng thức tính:
Chi phí sản xuất
SPDD cuối kỳ
Sản lương
SPDD
=
x
Chi phí định mức
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
1.3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.
* Các phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành: là phương pháp sử dụng số liệu CPSX để tính tốn
tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành; các yếu tố hoặc
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Hiện nay, các doanh nghiệp
sản xuất sử dụng phương pháp sau:
1.3.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tr ực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp
CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đơn vị
=
Giá trị SPDDĐK + CPSX phát sinh TK - Giá trị SPDDCK
Số lượng sản phẩm hồn thành trong kỳ
1.3.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình cơng
nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
11
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến bước
cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau:
+ Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP:
Theo phương pháp này kế tốn phải tính được giá thành NTP của giai đoạn
trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương
pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn vị
của NTP ở giai đoạn này theo cơng thức:
Tổng cơng thành
sản phẩm
=
Chi phí cho
SPDD đầu kỳ
+
CPSX tập hợp
trong kỳ
-
Chi phí cho
SPDD cuối kỳ
Ở giai đoạn 2, kế tốn tính theo cơng thức:
giá
thành giai
đoạn hai
=
Giá thành
giai đoạn 1
+
Chi phí
SPDD giai
đoạn hai ĐK
CPSX phát
+
sinh giai
đoạn haiTK
+
Chi phí SPDD
cuối kỳ giai
đoạn hai
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản
phẩm theo phương pháp này.
+ Phương pháp phân bước khơng tính NTP:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai
đoạn để tính tốn phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng
khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính
giá thành của thành phẩm, phương pháp này cịn gọi là phương pháp kết chuyển song
song chi phí, cơng thức tính như sau:
Tổng giá thành thành phẩm = CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng, tổ) nằm
trong thành phẩm.
1.3.4.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm bớt
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
12
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm
cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm cịn đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm.
Cơng thức tính:
Giá thành thực tế
của từng loại
sản phẩm
Tỷ lệ giá thành
Giá thành kế hoạch
(hoặc giá thành định mức)
của từng loại sản phẩm
=
=
Tỷ lệ tính giá thành
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức)
1.3.4..4. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình cơng nghiệp sản
xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế
biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Chi phí
DDĐK
Tỷ trọng CPSX sản
phẩm phụ
CPSX
trong kỳ
+
=
-
Sản phẩm DDCK
CPSX sản
phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
1.3.4.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn
đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hồn thành. Vì chỉ khi nào
đơn đặt hàng hồn thành mới tính giá thành, do vậy mà kỳ tính giá thành khơng phù hợp với
kỳ báo cáo.
1.3.4.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Nếu trong cùng một quy trình cơng nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại
nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp này.
Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
13
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
loại sản phẩm một hệ số.
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ só tính giá thành để làm tiêu
thức phân bổ.
Tổng số lượng quy đổi = (sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi)
Trong đó i = 1…n
Số lượng quy đổi SPi
Hệ số phân bổ SPi
=
Tổng số lượng quy đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục).
Tính tổng giá thành SPi = (SPDDĐK + CPSXTK - SPDDCK) Hệ số phân bổ SPi.
1.3.4.7. Phương pháp tinh giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính
được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành, vạch
ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm, xác
định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm được tính theo cơng thức sau:
Giá thành thực tế
của sản phâm
=
Giá thành
Chênh lệch cho thay
định mức đổi định mức
Chênh lệch so
+ với định mức
Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện của
doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
14
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
CHƯƠNG 2.
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DU LỊCHHÀ HẢI.
2.1.
Đặc điểm chung của CTCP XD- DL Hà Hải.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần xây dựng - du
lịch Hà Hải.
❖ Thông tin sơ lược về công ty.
Công ty được sơ kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động kinh doanh từ ngày 31/12/2002.
➢ Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng- Du lịch Hà Hải (tên cũ: Công ty Cổ
phần dịch vụ du lịch và Xây lắp- Tư vấn Hà Hải).
✓ Tên giao dịch: Ha Hai tourist- Construcsion joint Stock Company.
