Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Mọi số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lê Tất Tuấn
1
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATC
:
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế (ATC)
BGĐ
:
Ban giám đốc
BCTC
:
Báo cáo tài chính
BCKT
:
Báo cáo kiểm toán
HTKSNB
:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB
:
Kiểm soát nội bộ
KTV
:
Kiểm toán viên
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSCĐHH
:
Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH
:
Tài sản cố định vơ hình
WPS
:
Working paper - Giấy tờ làm việc của KTV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
- Sơ đồ 1.1: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
13
- Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ
18
- Bảng 1.2: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
22
- Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ATC
34
- Sơ đồ 2.2: Quy trình chung kiểm tốn BCTC của cơng ty ATC
41
- Bảng 2.1: Ma trận rủi ro
58
- Bảng 2.2: Trích bảng cân đối phát sinh Công ty TNHH Thức ăn chăn
nuôi và Nông nghiệp EH Việt Nam
60
- Bảng 2.3: Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ do cơng ty ATC thực hiện
61
- Bảng 2.4: Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của Cơng ty TNHH Thức
ăn chăn nuôi và Nông nghiệp EH Việt Nam năm 2013
72
- WPS 2.1: Tìm hiểu chu trình TSCĐ - A450
54
2
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
- WPS 2.2: Xác định mức trọng yếu - A710
63
- WPS 2.3: Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ - D730
66
- WPS 2.4: Kiểm tra hệ thống KSNB - C520
70
- WPS 2.5: Phân tích biến động TSCĐ - D741
73
- WPS 2.6: Kiểm tra sự tồn tại hiện hữu TSCĐ - D742
75
- WPS 2.7: Tờ tổng hợp TSCĐ - D743
77
- WPS 2.8: Kiểm tra tình hình tăng giảm TSCĐ - D744
80
- WPS 2.9: Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ - D745
83
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂUiii
MỤC LỤC
iv
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. KHÁI QT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
3
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp và các thơng tin về TSCĐ
trong BCTC
4
1.1.2.1.Vai trị của TSCĐ trong DN
4
1.1.2.2.Các thông tin của tài sản cố định trong BCTC
5
1.2.KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
5
3
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
1.2.1.Tính tất yếu khách quan của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
5
1.2.2.Mục tiêu kiểm tốn tài sản cố định
6
1.2.2.1.Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định
7
1.2.2.2.Mục tiêu kiểm toán đối với số dư các tài khoản TSCĐ
7
1.2.3.Căn cứ kiểm toán tài sản cố định
8
1.2.4.Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm
toán báo cáo tài chính
9
1.2.4.1.Kiểm sốt nội bộ TSCĐ
9
1.2.4.2. Khảo sát kiểm sốt nội bộ TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
9
1.2.5.Những sai sót thường gặp trong kiểm tốn TSCĐ
10
1.3.QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
11
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
11
Sơ đồ 1.1: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
1.3.2.Thực hiện kiểm toán
13
16
1.3.2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt
16
1.3.2.2.Thực hiện các thủ tục phân tích
19
1.3.2.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
21
1.3.3.Kết thúc cơng việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ
31
Chương 2 32
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ( ATC) 32
2.1.TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ
VẤN THUẾ( ATC)
32
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
32
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
34
4
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn thuế( ATC)
34
2.1.2.2. Nhiệm vụ của các bộ phận của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn thuế( ATC)
35
2.1.3.Các dịch vụ do Cơng ty cung cấp
39
2.1.4.Quy trình chung kiểm tốn báo cáo tài chính của Cơng ty ATC
41
2.1.4.1. Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
41
2.1.4.2. Lập kế hoạch kiểm toán
43
2.1.4.3. Thực hiện kế hoạch kiểm tốn
44
2.1.4.4. Hồn tất cơng việc kiểm tốn, ch̉n bị và phát hành Báo cáo
Kiểm toán và Thư quản lý (nếu có)
45
2.1.5.Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm tốn
46
2.1.6.Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn thuế( ATC)
49
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TSCĐ TRONG KIỂM
TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN
THUẾ( ATC)
52
2.2.1.Khâu lập kế hoạch kiểm tốn
52
2.2.2.2.Khâu thực hiện kiểm tốn
69
2.2.3. Kết thúc cơng việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ
87
Chương 3 88
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẮM GÓP PHẦN HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
ATC)
THUẾ (
88