✓ Tên viết tắt: Ha Hai Toseco…JSC.
✓ Địa chỉ trụ sở chính: Số 11, Lô N12 khu đô thị mới Dịch Vọng, phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
✓ Điện thoại: 043 222 135 44, Fax: 043 222 135 34.
✓ Email:
✓ Website:
✓ Chi nhánh công ty tại Hải Dương: Khu du lịch sinh thái Hà Hải- Đường Thanh
Niên kéo dài, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương.
✓ Điện thoại: 03203 3683689, Fax: 03203 368 3689.
✓ Email:
✓ Mã số thuế: 0101210363.
➢ Vốn điều lệ của công ty:
- Năm 2002: Vốn điều lệ 10 tỷ đồng.
- Năm 2011: Vốn điều lệ 105 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
15
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
- Số cổ phần: 525.000 cổ phần, loại cổ phần: cổ phần phổ thông.
Mệnh giá một cổ phần: 200.000 đồng/1 cổ phần.
- Tỷ lệ góp vốn của cổ đơng sáng lập Cơng ty là:
Ơng Nguyễn Thế Đệ: 42 tỷ đồng, tương ứng với 210.000 CP, chiếm 40% tổng
vốn điều lệ.
Bà Nguyễn Thị Nga: 36, 75 tỷ đồng, tương ứng 183.750 CP, chiếm 35% tổng
vốn điều lệ.
Ông Bùi Khắc Lan: 26, 25 tỷ đồng, tương ứng 131.250 CP, chiếm 25% tổng
vốn điều lệ.
❖ Thành tựu cơ bản của công ty:
Công ty mới thành lập chín năm nhưng đơn vị đã từng bước chiếm lĩnh thị
trường xây dựng. Công ty đã trúng thầu nhiều cơng trình lớn như: Nhà điều hành Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, Trường trung học phổ thông Cổ Loa, Nhà hàng khu du lịch
sinh thái Hải Dương, Ký túc xá Lộ Cương- Hải Dương…Chất lượng của các cơng
trình đã giúp cơng ty nâng cao uy tín, tạo dựng vị thế và khẳng định chỗ đứng của
mình trong lĩnh vực xây dựng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Xây dựng- Du lịch Hà Hải.
2.1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Xây dựng- Du lịch Hà Hải:
CTCP XD- DL Hà Hải thuộc loại hình cơng ty Cổ phần, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, có tư cách pháp nhân, hoạt độn g theo luật doanh
nghiệp.
Các ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh là: Kinh doanh
bất động sản (môi giới, tư vấn), đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị, khu cơng
nghiệp…; Khảo sát địa hình, địa chất các cơng trình dân dụng, hạ tầng cở sở và các
cơng trình ứng dụng cơng nghệ; Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc cơng
trình, thiết kế các cơng trình giao thơng thủy lợi; Tư vấn xây dựng, tư vấn tác động
môi trường; Thi công, lắp đặt, sửa chữa các cơng trình cấp thốt nước; Kinh doan h
dịch vụ du lịch.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
16
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp là đầu tư xây dựng với
các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp,
hạ tầng, cơ sở, cầu đường giao thông, các công trình ứng dụng cơng nghệ mới.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của CTCP XD- DL Hà Hải:
Huy động, sử dụng và phát huy tối đa nguồn nhân lực, vốn, máy móc, cơng
nghệ hiện đại để đầu tư và kinh doanh sao cho đem lại lợi nhuận cao nhất.
Sử dụng, quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng hiệu quả. Đổi mới trang thiết bị và
ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào quá trình xây dựng cũng như kinh doanh
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Đảm bảo cho người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, tạo được niềm
tin cho mọi cán bộ công nhân viên để họ cống hiến năng lực của mình cho cơng ty.
Thực hiện chế độ, chính sách đúng pháp luật và làm đúng nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước.
Không kinh doanh những ngành nghề pháp luật cấm.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
CTCP XD- DL Hà Hải.
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của CTCP XD- DL Hà Hải
❖ Loại hình kinh doanh của CTCP XD- DL Hà Hải:
Kinh doanh bất động sản; Dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ định giá bất
động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ
quảng cáo bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản (không bao gồm tư vấn về giá
đất); Đầu tư kinh doanh nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu
chung cư, khu văn phịng, làng nghề, khách sạn, nhà hàng, nhà trẻ, nhà dưỡng lão,
trường học, bệnh viện, chợ, siêu thị,trung tâm thể thao - giải trí và các dịch vụ vui chơi
giải trí (khơng bao gồm kinh doanh quán bar, karaoke, vũ trường).
Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa khu chung cư, khách sạn và các cơng trình
văn hóa- lịch sử (trừ các cơng trình nhà nước cấm).
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
17
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Bảo trì, quản lý, khai thác khu chung cư, khu đơ thị, khu văn phịng thương
mại, khách sạn.
Khảo sát địa hình; Khảo sát địa chất cơng trình dân dụng- cơng nghiệp, hạ tầng
cơ sở và các cơng trình ứng dụng cơng nghệ.
Thiết kế quy hoạch xây dựng; Thiết kế kiến trúc cơng trình, kết cấu cơng trình
xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; Thiết kế các cơng trình giao thơng
thủy lợi, thủy điện.
Giám sát cơng trình dân dụng- công nghiệp, giao thông, hại tầng kỹ thuật, thủy
lợi; Kiểm định chất lượng các cơng trình xây dựng (chỉ đạo hoạt động khi đáp ứng đủ
điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật).
Tư vấn xây dựng: Lập dự án đầu tư; thẩm tra, thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán;
lập hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp- thiết bị; kiểm tra, chứng nhận cơng
trình an tồn chịu lực và chứng nhận phù hợp về chất lượng cơng trình; tư vấn quản lý
dự án cơng trình dân dụng- cơng nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thơng, thủy lợi và các
cơng trình có ứng dụng công nghệ mới (chỉ hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện năng
lực theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đăng ký kinh
doanh).
Tư vấn đánh giá tác động môi trường và xử lý rác thải.
Tổng thầu chìa khóa trao tay cơng trình dân dụng- công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật; Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cơng trình dân dụng- cơng nghiệp, cơng
trình giao thơng, thủy lợi, cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
Thi cơng lắp đặt các cơng trình đường dây và trạm biến thế 110KV; Thi công,
lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các cơng trình cấp thốt nước; Kinh doanh nước sạch và điện
năng; Thăm dò, khoan và khai thác nước ngầm.
Kinh doanh dịch vụ du lịch, du lịch sinh thái, dịch vụ lữ hành nội địa, quốc tế
và các khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, karaoke, vũ trường).
Buôn bán vật liệu xây dựng.
Nhập khẩu các thiết bị, vật liệu xây dựng; các thiết bị, vật tư du lịch.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
18
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Mua bán các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh, máy xây dựng và các đồ dùng
văn phòng; Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hòa nhiệt độ, thang
máy, hệ thống điện, nước.
Dịch vụ quản lý, vận hành thang máy, trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô.
Đại lý kinh doanh xăng dầu; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Cơng ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: du lịch, dịch vụ, xây dựng. Nhưng
hoạt động chủ yếu là xây dựng và đây cũng là lĩnh vực đem lại doanh thu chủ yếu cho
công ty cho những năm vừa qua. Công ty hoạt động chủ yếu xây lắp nhưng trong
những năm gần đây Công ty cũng tiến hành hoạt động sản xuất như: Máy trạm trộn bê
tông thương phẩm. Theo kế hoạch Công ty mở rộng sản xuất gạch và bê tông ly tâm.
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của CTCP XD- DL Hà Hải.