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ( ATC)
88
5
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
3.1.1. Ưu điểm
88
3.1.1.1. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC)
88
3.1.1.2. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC)
3.1.2. Hạn chế
90
92
3.1.2.1. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế( ATC)
92
3.1.2.2. Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC)
3.1.3.Nguyên nhân
93
95
3.2.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN THUẾ( ATC)
95
3.2.1. Định hướng phát triển của ATC trong thời gian tới
95
3.2.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn- tư vấn
thuế
96
3.2.2.1.Xuất phát từ những thay đổi trong chế độ tài chính
96
3.2.2.2.Xuất phát từ yêu cầu hội nhập
97
3.2.2.3.Xuất phát từ tầm nhìn chiến lược và thực trạng kiểm tốn BCTC
nói chung và khoản mục TSCĐ nói riêng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn
và Tư vấn thuế( ATC)
97
3.3.NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATC
98
6
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
3.3.1.Nguyên tắc hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn thuế98
3.4.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ( ATC)
99
3.4.1.Nguyên tắc đưa ra các giải pháp
99
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC)
100
3.4.3. Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế( ATC)
101
3.5.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
106
3.5.1.Đối với nhà nước
106
3.5.2 Đối với hiệp hội nghề nghiệp
106
3.4.2.Đối với Công ty
107
3.5.3.Đối với khách hàng
108
KẾT LUẬN
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
PHỤ LỤC111
7
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo
cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta
đã hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về
tình hình tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm
tra, đánh giá, đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thơng
tin tài chính của đơn vị đó.
Ở các tất cả các doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác
nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót.
Chính vì vậy mà trong các cuộc kiểm tốn, kiểm tốn khoản mục tài sản cố
định ln được coi trọng và chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi những người
có nhiều kinh nghiệm thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích
hợp từ đó đưa ra ý lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thơng tin tài chính
có liên quan đến TSCĐ. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có
liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm tốn các chu kỳ có liên quan khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
BCTC. Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các file tài liệu, các chương
trình kiểm tốn, hồ sơ kiểm tốn BCTC của cơng ty TNHH kiểm tốn- tư vấn
thuế ATC kết hợp với những tìm tịi quan sát qua kiểm tốn thực tế tại khách
hàng của cơng ty là công ty cổ TNHH thức ăn chăn nuôi và nông nghiệp EH
Việt Nam.
1
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội dung, căn cứ, mục tiêu và quy trình kiểm
tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn Báo cáo tài chính. Đề tài
nhằm đánh giá khái quát và đề xuất ý kiến hồn thiện quy trình kiểm tốn tài
sản cố định đang được Công ty thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
như: tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài
liên quan.
5. Kết cấu của đồ án
Nội dung của đồ án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC) .
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm
tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC).
Do thời gian thực tập có hạn cùng với những kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều nên bài viết này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính
mong các thầy cơ trong khoa kế tốn cùng các anh chị trong Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC) đóng góp ý kiến để luận văn của em được
hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Thịnh Văn Vinh - Giảng
viên học viện tài chính, Ban giám đốc cùng các anh chị kiểm toán viên, các
anh chị phịng hành chính Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế( ATC)
đã giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập vừa qua và trong q trình hồn thành
luận văn.
2
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết
phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của
tư liệu lao động, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Song không phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ
mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định
về mặt giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động
chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị
sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính
và bất động sản đầu tư.
Theo Thơng tư 45/2013/TT - BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ
tài chính:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất,
3
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu ch̉n của tài sản
cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí
liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp th
của Cơng ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của
tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn
đồng thời bốn điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp và các thơng tin về TSCĐ
trong BCTC
1.1.2.1.Vai trị của TSCĐ trong DN
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến cơng tác kiểm tốn
là TSCĐ thường có giá trị lớn, q trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các
doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra khơng đều đặn. TSCĐ thường
có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này trong các doanh
4
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
nghiêp thường lớn. Trong q trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu
hao các tài sản này. Việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng
rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan đến
TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác, trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể được
nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin liên
quan đến TSCĐ trên các BCTC.
TSCĐ là một trong các bộ phận tài sản thiết yếu của doanh nghiệp, là
một trong các bộ phận tư liệu sản xuất không thể thiếu của doanh nghiệp. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình cũng đều cần có TSCĐ. Như vậy, có thể nói TSCĐ đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng khơng thể thiếu trong doanh nghiệp.
1.1.2.2.Các thông tin của tài sản cố định trong BCTC
Trong BCTC của doanh nghiệp có rất nhiều thông tin liên quan đến
TSCĐ bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi
phí có liên quan đến TSCĐ như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh
doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh
được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
- Nguyên giá: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-)
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản đó sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị cịn lại: là ngun giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của
tài sản đó.
5
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
1.2.KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1.Tính tất yếu khách quan của kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận quan trọng, khơng thể thiếu để
duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. TSCĐ thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm những khoản
mục có giá trị lớn, có mối quan hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng đáng kể đến các
khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Một sai sót trong hạch tốn khoản
mục này đơi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính. Do vậy, khoản mục TSCĐ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn
đến cả phía KTV và phía khách hàng.
Đồng thời, kiểm tốn TSCĐ sẽ phát hiện ra các sai sót và gian lận trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ,
chi phí khấu hao TSCĐ. Các gian lận và sai sót liên quan tới TSCĐ thường
phức tạp và gây ra những ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC vì kiểm tốn TSCĐ
có quan hệ mật thiết với các chu trình kiểm tốn khác. Khi kiểm tốn TSCĐ
nhận thấy rằng TSCĐ có thể liên quan trực tiếp đến các phần hành kiểm toán
khác như: khoản mục tiền, khoản mục phải trả người bán, khoản mục chi
phí….
Kiểm tốn TSCĐ giúp doanh nghiệp khơng chỉ phát hiện ra các sai sót
mà cịn giúp doanh nghiệp hồn thiện được hệ thống kế tốn, giúp doanh
nghiệp hiểu rõ và tuân thủ đúng các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
1.2.2.Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
6
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?”.
Mục tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng
tin tài chính của đơn vị.
Phù hợp với mục đích chung của kiểm tốn BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán; Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý lời xác nhận về mức
độ tin cậy của các thơng tin tài chính có liên quan đến TSCĐ. Đồng thời cũng
cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm
tốn các chu kỳ có liên quan khác.
Trên cơ sở mục đích kiểm tốn TSCĐ như trên ta có thể xác định mục
tiêu kiểm toán cụ thể đối với các nghiệp vụ về TSCĐ và đối với số dư các tài
khoản TSCĐ.
1.2.2.1.Mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống;
- Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định
theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế tốn hiện hành và được tính đúng đắn
khơng sai sót;
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh
và theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán;
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân
loại đúng đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan
và quy định đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch tốn
đúng trình tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh
theo nguyên tắc kế tốn dồn tích….
7
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
1.2.2.2.Mục tiêu kiểm toán đối với số dư các tài khoản TSCĐ
- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là
tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp đúng
với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp;
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ th tài chính phải thuộc quyền
kiểm sốt lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;
- Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy
định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp;
Trong trường hợp, trị giá gốc của các khoản đầu tư dài hạn cuối kỳ thấp
hơn giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo thì các khoản dự phịng phải được
xác định một cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp;
- Tính tốn: Việc tính tốn xác định số dư TSCĐ là đúng đắn khơng sai
sót;
- Đầy đủ: Tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các báo
cáo tài chính;
- Đúng đắn: TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các báo cáo tài
chính;
- Cộng dồn: số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác
định đúng đắn để trình bày trên các Báo cáo tài chính;
- Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác
định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai
sót.