Quá trình kinh doanh bắt đầu hình thành khi chủ đầu tư mời thầu Cơng ty nhận hồ
sơ mời thầu từ chủ đầu tư, trong hồ sơ này chủ đầu tư yêu cầu các bên tham gia phải
đáp ứng đủ các điều kiện trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào hồ sơ mời thầu công ty lập
hồ sơ dự thầu như: Hồ sơ năng lực, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ tài chính…, các hồ sơ này
phải thể hiện được Công ty đã đáp ứng đủ các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của chủ
đầu tư và phải đưa ra được phương án thi cơng và lập dự tốn. Sau khi nhận hồ sơ dự
thầu, nhà đầu tư tiến hành mở thầu và chấm thầu, nếu thắng thầu công ty tiến hành
thương thảo và đi đến ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu công
ty chuẩn bị các nguồn lực như: vốn, thiết bị thi công, nhân cơng. Khi có đầy đủ các
điều kiện cho q trình thi cơng Cơng ty tiến hành xây dựng. Hồn thành xong công
tác xây dựng, tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư nếu cơng trình đạt u
cầu và xác định kết quả, lập quyết toán.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
19
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Hình 2.1. Q trình tổ chức kinh doanh của cơng ty
Chủ đầu tư mời
thầu
Nghiệm thu bàn giao, xác
định kết quả, lập quyết
tốn
Tiến hành xây
dựng
Nhận hồ sơ
Nước ngồi (NK)
Chuẩn bị nguồn lực,
vốn, NVL, thiết bị thi
công, nhân công
Lập phương án thi
công và lập dự
toán
Tham gia đấu
thầu
Thắng
thầu
Trong nước
2.1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của CTCP XD- DL
Hà Hải.
Từ khi thành lập công ty đã dần dần hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức, cho đến
nay bộ máy tổ chức của công ty bao gồm 5 phịng chức năng chính, các ban, tổ đội thi
cơng xây lắp và chi nhánh thực hiện kinh doanh, xây lắp. Ngồi ra, cịn có các tổ chức
hoạt động xã hội khác như cơng đồn, đồn thanh niên đặt dưới sự chỉ đạo chung của
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
20
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Hình 2. 2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần XD – DL Hà Hải:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phịng
kinh tế
- kế
hoạch
Phịng
kế tốn
– tài
chính
Đội cơng trình – thi
cơng xây lắp
Phó giám đốc phụ trách
thiết kế thi cơng
Phịng
tổ chức
hành
chính
Chi nhánh
- Quản lý dự án
Phịng
thiết kế
- thi
cơng
Phịng
kỹ
thuật –
thi
cơng
Ban quản lý dự
án
- Thi cơng xây lắp
- KD bất động sản
2.1.3.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP XD – DL Hà Hải.
CTCP XD – DL Hà Hải là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mơ lớn, các
cơng trình xây dựng thường đặt ở nhiều nơi khác nhau nên Cơng ty chọn hình thức tổ
chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, dưới đây là sơ đồ tổ chức lao động kế toán và
phần hành kế tốn tại Cơng ty.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
21
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP XD – DL Hà Hải
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT
TSCĐ,
CCDC,
vật tư
KT tiền
mặt,
tiền gửi
ngân
hàng
Kế
tốn
tiền
lương
Thủ
quỹ
Các kế tốn cơng trình
Cơng việc kế tốn ở mỗi cơng trình do kế tốn cơng trình đó chịu trách nhiệm
thực hiện. Cuối mỗi tháng tập hợp chứng từ, số liệu về phịng kế tốn của cơng ty.
Phịng kế tốn chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu chung cho toàn doanh nghiệp để lập
báo cáo định kỳ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác:
+ Trưởng phịng kế tốn (kế tốn trưởng):
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu, chi tài chính tháng,
quý, năm và kế hoạch dài hạn; Xây dựng các biện pháp quản lý và tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính kế tốn, thống kê, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và chấp hành
pháp luật; Tham gia lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu các cơng trình dự án; Kiểm tra dự
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
22
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
toán, mở sổ sách theo dõi việc thanh toán theo giai đoạn (tạm ứng) và thanh quyết
toán, thanh lý hợp đồng cơng trình, hạng mục cơng trình theo đúng quy định.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng kinh tế, tổ chức thu hồi nợ tồn đọng,
đề xuất biện pháp giải quyết xử lý; Thường trực hội đồng kiểm kê theo quy định; Giải
quyết thủ tục về vốn, mở sổ sách theo dõi việc sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các
biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn.
Hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ kế toán, quản lý tài sản, hạch tốn cơng trình, hạch
tốn kinh doanh nghiệp vụ…
Phối hợp với các phịng và chủ nhiệm cơng trình trong việc quản lý tài chính, kế
tốn thống kê.
Phân cơng giao nhiệm vụ và kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ
nhân viên phịng kế tốn.
+ Kế tốn tổng hợp: Kế tốn tổng hợp của Cơng ty xác định kết quả kinh doanh,
tổng hợp mọi số liệu mà kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển
chứng từ sau đó báo cáo lại cho kế toán trưởng.
+ Kế toán TSCĐ, CCDC, vật tư: Theo dõi sự biến động tăng, giảm của tài sản cố
định, CCDC, thực hiện trích và phân bổ khấu hao theo phương pháp khấu hao phù hợp
cho các đối tượng sử dụng. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất và tổng hợp
cũng như phân bổ nguyên vật liệu theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từ đó tập
hợp để tính chi phí giá thành cơng trình.
+ Kế tốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, các khoản nợ, tuổi nợ, hạn mức tín dụng cho phép của từng nhà cung
cấp, khách hàng. Chịu trách nhiệm kiểm soát việc thu, chi qua ngân hàng, kiểm sốt
tính kịp thời, hợp lệ của các chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Hàng ngày, thực hiện
đối chiếu số dư trên sổ của ngân hàng, phát hiện những chênh lệch và có các điều
chỉnh kịp thời. Từ đó kế tốn cung cấp thơng tin cho các bên liên quan để xử lý công
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
23
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
nợ cho phù hợp. Đồng thời kế toán cũng theo dõi và trích lập các khoản dự phịng cho
Cơng ty khi cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của CT.
+ Kế toán tiền lương: Theo dõi việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty như: tiền công, tiền thưởng, các khoản
phải trả cho người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Hiện nay, Cơng ty áp
dụng hình thức trả lương khoán (trả lương theo sản phẩm) và lương thời gian. Lương
được phân bổ theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Hàng tháng, kế tốn Cơng ty
thu thập các chứng từ như: bảng chấm công, hợp đồng làm khốn, biên bản nghiệm thu
khối lượng hồn thành để tính lương khốn.
+ Thủ quỹ: Là người giữ tiền của Cơng ty. Hàng ngày cập nhật số liệu, căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ để tiến hành nhập quỹ hoặc
xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế tốn tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.
+ Kế tốn cơng trình: Ở mỗi cơng trình có các kế tốn chịu trách nhiệm kiểm tra,
tập hợp chứng từ, số liệu gửi về Cơng ty để ghi sổ và hạch tốn. Hàng tháng hay vào
những thời điểm thuận tiện, kế tốn Cơng trình lên văn phịng báo cáo cơng việc với kế
tốn trưởng.
❖ Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại CTCP XD – DL Hà Hải
CTCP XD – DL Hà Hải là doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có giá trị lớn. Căn cứ vào đặc điểm kinh doa nh,
quy mơ, u cầu và trình độ quản lý, trình độ kế tốn, cơng ty áp dụng hình thức sổ
nhật ký chung. Dưới đây là trình tự ghi sổ kế tốn của công ty.
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
24
Đại học TN & MT Hà Nội
Khoa KTTN & MT
Hình 2.4. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký chung
CTCP XD – DL Hà Hải
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2.
Thực tế cơng tác kế tốn chi phí sán xuất và tính giá thành sản phẩm tại
CTCP XD- DL Hà Hải.
Cơng ty áp dụng hình thức Nhật ký chung cho q trình hạch tốn với sổ tổng
hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái, sổ chi tiết gồm các sổ chi tiết các tài khoản chi
phí... Cơng ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch tốn hàng tồn kho.
Việc tính giá vật liệu xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh. Cơng ty tính giá tài
sản cố định theo nguyên tắc giá gốc và tính khấu hao theo phương pháp đườn g thẳng.
2.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại CTCP DX – DL Hà Hải
Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn
Nguyễn Thị Hà – BCTT Tốt nghiệp
25