1.2.3.Căn cứ kiểm toán tài sản cố định
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán,
sửa chữa TSCĐ : như các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các
8
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
quyết định đầu tư…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các
chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa các chứng từ có liên
quan như phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: sổ
chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: như
báo cáo tăng, giảm TSCĐ; báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh tốn…. và các báo
cáo tài chính có liên quan
1.2.4.Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
1.2.4.1.Kiểm sốt nội bộ TSCĐ
Từ yêu cầu về quản lí TSCĐ, đơn vị cần xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động có hiệu lực nhằm sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả
nhất. TSCĐ là khoản mục quan trọng trên Bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh thơng qua chi phí khấu hao TSCĐ. Do đó việc
kiểm sốt tốt TSCĐ có vai trị rất quan trọng.
1.2.4.2. Khảo sát kiểm soát nội bộ TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Mục tiêu khảo sát: Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ của
doanh nghiệp, cơng ty kiểm tốn lập ra bảng câu hỏi về kiểm sốt để thăm dị
về chức năng, cơng việc của hệ thống kiểm soát đê thiết kế ra các thử nghiệm
kiểm sốt
Nội dung khảo sát:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc
mua sắm hay khơng.
- Bộ máy kiểm sốt nội bộ có thường xuyên kiểm soát việc ghi sổ chi
tiết TSCĐ với sổ cái hay khơng.
- Bộ máy kiểm sốt nội bộ có thực hiện kiểm kê định kì TSCĐ và đối
9
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
chiếu với sổ kế tốn hay khơng
- Các chêch lệch giữa giá dự toán và giá thực tế được xét duyệt, phê
chuẩn hay khơng.
- Khi nhượng bán TSCĐ có lập hội đồng thanh lí bao gồm các thành
viên quy định hay khơng.
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí ghi tăng ngun giá TSCĐ và
chi phí giữa niên độ hay khơng.
Phương pháp khảo sát: Điều tra thông qua phỏng vấn kết hợp bảng câu
hỏi.
1.2.5.Những sai sót thường gặp trong kiểm tốn TSCĐ
- Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn
chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối
kế tốn; khơng có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
- Khơng tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân
loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên
sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
- Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế
toán.
- TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
- Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch tốn
khơng đúng kì).
- Hạch tốn tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ:
quyết tốn cơng trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
- Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Khơng theo
dõi riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
- Phân loại TSCĐ vơ hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù
và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vơ hình
những nội dung khơng đúng quy định như chi phí thành lập Cơng ty, chi phí
10
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
trong giai đoạn nghiên cứu…
- Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát
sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
- Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi
nhận là TSCĐ, hạch tốn nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
- Hạch tốn tăng ngun giá TSCĐ những nội dung khơng đúng chế độ
quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa
vào sử dụng như chi phí lãi vay khơng được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ khơng mang tính nâng cấp, khơng làm tăng công suất hoặc thời gian sử
dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
- Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.
- Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao khơng phù hợp, khơng
nhất qn, xác định thời gian sử dụng hữu ích khơng hợp lí, mức trích khấu
hao khơng đúng quy định, vượt q mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức
khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại TT 203.
- Trích hoặc thơi trích khấu hao trịn tháng hoặc trịn q mà khơng theo ngày
đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
- Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được
phân bổ.
- Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa
trích hết khơng được hạch tốn vào chi phí trong kì.
- Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử
dụng.
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc khơng trích khấu hao
TSCĐ đi th tài chính. Khơng theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ th hoạt
động.
- Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý
11
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
TSCĐ, quyết định thanh lý, khơng có biên bản thanh lý hoặc biên bản khơng
có chữ kí của người có thẩm quyền…
- Khơng phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
1.3.QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm tốn là cơng việc đầu tiên mà các KTV phải thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành một số
cơng việc chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
Thu thập thông tin về khách hàng: KTV sẽ thực hiện thu thập thông
tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn
vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó
xác định trọng tâm của cuộc kiểm tốn và từng phần hành kiểm toán. Cụ thể
đối với khoản mục tài sản cố định các thông tin cần thu thập như sau:
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Thơng qua
việc tìm hiểu điều lệ Cơng ty, các quy chế của Công ty khách hàng, các biên
bản cuộc họp ban giám đốc và hội đồng quản trị và các hợp đồng của Công ty,
các chứng từ pháp lý và sổ sách như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các
chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ…
- Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh: Bao gồm những hiểu biết
chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về
khía cạnh đặc thù như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn...Việc
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ giúp KTV xác định được
khách hàng có nhiều TSCĐ hay khơng và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới
BCTC của khách hàng hay không.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
- Đánh giá trọng yếu:
12
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm
chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các
thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là
sẽ rút ra những kết luận sai lầm”.
Xác định mức trọng yếu ban đầu: KTV làm thủ tục ước tính ban đầu
về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng
tài sản...) cho tồn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thường các Cơng ty kiểm tốn xây dựng
sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thơng qua các biện
pháp kiểm tốn, KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so
sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó
và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, hay từ chối đưa ra ý kiến về TSCĐ.
Sơ đồ 1.1: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Bước 1
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 2
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 3
Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bước 4
Ước tính sai số kết hợp
Bước 5
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem
xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
- Đánh giá rủi ro:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: “Rủi ro Kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Cơng ty Kiểm tốn đưa
ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã được Kiểm tốn còn những
13
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
sai sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro Kiểm tốn thơng qua việc đánh giá ba
bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR)
căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mơ hình sau:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
- AR là rủi ro Kiểm toán
- CR là rủi ro phát hiện
- IR là rủi ro tiềm tàng
- DR là rủi ro kiểm soát
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai
sót chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán
sẽ phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập
bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng
nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả Kiểm tốn tối ưu nhất.
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các
sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá
thường ghi thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về
cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù
hợp với các quy định hiện hành và khơng phù hợp với cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của từng TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót khơng ghi tăng ngun giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể khơng được phân loại theo đúng hình thức th tài sản, Tài sản
14
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
thuê hoạt động có thể bị phân loại thành Th tài chính. Đối với tài sản thuê
hoạt động, đơn vị cho thuê có thế hạch tốn khơng đúng doanh thu cho th
tài sản.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ.
Khi đánh giá rủi ro Kiểm toán viên chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra
những sai sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này
sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các phương pháp Kiểm toán cần thiết nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng Kiểm toán.
Thứ hai : Xây dựng kế hoạch kiểm toán
- Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa
trên hiểu biết về tình hình hoạt động và mơi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán.
- Kế hoạnh kiểm toán tổng thể: Trong chuẩn mực kiểm toán số 300 –
Lập kế hoạch kiểm tốn, có nêu “Kế hoạch kiểm tốn tổng thể là tồn bộ
những dự kiến chi tiết cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi
các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó mơ tả phạm vi
dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng
thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm tốn.
- Chương trình kiểm tốn: Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục TSCĐ, các thủ tục
kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực
hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục, những
bằng chứng cần thu thập…Trong q trình thực hiện, chương trình kiểm tốn
có thể thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán.
Thứ ba: Thảo luận với khách hàng và hồn chỉnh kế hoạch kiểm tốn
KTV và Cơng ty kiểm tốn có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán. Để
15
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
đưa ra kế hoạch kiểm toán cuối cùng, KTV cần trao đổi, thảo luận với khách
hàng về những vấn đề liên quan đến kế hoạch, thủ tục kiểm toán nhằm nâng
cao hiệu quả cơng việc kiểm tốn. Cũng thơng qua sự trao đổi trên mà KTV
phát hiện và có thêm được những bằng chứng để đánh giá sự nhiệt tình và
trách nhiệm của đơn vị được kiểm tốn. Qua đó, KTV có thể đánh giá về tính
trung thực của khách hàng, có thêm căn cứ bổ sung bằng chứng kiểm toán,
đánh giá đúng hơn về tính trọng yếu, rủi ro kiểm tốn, xác định phạm vi kiểm
tốn hợp lý hơn và có những bước đi, thủ tục và trình tự kiểm tốn phù hợp,
hiệu quả hơn.
1.3.2.Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thứ nhất, Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
Nội dung bao gồm:
⮚ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm sốt, các quy định về
kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB
đối với khoản mục TSCĐ, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: quy định về việc ghi nhận
tăng, giảm TSCĐ, quy định việc trích khấu hao, sửa chữa TSCĐ.
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:
- Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm sốt đối với các cơng việc
liên quan đến khoản mục TSCĐ như: tiếp nhận TSCĐ, quản lý, bảo quản
TSCĐ, tổ chức ghi sổ kế tốn...
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động của
đơn vị.
⮚ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
16
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu
hiệu và tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát,
các bước kiểm soát bao gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với khoản mục TSCĐ:
Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ.
KTV muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự
hiểu biết nhất định về KSNB đối với khoản mục TSCĐ cũng như hiểu biết về
sự vận hành và quy chế kiểm sốt đặc thù của mỗi Cơng ty được kiểm tốn.
Có như vậy bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp
KTV thu thập được nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ: Khi khảo sát q trình kiểm sốt của
khoản mục này ở doanh nghiệp, ta cần phải lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của
quy chế KSNB như: tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục. Đồng thời,
KTV cũng luôn phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và
liên tục của quy trình KSNB.
⮚ Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
KSNB đối với TSCĐ
Khảo sát về tình hình thực hiện các ngun tắc kiểm sốt: Phân công,
phân nhiệm; Bất kiêm nhiệm và phê chuẩn, ủy quyền
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào
kết quả đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với TSCĐ ở mức độ
cao, trung bình hay thấp. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu
thì rủi ro kiểm sốt được đánh giá thấp và KTV có thể tin tưởng vào hệ thống
KSNB và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm
sốt phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu kiểm toán.
Thứ hai, Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm
17
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp:
Luận Văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Thịnh Văn Vinh
kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành
theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán khoản mục TSCĐ, thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau:
Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm sốt TSCĐ
Q trình KSNB chủ yếu
Các thử nghiệm kiểm
1. Tính
sốt phổ biến
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh - Quan sát TSCĐ ở đơn
hiện hữu
nghiệp quản lý sử dụng, tính Độc lập bộ vị và xem xét sự tách
phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ biệt giữa các chức năng
phận này với bộ phận ghi sổ.
quản lý và ghi sổ với bộ
- Sự có thật của cơng văn xin đề nghị mua phận bảo quản TSCĐ.
TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng - Kiểm tra chứng từ, sự
mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào sử luân chuyên chứng từ
dụng và thẻ TSCĐ.
và dấu hiệu của KSNB.
- Các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ - Kiểm tra dấu hiệu của
2. Tính
được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.
sự huỷ bỏ.
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép Kiểm tra tính đầy đủ
đầy đủ
từ khi mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới của chứng từ có liên
khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi quan đến TSCĐ.
chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên
3. Quyền
cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi Kết hợp giữa việc kiểm
và nghĩa
chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh tra vật chất với việc
vụ
nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ kiểm tra chứng từ, hồ
không thuộc quyền sở hữu của doanh sơ pháp lý về quyền sở
nghiệp thì được ghi chép ngồi Bảng cân hữu tài sản.
đối tài sản.
18
SV: Lê Tất Tuấn
CQ48/22.04
Lớp: