Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tỉnh thanh hoá là một trong những tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ là một ví dụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.59 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục lục

Mở đầu................................................................................................................................3
Ch-ơng I: ngành công nghiệp đá xẻ và các sản phẩm từ đá. ..........5

I.1. Đặc điểm ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ và tiềm năng lợi thế của Thanh
Hoá về đá xẻ..............5
I.2. Các sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá ........................................................... 10
Ch-ơng II: Thực trạng phát triển sản xuất đá Xẻ ở Thanh hoá.15

II.1. Khả năng sản xuất của ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá ............... 13
II.1.1 Nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ............................... 13
II.1.2. Máy móc - Kỹ thuật, Công nghệ .................................................. 16
II.1.3. Về mặt bằng sản xuất18
II.2. Chính sách giá, chất l-ợng, dịch vụ của các doanh nghiệp trong ngành. 19
II.2.1. về chất l-ợng sản phẩm đá xẻ ...................................................... 19
II.2.2. về giá cả ..................................................................................... 19
II.2.3. về dịch vụ marketing ................................................................... 20
II.2.4. về sản phẩm đá xẻ ....................................................................... 21
II.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm đá ......................................................... 21
II.3.1. L-ợng tiêu thụ...................................................................................21
II.3.2. Nhóm khách hàng và khu vực thị tr-ờng.........................................27
II.3.3. Ph-ơng thức tiêu thụ..........................................................................27
II.4. Những nhân tố ảnh h-ởng tới sự phát triển của ngành đá xẻ Thanh hoá.28
II.4.1. Nhóm nhân tố ngoài ngành..............................................................28
II.4.2. Nhóm nhân tố nội bộ ngành............................................................ 31
II.5. Những yếu kém cơ bản trong sản xuất và kinh doanh đá xẻ ở Thanh Hoá34
II.5.1 Vấn đề quy hoạch phát triển:...............................................................34

1




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
II.5.2. Còn thụ động ch-a mở rộng thị tr-ờng..............................................35
II.5.3 Đào tạo nhân lực:.................................................................................36
II.5.4. Môi tr-ờng sống:................................................................................36
II.5. 5. Quản lý nhà n-ớc..............................................................................38
Ch-ơng III. Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị tr-ờng các
sản phẩm đá xẻ và phát triển ngành công nghiệp đá xẻ thanh hoá.39

III.1. Định h-ớng phát triển ngành....39
III.1.1. Chính sách đối với ngành đá xẻ Thanh Hóa.....................................40
III.1.2. Quan điểm phát triển của tỉnh đối với ngành đá xẻ Thanh Hoá.......40
III.2. Các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá....45
III.2.1. Tăng c-ờng vai trò quản lý nhà n-ớc và hiệp hội đá xẻ, đẩy mạnh quy
hoạch phát triển sản xuất đá xẻ ở Thanh Hoá...................................................45
III.2.2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc...................................49
III.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................50
III.2.4. Liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất đá xẻ Thanh Hoá trong sản xuất
và kinh doanh....................................................................................................52
Kết luận .........................................................................................................................58

Danh mục các doanh nghiệp tác giả điều tra59
Danh mục tài liệu tham kh¶o…………………………………………………61

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên
phục vụ cho ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó ngành Công
nghiệp sản xuất đá xẻ là một ví dụ. Đây là một nghề mới xuất hiện ở Thanh Hoá từ
năm 1983, Đá xẻ Thanh Hóa đ-ợc biết đến và sử dụng trong n-ớc và quốc tế tạo
nên tiếng tăm với cái tên quen thuộc trong nhiều khách hàng đó là Đá Thanh
Hoá và Tỉnh Thanh Hoá còn được biết đến là Quê h-ơng của đá xẻ.
Ngày nay, với chính sách khuyến khích kinh doanh của Đảng và Nhà n-ớc.
Trên thị tr-ờng xây dựng, trang trí nội ngoại thất thì nhu cầu về các sản phẩm từ đá
xẻ ngày một lớn, do vậy mấy năm gần đây ngày càng có nhiều nhân dân bỏ vốn đầu
t- vào việc khai thác và sản xuất các sản phẩm đá xẻ, tiêu thụ cả ở thị tr-ờng trong
n-ớc và quốc tế. Chính điều này làm cho ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ ngày
một phát triển về quy mô số l-ợng đơn vị sản xuất, khối l-ợng đá khai thác và sản
xuất......Các sản phẩm của công nghiệp sản xuất đá xẻ trở thành một trong n hững
sản phẩm chủ yếu của Tỉnh. Giai đoạn hiện nay đ-ợc đánh giá là thời kỳ phát triển
của ngành đá xẻ sau nhiều năm thăng trầm trước đó.
Công nghiệp sản xuất đá xẻ phát triển đóng góp đáng kể cho tổng thu nhập
hàng năm của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động địa ph-ơng....đang
là một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh. Tuy nhiên sự phát triển của công
nghiệp đá xẻ ở tỉnh Thanh Hoá mấy năm gần đây đà bộc lộ nhiều hạn chế về khai
thác và sản xuất, việc phát huy nguồn lực bên trong và bên ngoài ch-a t-ơng xứng
với tiềm năng và lợi thế của ngành trong tỉnh, việc quy hoạch, quản lý và tạo động
lực thúc đẩy ngành còn nhiều bất cập. Nhất là thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm đá xẻ
còn hẹp và ch-a đ-ợc khai thác tối -u...Đây là những yếu tố ảnh h-ởng đế n sự phát
triển trong t-ơng lai của công nghiệp sản xuất đá xẻ tỉnh Thanh Hoá.
Việc nghiên cứu, phân tích để đề ra các giải pháp thúc đẩy sản xuất, phát triển
ngành công nghiệp đá xẻ tỉnh Thanh Hoá trong thời gian qua là một vấn đề thùc sù

3



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
cấp thiết. Do vậy tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu Một số giải pháp nhằm
phát triển ngành đá xẻ Thanh Hóa, với mong muốn góp phần tạo nên cái nhìn
toàn diện về ngành đá xẻ Thanh Hoá hiện nay và trong t-ơng lai, giúp chính quyền,
các doanh nghiệp kinh doanh đá xẻ tỉnh Thanh Hoá trong việc đánh giá và tìm ra
h-ớng đi.
2. Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài:
Khâu khai thác, sản xuất, tiêu thụ của Công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Toàn bộ ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá.
- Thị tr-ờng các sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá: Trong n-ớc: ( Hà Nội, Thanh
Hoá, Hải Phòng, Nam Định). N-ớc ngoài: ( EU, Mỹ, Nhật)
- Nguồn số liệu lấy từ 2001 2005.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu của đề tài:
- Ph-ơng pháp duy vật lịch sử- duy vật biện chứng.
- Ph-ơng pháp điều tra chọn mẫu, thống kê, so sánh và toán học.
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá
trong thời gian qua. Từ đó chỉ rõ mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức, những
việc đà làm đ-ợc và ch-a làm đ-ợc, tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của
các vấn đề trên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kién nghị nhằm phát triển
công nghiệp sản xuất đá xẻ trong thời gian tới nói chung.
6. Bố cục đề tài :
Ngoài hai phần là Lời mở đầu và phần Kết Luận đề tài đ-ợc chia làm 3
ch-ơng chính nh- sau:
Ch-ơng I: Ngành công nghiệp đá xẻ và các sản phẩm từ đá Thanh Hóa.
Ch-ơng II: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Đá xẻ Thanh Hóa.
Ch-ơng III : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngành công nghiệp Đá

xẻ Thanh Hóa.

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ch-ơng I
Ngành công nghiệp đá xẻ
và các sản phẩm từ đá Thanh hóa
I.1. Đặc điểm ngành công nghiệp sản xuất đá xẻ và tiềm năng lợi thế của
Thanh Hoá về đá xẻ.
I.1.1. Khái quát lịch sử hình thành ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hóa.
Từ những năm 80, 90 thế kỷ XX, đá xẻ là một sản phẩm mới, đ-ợc -a chuộng
trên thị tr-ờng trong n-ớc và chủ yếu sản phẩm đó là của các cơ sở sản xuất của tỉnh
Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá còn đ-ợc mệnh danh là Quê h-ơng của đá xẻ" và
cái tên "Đá Thanh Hoá nh- là niềm tự hào của ng-ời dân Thanh Hoá là tài sản vô
hình không dễ gì có đ-ợc, có vị trí rất lớn trong tâm trí của ng-ời dân Thanh Hoá.
Tuy là ngành đà có ở Thanh Hoá từ rất sớm (từ năm 1983) song trong quá
trình phát triển của nó cũng liên tục gặp khó khăn, từ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
máy móc thô sơ, năng xuất lao động thấp, thị tr-ờng nhỏ, hẹp, trải qua thăng trầm
của những năm 1990 thế kỷ tr-ớc, thì ngày nay nó đà trở thành ngàng công ng hiệp
quan trọng của tỉnh Thanh Hoá, là một trong ba ngành mũi nhọn có sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu (Năm 2004 lợi nhuận về xuất khẩu đá chính ngạch đạt trên 9 triệu
USD, còn theo hạn tiểu ngạch, theo gián tiếp qua công ty Th-ơng Mại -ớc tính
khoảng 5 triệu USD. Chiếm khoảng 13% giá trị xuất khẩu của cả tỉnh . Giải quyết
trên 6100 lao động nhàn rỗi tại địa ph-ơng. Năm 2005 doanh thu giá trị xuất khẩu
lên đến 16744.000USD). Mở rộng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh với nhiều hình
thức khác nhau với qui mô khác nhau, đ-ợc tỉnh đánh giá là ngành công nghiệp
trọng điểm của tỉnh trong thời gian tới.
I.1.2.Đặc điểm của công nghiệp sản xuất đá xẻ tỉnh Thanh Hoá.

1.1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu đá cho sản xuất không th-ờng xuyên:
Đặc thù của việc sản xuất sản phẩm đá phụ thuộc lớn ở nguồn nguyên liệu
đá,vì sản phẩm đá không giống các loại sản phẩm khác, giá trị của nó là ở độ cứng
và mầu sắc

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Loại đá sản xuất chủ yếu là đá MARBLE, đá Bông Mai, Đá GRANIT.. với mầu
sắc đa dạng, song nguồn đá này th-ờng có lẫn tạp trong mỏ đá với các loại đá khác,
do đó khi khai thác không phải liên tục gặp đ-ợc vỉa đá cần cho sản xuất và với khối
l-ợng khai thác nhiều khi không đáp ứng đủ năng lực sản xuất và nhu cầu thị tr-ờng
về sản phẩm đá của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đá, nên vẫn có tình trạng
gián đoạn trong quá trình sản xuất mặc dù năng lực khai thác và sản xuất đá với nhu
cầu về sản phẩm đá vẫn có. Lấy ví dụ: một số doanh nghiệp sản xuất đá ở Hà Trung
liên tục từ Tháng 12/2004 đến 2/2005 phải ngừng sản xuất do không khai thác đ -ợc
đúng nguồn đá. Theo số liệu điều tra của tác giả thì có 23/40 doanh nghiệp cho rằng
mỏ đá có tầm quan trọng nhất đối với sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Công nghệ - kỹ thuật giản đơn và hao mòn máy móc thiết bị lớn.
Công nghệ và kỹ thuật trong công nghiệp sản xuất đá xẻ t-ơng đối đơn giản,
là ngành khai thác, sản xuất hàng loạt, cơ cấu máy móc thiết bị tham gia khai thác
và sản xuất không nhiều, Cơ khí hoá là chủ yếu và tự động hoá giản đơn.
Ví dụ: Quy trình sản xuất:

Khai
thác Đá

Xẻ
thô


Mài, đánh
bóng

Cắt
đá

đóng
gói

*Mỗi giai đoạn lại có yêu cầu riêng :
- Đối với khai thác từ mỏ, công nghệ đánh mìn đá phải đảm bảo yêu cầu :
+ Số l-ợng khai thác đ-ợc nhiều nhất, hao phí do vỡ vụn ít nhất
+ Số lượng Đá toàn khối lớn nhất,số lượng đá bị vỡ bên trong om ít nhất
+ Khối đá liên kết còn lại trên mỏ cho lần khai thác sau nhiều.
+ Giữ gìn cảnh quan môi tr-ờng...
- Đối với việc sản xuất tại x-ởng : sau khi đá đ-ợc vận chuyển về x-ởng, thợ kỹ
thuật của x-ởng xẽ phân tích khối đá sau đó thiết kế các sản phẩm có thể làm từ
khối nhằm tối -u nhất cho khối đá, phần này đòi hỏi kỹ thuật cao.

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
(Quy trình sản xuất trên là quy trình chung nhất cho ngành đá xẻ tuy nhiên có
nhiều loại sản phẩm từ đá có công nghệ phức tạp hơn nh- : Đá chẻ, Đài phun n-ớc,
Bàn, Ghế, Bồn tắm, Chậu rửa mặt.....)
Đây là ngành sản xuất th-ờng xuyên phải tiếp xúc đá với c-ờng độ, mức độ
cao nên sự hỏng hóc và hao mòn máy móc diễn ra th-ờng xuyên và lớn. Hao mòn về
ph-ơng tiện vận chuyển đá, cẩn cẩu đá, mài, cắt , băm đá trong quá trình sản

xuất..v.v.. nên doanh nghiệp chi phí cho sửa chữa và thay thế các ph-ơng tiện sản
xuất hằng năm và thời gian gián đoạn trong sản xuất lớn. Điều này đà tác động trực
tiếp tới việc tăng giá thành của sản phẩm đá xẻ.
1.1.2.3. Vốn đầu t- ban đầu và trong quá trình sản xuất không lớn.
Do cấu máy móc thiết bị không nhiều, quy trình sản xuất đơn giản nên vốn
ban đầu cho khai thác và sản xuất không lớn để có thể tham gia ngành. Đầu t- cho
mặt bằng sản xuất, máy móc, nhà x-ởng... với số vốn ít nhất là trên 200 triệu đồng
để có thể mở một cơ sở sản xuất nhỏ mang tính chất hộ sản xuất công nghiệp. Tuy
nhiên theo điều tra của tôi trong thời gian qua ở Thanh Hoá rất nhiều ng-ời bỏ vốn
tham gia vào công nghiệp đá xẻ, số l-ợng các Doanh nhân bỏ vốn thành lập doanh
nghiƯp víi sè vèn tõ 1-5 tû ®ång cã 6/40 doanh nghiệp ở 3 hình thức là : Công ty
TNHH, Hợp tác xÃ, Doanh nghiệp t- nhân, Hiện tại có 47 doanh nghiệp tham gia
Hiệp Hội sản xuất và kinh doanh Đá xẻ Thanh hoá, còn lại có trên 60 cơ sở sản xuất
đá xẻ có số vốn ban đầu d-ới 1 tỷ đồng...tổng thể cả tỉnh Thanh Hoá có gần 120
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở 4 địa ph-ơng chính là
Đông sơn, Hà Trung, TP.Thanh Hoá và Vĩnh Lộc, ngoài ra có rải rác tại nhiều nơi
trong tỉnh với quy mô rất nhỏ. Điều này cho thấy công nghiệp đá xẻ ở Thanh Hoá
ngày càng đ-ợc mở rộng, tuy nhiên đang còn mang tính manh mún, tự phát và có
phần phân tán trong tỉnh và trong nội vùng thuộc tỉnh. Đây cũng là mặt hạn chế của
đá Thanh Hóa trong việc giữ gìn tài nguyên cho sản xuất lâu dài và cũng không
tránh khỏi việc một số doanh nghiệp Th-ơng Mại lợi dụng các doanh nghiệp nhỏ để
ép giá, ghìm giá bán với các doanh nghiệp lớn nên gây ra tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh.

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.1.2.4. Điều kiện lao động nặng nhọc và nguy hiểm, công nhân không gắn bó
với nghề:

Nghề này có thể được coi là nghề nguy hiểm và nặng nhọc bởi tính chất
công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ và lao động với c-òng độ lớn, dễ tiếp xúc với
môi tr-ờng lao động độc hại gây các bệnh nghề nghiệp. Tính nguy hiểm trong quá
trình khai thác đánh mìn, vận chuyển, quá trình sản xuất (xẻ, cắt...) dễ nguy hiểm
đến tính mạng công nhân. Các bệnh nghỊ nghiƯp cã thĨ ph¸t sinh do tiÕng ån, bơi
do bột đá đ-ợc thải ra. Do tính chất công việc nặng nhọc, nguy hiểm nên công nhân
không gắn bó với nghề. Số l-ợng lao động tham gia ngành không cần nhiều. Không
cần lao động kỹ thuật cao (trừ hàng Mỹ nghệ) chủ yếu lao động qua đào tạo đơn
giản có thể tham gia sản xuất. ở Thanh Hoá hiện nay số l-ợng doanh nghiệp có số
lao động từ 50-70 nguời bình quân hàng năm là 32 doanh nghiệp, còn lại là d-ới 50
lao động, có nhiều cơ sở sản xuất chỉ có 5-10 lao động. Đây là yếu tố ảnh h-ởng đến
năng xuất lao động, chất l-ợng sản phẩm đá Thanh Hóa.
I.1.3. Tiềm năng, lợi thế của Thanh Hoá về đá xẻ:
1.1.3.1. Nguồn nguyên liệu cho sản xuất đá:
Do đặc điểm về địa hình, cấu tạo địa chất đà ban tặng cho tỉnh Thanh Hoá tài
nguyên đá có giá trị với khoảng 10 tỷ tấn t-ơng đ-ơng với 28 tỷ m3 đá trên toàn
tỉnh. ở Thanh Hoá có các loại đá chủ yếu phục vụ cho sản xuất đá xẻ là : đá
GRANIT, đá MARBLE, đá Bông mai ..., trong đó đá MARBLE giá trị kinh tế nhất lại

chỉ có ở tỉnh Thanh Hoá, đây là lợi thế quan trọng của tỉnh Thanh Hoá.
- Đá GRANIT : Chiếm khoảng 1,02% tổng số đá cho sản xuất đá xẻ, mầu sắc
phong phú, tập trung phân tán tại Hà Trung, Đông sơn, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Bá
Th-ớc, Thọ Xuân, Lang Chánh. Trong đó đá có độ cứng tốt nhất là ở Ngọc Lặc, Thọ
Xuân, Lang Chánh, Bá Th-ớc. loại đá này hiện nay ở Thanh Hoá mới chỉ ở dạng
khai thác còn ch-a có đơn vị sản xuất do mức độ khai thác không th-ờng xuyên, lại
trữ l-ợng thấp và dải dác nên ít ng-ời dám đầu t- sản xuất, vả lại mức độ cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại từ các địa ph-ơng nh- Bình Định, Trung Quốc, ấn
Độlà rất lín.

8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Đá MARBLE : Chiếm trên 90% tổng số đá cho sản xuất đá xẻ, có đặc điểm
-u việt về độ cứng, mầu sắc phong phú với các gam mầu cơ bản là : Đen, Đen pha
trắng, vàng, xanh, xanh nâu phù hợp với nhiều loại sản phẩm đang đ-ợc thị
tr-ờng quốc tế -a chuộm nh-: đá lát nền, đá lát cầu thang, bồn rửa Với trữ l-ợng
đá khoảng m3. Phân bổ ở : Hà Trung, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Ngọc Lặc,
Cẩm Thuỷ, Bá Th-ớc, Thọ Xuân, Lang Chánh trong đó chủ yếu là mỏ lộ thiên, là
loại đá đang đ-ợc khai thác và sản xuất chủ yếu hiện nay mà chỉ có ở tỉnh Thanh
Hoá mới có. Đây cũng là loại đá đ-ợc đánh giá cao trên thị tr-ờng, làm nên tiếng
tăm cho sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá, mà có lợi thế cạnh tranh lớn với các sản phẩm
cùng loại khác ở các địa ph-ơng khác.
- Đá Bông Mai : Chiếm tỉ trọng 2-5% trong tổng số đá sản xuất với mầu sắc
chủ yếu là trắng và vàng cũng là loại đá chủ yếu cho sản xuất đá ở Thanh Hoá
- Đá SPILIT GABRO ( đá Hoa C-ơng): Chiếm tỷ trọng còn lại, chủ yếu tập
trung tại Hà Trung ( khoảng 540.000 m3), Vĩnh Lộc, Đông Sơn và dải dác trên toàn
tỉnh, đây cũng là loại đá có giá trị kinh tế cao nh- đá GRANIT đang đ-ợc khai thác
và sản xuất song vơí số l-ợng không lớn nh- đá MARBLE, với sản phẩm là đá lát
nền, cầu thang, tam cấp, ốp chân các công trình xây dựng nh- : T-ợng đài, viện bảo
tàng, công sở......
Tóm lại nguồn nguyên liệu đá Thanh Hoá phong phú, đa dạng trữ l-ợng khai
thác lớn, có loại Đá MARBLE là loại đá duy nhất chỉ có ở Thanh Hoá đang đ-ợc thị
tr-ờng trong n-ớc và quốc tế -a chuộng, có trữ l-ợng lớn nhất, phân bổ tập trung dễ
dàng cho việc khai thác và sản xuất đá.
1.1.3.2. Tên tuổi của Đá Thanh Hóa đà đ-ợc khẳng định.
Nh- đà trình bầy ở trên, tiếng tăm về các sản phẩm đá đà có từ rất lâu, từ
những năm 1980,1990 thế kỷ 20, trên thị tr-ờng trong n-ớc vµ qc tÕ. Trong tiỊm
thøc cđa nhiỊu ng-êi khi nãi về đá xẻ luôn nghĩ tới đá xẻ Thanh Hoá, vả lại trên thị
tr-ờng quốc tế sản phẩm đá xẻ Thanh Hoá đà sớm có mặt ở các thị tr-ờng lớn nhĐông Âu, Bắc Âu, và đang có xu h-ớng phát triển trên thị tr-ờng Mỹ và Tây ÂU ,

đây là điều kiện tốt cho việc xây dựng th-ơng hiệu Đá xẻ Thanh Hoá trên thị tr-ờng.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.1.3.3. Những thuận lợi về giao thông vận chuyển.
Những vùng có nguồn nguyên liệu đá có đặc đIểm thuận lợi về giao thông
vận chuyển:
+ Gần ®-êng quèc lé 1A bao gåm Hµ Trung, thµnh phè Thanh Hoá.
+ Gần đ-ờng Hồ Chí Minh bao gồm : Ngọc Lặc, Thọ xuân, Cẩm Thuỷ
+ Gần đ-ờng Quốc lộ 217 nối liền đ-ờng Quốc lộ 1A và đ-ờng Hồ Chí Minh.
+ Gần nhà ga bến bÃi nh- : Hà Trung( Ga Đò Lèn, Bỉm Sơn) Gần sông Lèn,
Sông MÃ, Sông Chu có thể đi ra cảng Hải Phòng.
Đây là điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành cho các
sản phẩm từ đá Thanh Hóa.
I. 2. Các sản phẩm đá xẻ Thanh Hóa.
Qua điều tra bằng bảng hỏi đối với 40 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đá xẻ
Trên địa bàn 3 huyện: Hà Trung, Đông Sơn, Thành Phố Thanh Hóa. Tôi đà xác định
đ-ợc các loại sản phẩm chủ yếu đ-ợc sản xuất hiện nay là.
Bảng 1: Mô tả sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp và các
địa ph-ơng.
Địa ph-ơng Hà Trung-Vĩnh Lộc

Đông Sơn

TP Thanh Hoá

(có 8 DN)


(có 26 DN)

(có 6 DN)

1. Đá ốp t-ờng

7

14

6

2. Đá lát nền nhà

8

17

5

3. Đá mỹ nghệ

4

8

0

4. Đá lát sân


6

11

3

5. Bồn rửa

1

7

0

6. Chậu tắm

1

6

0

7. Chậu rửa mặt

1

7

0


8. Bồn hoa

0

4

0

9. Đài phun n-ớc

3

4

0

10. Đá lát cầu thang

8

16

3

Sản phẩm

( Nguồn : Điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi do tác giả tiÕn hµnh.)

10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Từ kết quả trên ta thấy, hiện nay phân theo nhu cầu- mục đích sử dụng về sản
phẩm đá xẻ thì đ-ợc chia thành hai loại chủ yếu nh- sau:
- Các sản phẩm trang trí nội thất:
Đối t-ợng khách hàng chủ yếu là: các khách sạn lớn, các trụ sở hoặc văn
phòng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, một số các công trình xây dựng dân
dụngphù hợp với khách hàng cần sự mạnh mẽ, quí phái, cổ điểnvà phải là đơn
vị mạnh, có tài chính lớn. Nhóm sản phẩm này phục vụ cho việc lát nền bằng đá
đánh bóng, đá ốp chân t-ờng, đá lát cầu thang ( chủ yếu là đá Granit, Marble.). đến
đá mỹ nghệ trang trí trong các phòng lớn, Các sản phẩm trong nhà vệ sinh, phòng
tắm nh-: bồn tắm, chậu rửa mặt, đá ốp t-ờng. Hiện nay đối t-ợng khách hàng
chính với loại sản phẩm này là thị tr-ờng Tây Âu, Bắc Âu, và một số là thị tr-ờng
trong n-ớc.
- Các sản phẩm đá cho các công trình ngoài trời:
Chủ yếu đ-ợc dùng để lát sân, nền công trình, hè phố, ốp chân các công trình
ngoài trời, ốp t-ờng bề mặt ngoài, làm các công trình bằng đá nh- t-ợng, đài phun
n-ớccho các công trình xây dựng, trụ sở, các công trình dân dụng hoạc công
cộng. Với giá thành cao, sản xuất hàng loạt. Đối t-ợng khách hàng chủ yếu là chủ
các công trình xây dựng nói trên của các thị tr-ờng Tây Âu, Bắc Âu, Mỹ một số
là thị tr-ờng trong n-ớc nh-ng rất hạn chế.
Một số sản phẩm đá xẻ tiêu biểu của đá Thanh Hóa.

( H1) Đá ốp t-ờng

( H2) Đá Chẻ

11



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

( H3) Đá lát cầu thang

( H5) ốp t-ờng trong phòng

( H4) Bồn tắm, Lavaabo

(H6)Đá èp t-êng ngoµi trêi

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
( H7) Đèn

( H8)
Ch-ơng II

Thực trạng phát triển ngành công nghiệp đá xẻ thanh hoá
II.1. Khả năng sản xuất của ngành công nghiệp đá xẻ Thanh Hoá.

II.1.1. Về nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Đánh giá lao động thành 3 đối t-ợng:
+Quản trị viên điều hành doanh nghiệp và cơ sở sản xuất.
+Công nhân có kỹ thuật.
+Đối t-ợng lao động giản đơn(Công nhân khai thác, sản xuất).
- Hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh đá phụ thuộc vào trình độ (ở từng bộ phận,
chức năng của đội ngũ nhân lực), điều kiện lao động, chính sách của đơn vị đối với
công nhân viên doanh nghiệp.

Qua điều tra của tác giả về nguồn nhân lực hiện tại của các doanh nghiệp nhsau:
Bảng 2: Nhóm các Quản trị viên trong doanh nghiệp xét về trình độ:
Các cấp đào tạo

ĐÃ qua đào tạo
Cao học

Đại học

CĐ, Trung cấp

Ch-a Đào tạo

Các cấp quản trị

DN

CNg

DN

CNg

DN

CNg

DN

CNg


Quản trị cấp cao

0

0

9

9

11

12

20

20

Quản trị viên Trung gian

0

0

12

16

11


21

17

25

Quản trị viên cơ sở

0

0

12

21

11

22

17

54

( chú thích: - DN: Số l-ợng doanh nghiệp có nhân lực ở trình độ trên
- CNg: Số l-ợng nhân lực trong doanh nghiệp ở trình độ.)
100% các cơ sở sản xuất nhỏ thì quản trị viên cấp cao cũng là quan trị viên cơ sở
và quản trị viên trung gian đều ch-a qua đào tạo.
*Từ bảng số liệu và quá trình tìm hiểu của tác giả nhận xét :

- Các doanh nghiệp có quy mô lớn thì có trình độ của Quản trị viên cấp cao
và trung gian ngày một cao, tổ chức sản xuất phù hợp với quy mô và sự phát triển
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ thì số l-ợng quản trị viên có trình độ cao

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ít, hầu hết là ch-a qua đào tạo, làm ăn theo lối mòn truyền thống ch-a áp dụng chiến
l-ợc trong kinh doanh.
- Số l-ợng doanh nghiệp mà có các quản trị viên cấp cao có trình độ học vấn
ch-a cao, ảnh h-ởng tới tầm chiến l-ợc và phát triển của doanh nghiệp, lối c- sử
trong kinh doanh có phần bị hạn chế.
- Với trình độ của các cấp quản trị nh- trên thì việc yếu kém trong các nghiệp
vụ nh- : quản trị kinh doanh, quản trị tài chính, quản trị Marketing là đ-ơng nhiên,
điều này dẫn đến khả năng hội nhập của các doanh nghệp đá xẻ Thanh Hoá còn
nhiều hạn chế.
*Nguyên nhân:
- Do tính tự phát của nhân dân khi tham gia ngành, phần lớn số l-ợng các
quản trị viên các doanh nghiệp xuất thân từ nông dân, thợ thủ công nhỏ, khi ngành
đá mới ra đời và phát triển thì đổ xô vào ngành đá, nhiều năm liên tục chỉ tồn tại và
phát triển với quy mô nhỏ, vốn ít và bị lệ thuộc ở các doanh nghiệp lớn ở thị tr-ờng
đầu ra.
- Số l-ợng các doanh nghiệp lớn có trình độ của quản trị viên cấp cao ngày
một cao, là do phát triển từ những cơ sở sản xuất nhỏ, tồn tại có đ-ợc đi học năng
cao kiến thức, hoặc do sự đầu t- vào ngành ngay t- ban đầu với số vốn lớn, nên trình
độ của quản trị viên quản trị số vốn này phải t-ơng đối lớn, VD: Công ty liên doanh
VINASTONE, Cty TNHH Đại Nam......
Bảng 3: Nhóm các công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp:
ĐÃ qua đào tạo

Cao Học Đại học

CĐ, Tr.Cấp,

Ch-a đào tạo

ĐT nghề
Thợ cơ khí, sửa chữa

0

1

7

60

Kỹ thuất sản xuất

0

0

3

72

Kiểm tra sản phẩm

0


0

5

18

*Từ bảng trên ta nhËn xÐt:

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Tuy đây là ngành có công nghệ và kỹ thuật giản đơn, nh-ng để sử dụng tối
-u hoá cần có đội ngũ cán bộ giám sát kỹ thuật lành nghề, có tay nghề, trình độ. Số
l-ợng này còn ít và hạn chế.
- Ch-a nhiều thợ kỹ thuật có trình độ cao, tập trung chủ yếu ở các doanh
nghiệp có vốn lớn, quy mô sản xuất rộng, tổ chức sản xuất hợp lý, chặt chẽ.
- Ch-a có đội ngũ thợ cơ khí sửa chữa máy móc cố tay nghề, trình độ cao
trong khi đây là ngành mà có sự hỏng hóc máy móc diễn ra liên tục, với độ nghiêm
trọng cao ở những bộ phận quan trọng ảnh h-ởng đến tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp.
*Nguyên nhân:
- Việc đào tạo nghề trong tỉnh ch-a rộng ở các trung tâm đào tạo nghề, Công
nhân chủ yếu đ-ợc đào tại doanh nghiệp bằng kinh nghiệm là chính.
- Ngành ch-a thực sự tạo đ-ợc động lực đủ lớn để thu hút đ-ợc lao động kỹ
thuật cao.
- Các trung tâm đào tạo công nhân trong và ngoài tỉnh ch-a có, ch-a đ-a công
nghệ kỹ thuật sản xuất đá xẻ vào ch-ơng trình đào tạo của mình cho đội ngũ
công nhân phục vụ cho các danh nghiệp sản xuất đá xẻ.

( Đáng chú ý là hầu hết các doanh nghiệp khi tác giả tìm hiểu thì không có
cán bộ kỹ thuật trong việc khai thác đá có hiệu quả, đó là việc: xác đinh vị trí đánh
mìn đá, định dạng các mạch đá, vỉa đá để khai thác đá không bị nát vụn đá, om
đá, giữ gìn mỏ đá, khai thác có hiệu quả. Thứ nữa là ch-a có cán bộ kỹ thuật trong
việc định dạng chính sác nhằm tối -u hoá tảng đá đ-ợc đ-a từ mỏ và dùng để xẻ
thô. Điều này ảnh h-ởng lớn tới năng xuất, độ hao phí của nguyên liệu đá xẻ, ¶nh
h-ëng tíi kÕt qu¶ s¶n xt cđa doanh nghiƯp).
Nhãm c«ng nhân giản đơn:
*Qua điều tra số l-ợng công nhân chủ yÕu trong doanh nghiÖp : cã 17/40
doanh nghiÖp cã lao động địa ph-ơng chiếm trong khoảng 70-90% tổng lao động,
số còn lại có số công nhân địa ph-ơng chiếm > 90% lao động. Điều này ch o thấy
mặt tích cực của ngành sản xuất đá xẻ trong việc giải quyết lao động tại địa ph-ơng,
song cũng từ thực tế các doanh nghiệp cho thấy, các công nhân địa ph-ơng chủ yÕu

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
là nông dân, ý thức về sản xuất công nghiệp còn rất kém, nhất là trong tác phong
công nghiệp, ý thức kỷ luật trong sản xuất nhiều công đoạn ch-a tốt, khả năng nắm
bắt kỹ thuật còn hạn chế, nên trong thao tác còn chậm.
*Nguyên nhân:
- Công nhân chủ yếu là nông dân, ý thức sản xuất của ng-ời nông dân còn
hạn chế so với ng-ời công nhân nhất là trong việc kỷ luật lao ®éng.
- Tuy chóng ta thÊy râ nhiỊu ®iỊu thn lỵi nếu lấy lao đông tại chỗ, nh-ng
với số đông là nông dân địa ph-ơng nghề nghiệp chính của họ là làm nông nghiệp,
nghề làm đá chủ yếu lúc nông nhàn và coi đó là nghề phụ do đó ảnh h-ởng tới tiến
độ sản xuất của doanh nghiệp. Công nhân này 100% là Công nhân áo nâu
- Đây là nghề Nặng nhọc và nguy hiểm do đó mức độ gắn bó với nghề của
công nhân là rất thấp, không coi nghề đá là nghiệp thay cho nghề Nông nghiệp mặc

dù nghề này có thu nhập cao hơn ( 100% Doanh nghiệp trả l-ơng cho Công nhân
trung bình trên 500.000VNĐ/1 tháng).
- Qua điều tra cũng cho thấy số l-ợng các doanh nghiệp có các tổ chức Đoàn
thể nh- Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội phụ nữ là 6. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp ch-a thấy hết vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc tạo sự gắn bó
giữa công nhân với doanh nghiệp, với nghề, tạo sự tin t-ởng và chỗ dựa tinh thần
quan trong cho công nhân yên tâm sản xuất.
II.1.2.Về Máy móc thiết bị , kỹ thuật công nghệ.
Máy móc thiết bị cho khai thác và sản xuất đá xẻ chủ yếu bao gồm: máy xẻ,
máy cắt, máy đánh bóng đá, tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm xẽ có các máy móc,
thiết bị chuyên dùng khác nhau, nh- máy: bào, băm, đánh cạnh đá... Các ph-ơng
tiện vận chuyển chủ yếu là : máy cẩu, xe tải...để tham gia sản xuất.
Theo kết qủa điều tra của tác giả thì khả năng sản xuất của các doanh nghiệp
đá Thanh Hoá thể hiện nh- sau.

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Bảng 2: Quy mô sản suất và hao phí sản xuất của các doanh nghiệp đá Thanh
Hoá ( đơn vị : Doanh nghiệp)
Quy mô

CXKT <1000m3 đá/Năm

và hao

Vốn< 1TỷVNĐ


phí =<3% =<7
Địa ph-ơng

CXKT >1000m3 đá/Năm

Vốn>1Tỷ VNĐ

Vốn <1tỷ VNĐ

Vốn>1TỷVNĐ

>7%

=<3%

=<7%

=<3%

=<7%

=<3%

=<7%

%

HàTrung-Vĩnh Lộc

4


1

2

0

0

0

0

0

1

Đông Sơn

18

2

2

2

0

0


1

1

0

TP Thanh Hoá

3

0

0

1

1

1

0

0

0

25

3


4

3

1

1

1

1

1

Tổng

32

4

2

2

( CXKT: Công xuất Khai thác)
Theo số liệu của Sở Công nghiệp và Sở Kế Hoạch - Đầu t- Tỉnh Thanh Hoá
thì kết quả sản xuất đ-ợc thể hiện trong bảng sau:
Sản Phẩm
Đá ốp, Lát


Đơn vị
1000m2

Năm

Năm

Năm

% So Sánh

2003

2004

2005

04/03

05/04

26

45

55

170.5


122.2

*Từ kết quả trên ta có thể đánh giá :
- Với các doanh nghiệp lớn thì độ hao phí sản phẩm ít hơn các doanh nghiệp
nhỏ.
- Số l-ợng các doanh nghiệp lớn ít hơn các doanh nghiệp nhỏ thể hiện lối sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự phát do nhu cầu thị tr-ờng ch-a có sự quy hoạch cụ thể.
*Nguyên nhân:
- Doanh nghiệp đà đầu t- vốn lớn bao giờ cũng có cơ cấu tổ chức sản xuất
chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận trong sản xuất do đó quản lý quá trình sản xuất
có quy củ, hệ thống làm giảm hao phí trong quá trình sản xuất hơn so với các doanh

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
nghiệp nhỏ và cực nhỏ bởi ở các doanh nghiệp này việc quản lý và tổ chức sản xu ất
thiếu quy củ, không có các bộ phận chức năng quản lý quá trình sản xuất.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t- lớn đà đầu t- đồng bộ hơn vào máy móc thiết bị
hiện đại, nhất là trong khâu vận chuyển đá từ Mỏ đến Cơ sở sản xuất, các khâu
trong quá trình sản xuất có máy móc hiện đại làm giảm hao phí, đồng thời do đ-ợc
đầu t- máy móc hiện đại nên doanh nghiệp có khả năng sản xuất tận dụng những
phế liệu dùng lại cho sản xuất chinh và một phần dùng cho sản xuất phụ, các phế
liệu không dùng lại của các cơ sở sản xuất nhỏ đ-ợc thu gom làm nguyên liệu cho
các doanh nghiệp lớn, phế liệu không dùng lại của doanh nghiệp lớn chủ yếu dùng
để san lấp mặt bằng.
- ở các mỏ khác nhau thì có chất l-ợng ®¸ kh¸c nhau do ®ã cã sù kh¸c nhau
vỊ hao phí.
- Hiện tại ở các khu công nghiệp vấn đề sửa chữa bảo d-ỡng máy móc thiết bị
còn hạn chế ( ch-a có cơ sở sửa chữa máy móc thiết bị ) chủ yêu là tự sửa chửa nên

đáp ứng nhu cầu sản xuất còn hạn chế.
II.1.3. Về Mặt bằng sản xuất:
Mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp tập trung chủ yếu là vấn đề về nơi làm
việc của các doanh nghiệp. Theo quyết định số 467/2003/QĐ-UB ngày 12/02/2003
của UBND tỉnh Thanh Hoá về ban hành quy định tạm thời một số chính sách
khuyến khích phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc
thực hiện quyết định này đối với ngành đá xẻ thì tập trung quy hoạch giải phóng mặt
bằng, cấp đất, cấp mỏ cho các nhà đầu t- tham gia sản xuất đá xẻ tại Hà Trung,
Vĩnh Lộc, Đông Sơn, Thành phố Thanh Hoá...tạo thành các khu, cụm công nghiệp
làng nghề với diện tích từ 7-13 ha. Theo kết quả báo cáo của sở Kế hoạch- Đầu ttỉnh Thanh Hoá thì hiện nay diện tích cho các khu công nghiệp sản xuất đá xẻ là
35ha, cấp đ-ợc trên 2 tỷ m2 mỏ đá cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất tại:
+Hà Trung: Khu Hà Phong Hà Đông ( với khoảng 13ha), Cụm Hà Lĩnh
(khoảng7ha), cụm Hà Tân (khoảng3ha).
+Đông Sơn: Khu Đông H-ng (kho¶ng 15ha).
+VÜnh Léc: Cơm VÜnh Minh ( kho¶ng 10ha)

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
+Thành Phố Thanh Hoá: nằm dải dác.
Ph-ơng thức thực hiện là :
- Huyện cho quy hoạch các khu công nghiệp sau đó mời tham gia đầu t-, khi
đà có doanh nghiệp đăng ký đầu t- rồi Huyện cùng doanh nghiệp tham gia công tác
giải phóng mặt bằng với hình thức Huyện là trung gian giải quyết hành chính giữa
Doanh nghiệp và nhân dân cùng thoả thuận đền bù nên tốc độ nhanh tránh khiếu
kiện.
- Huyện hỗ trợ và cùng Doanh nghiệp xây dựng các cơ sở hạ tầng: điện,
đ-ờng, ...bảo vệ an ninh cho doanh nghiệp nhanh chóng, an toàn để đi vào sản xuất.
Ngoài các doanh nghiệp tham gia vào các khu công nghiệp còn một số doanh

nghiệp cực nhỏ lại tập trung dải dác gần các mỏ đá có đ-ợc tạo điều kiện về mặt
bằng sản xuất:
Theo điều tra của tôi về việc đánh giá những ảnh h-ởng của Mặt bằng sản
xuất hiện tại tới việc sản xuất của doanh nghiệp thì có 29% Doanh nghiệp trả lời là
tốt nhất, 18 % trên Trung Bình 32 %Trung Bình 21 %Kém.
II.2.Chính sách giá, chất l-ợng dịch vụ của các doanh nghiệp trong ngành:
II.2.1. Về chất l-ợng sản phẩm Đá Xẻ:
Khác với các sản phẩm khác khi nói tới chất l-ợng sản phẩm là nói tới các chỉ
tiêu chất l-ợng với các đơn vị cấu thành sản phẩm, nh-ng với đá xẻ thì khác chất
l-ợng của đá đ-ợc phản ánh ngay qua mầu sắc, độ cứng, độ bóng của đá, khách
hàng có thể nhận biết ngay khi nhìn thấy sản phẩm, riêng 2 yếu tố về độ cứng và
mầu sắc không thể tách rời. Với các sản phẩm khác nhau có màu sắc đặc tr-ng khác
nhau.
II.2.2. Về giá cả:
Cạnh tranh về giá cả chủ yếu sử dụng chiến l-ợc dẫn đầu về chi phí. Khác với
các sản phẩm khác về thành phần cấu tạo chỉ bao gồm các loại đá, qua quá trình
công nghệ sản xuất đá tạo nên sản phẩm mà không có nguyên liệu phụ, trong khi đó
thuế tài nguyên đá không cao. Điều này cho thấy chiến l-ợc giảm chi phí ở chỗ
giảm các nguồn đầu vào : lao động, vốn ... điều này lại rất phù hợp với các cơ sở s¶n

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
xuất nhỏ, lẻ... Một vấn đề đáng qua tâm hiện nay là : giá bán của đá xẻ ngày một
giảm từ 20USD/1m2 tháng 9/2004 đến nay còn 7USD/m2 ( đá lát nền hè phố) và
chính các cơ sở sản xuất nhỏ chủ yếu là đơn vị gia công cho các doanh nghiệp lớn,
vấn đề này do mấy nguyên nhân sau:
+ Cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng một
vùng, không thống nhất về giá giữa các doanh nghiệp, kinh doanh theo kiểu mạnh ai

nấy làm, tranh giành khách hàng lẫn nhau, nên liên tục bị ép giá từ khách hàng
khiến giá tr-ợt giảm nhanh chóng.
+ Do nguồn nguyên liệu đá đang còn dồi dào, kiểm soát về nguồn tài nguyên
kém, thuế tài nguyên thấp, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ thấp hơn các
doanh nghiệp lớn nên giá thành ở các doanh nghiệp nhỏ thấp hơn ở các doanh
nghiệp lớn, do đó giá bán của doanh nghiệp nhỏ nhỏ hơn doanh nghiệp lớn. Điều
này buộc các doanh nghiệp lớn tăng c-ờng việc nhờ gia công ở các doanh nghiệp
nhỏ, vô hình chung đà tạo động lực cho việc sản xuát tự phát, manh mún, cạnh tranh
của các doanh nghiệp với nhau là cạnh tranh về cơ sở gia công, đôi khi là ngay
chính đơn vị gia công với doanh nghiệp nhờ gia công.
Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh khiến giá giảm là điều không tốt cho sản
phẩm đá xẻ, bởi đây là sản phẩm mới ra thị tr-ờng, cũng là sản phẩm đặc biệt do đó
chính sách Hớt váng đưa giá cao là hợp lý hơn cả trong khi đó sản phầm đá xẻ
ngay từ đầu đà bị khách hàng coi nhẹ thì việc phát triển doanh nghiệp trong thời
gian tới gặp nhiều khó khăn.
II.2.3. Về dịch vụ và Marketing:
Hiện nay dịch vụ cho sản xuất đá xẻ ch-a đ-ợc quan tâm đúng mức, thể hiện
đà có dịch vụ t- vấn xây dựng, lắp đặt hoặc h-ớng dẫn lắp đặt các sản phẩm tại các
công trình xây dựng, công tác xúc tiến bán hàng, nh-ng việc thực hiện ch-a chuyên
nghiệp, không xuất phát từ lợi ích của khách hàng. Marketing cũng vậy, theo kết
quả điều tra của nhóm tác giả thì có 23 doanh nghiệp cho rằng khó khăn trong công
tác marketing là ch-a có ph-ơng pháp tiếp cận, có 14 là ch-a có mạng l-ới phân
phối, có 35 là khách hàng ch-a quen sản phẩm, trong đó có tới 6 doanh nghiệp cho
rằng khó khăn bởi tất cả các yếu tố đó.

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


II.2.4. Về sản phẩm đá xẻ.
Với truyền thống sản xuất đá sẻ lâu đời, hiện nay đà có hàng chục công ty,
hàng trăm cơ sở sản xuất đá sẻ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Tuy nhiên, cũng nhnền kinh tế thị tr-ờng non trẻ của Việt Nam, việc sản xuất và kinh doanh đá sẻ cũng
chỉ thực sự phát triển từ vài năm trở lại đây. Cùng với đó là những khái niệm ch-a
hoàn chỉnh của các doanh nghiệp cũng nh- của các cơ quan chức năng về cạnh
tranh của thị tr-ờng. Điều đó tất yếu dẫn đến sự thờ ơ, quan tâm ch-a đúng mực của
các doanh nghiệp về vai trò của việc nghiên cứu các lý thuyết về cạnh tranh. Và cuối
cùng sẽ dẫn tới việc kinh doanh kém hiệu quả, không khai thác hết tiềm năng sản
xuất của ngành. Đây là sự lÃng phí không đáng có, và nếu kéo dài có thể trở thành
sự đe dọa cho sự phát triển của đá sẻ Thanh Hoá tr-ớc sự cạnh tranh gay gắt từ các
th-ơng hiệu đá sẻ nội địa khác và đá n-ớc ngoài, đặc biệt là đá Trung Quốc.
II.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm đá xẻ :
II.3.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm:
Theo kết quả điều tra của tác giả thì có khoảng 10 % doanh nghiệp có mức
tiêu thụ sản phẩm hàng năm đạt trong khoảng từ 40-80% sản phẩm, còn lại có 90%
đoanh nghiệp có mức tiêu thụ >80% sản phẩm / hàng năm. Mức lợi nhuận hằng
năm, có 67% doanh nhiệp có lợi nhuận < 100 triệu VNĐ, còn 33% doanh nghiệp có
lợi nhuận trong khoảng 100-500 triệu VNĐ. Theo báo cáo của ban kinh tế tỉnh uỷ
Thanh Hoá , thì năm 2004 sản phẩm đá tiêu thụ là 2.300.000 tấn, doanh thu đạt 61
tỷ đồng nộp ngân sách 519 triệu vnđ.
Điều này cho thấy mức độ tiêu thụ là t-ơng đối lớn, song lợi nhuận thu về nhỏ
bởi với năng lực tài chính hạn chế, hầu hết theo đơn đặt hàng thụ động của n-ớc
ngoài hoặc các nhà kinh doanh lớn tại Hà Nội, Thành phè Hå ChÝ Minh do ®ã ch-a
chđ ®éng chiÕm lÜnh thị tr-ờng, mở rộng sản xuất và tiêu thụ. Về tình hình tiêu thụ
sản phẩm đá xẻ ta xem bản báo cáo về giá trị xuất khẩu và giá trị xuất khẩu, các mặt
hàng xuất khẩu, thị tr-ờng xuất khẩu đá xẻ của một số doanh nghiệp trong mấy
tháng cuối năm năm 2005 nh- sau:

21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Bảng 5: Giá trị xuất khẩu của các
doanh nghiệp sản xuất Đá xẻ Thanh Hóa
Đơn vị: 1000USD

Gtrị XK

Gtrị XK

Gtrị XK

2002

2003

2004

Đá Quí Hảo

165

195

72

DN Hải Sâm

114


177

117

3137

1974

2902

Tên đơn vị

Đông Lạnh Thành phố (XNK Tsản)
Cty Thảo Hà

110

285

DN Hng Tùng

203

412

323

Cty Tân Thành


335

593

366

DN Anh Tuấn

171

186

132

DN Minh H-ơng

962

1024

532

Cty Thanh Nghệ

94

6

DN Trần Hoàn


8

120

126

DN Quí trọng

21

16

Cty Tiến độ

520

443

Cty Thanh Sơn

39

128

DN Lu Thuỷ

7

DN Tuấn Hùng


26

Tổ hợp Hùng Sơn

214

177

XN Tự lập

148

279

Cty Tr-ờng Sơn

347
62

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cty Đại Nam

48

171

275


Cty Lam Sơn

40

Cty CP Thanh An

32

95

17

Cty Hà Thanh Bình

386

441

20

HTX Hồng Phúc

128

283

751

Cty LD Tự lập


190

417

313

LD Vinastone

1792

Cty Tiến Thịnh

217
Nguồn: Sở Công nghiệp Thanh Hóa.

( Trang bên là số liệu về số l-ợng xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, mặt hàng xuất
khẩu và thị tr-ờng xuất khÈu cđa c¸c doanh nghiƯp cã vèn kinh doanh lín t¹i Thanh
Hãa.)

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


Các Doanh nghiệp xuất khẩu Đá xẻ năm 2005.
ĐVT

Doanh nghiệp Xuất khẩu
1000$
Cty LD đá Tự lập - Việt Hung
Xuất trực tiếp đá
Đá ốp lát
m2
Đá mỹ nghệ
cái
Xuất UT:
Đá ốp lát
m2
Đá mỹ nghệ
cái
HTX Hồng Phúc
Xuất trực tiếp:
Đá cát kết
tấn
Đá ốp lát (m2)
m2
Đá marble
m2
Uỷ thác xuất khẩu
Đá
m2
Cty Hà Thanh Bình
Xuất TT : Đá
m2

Doanh nghiệp Hải Sâm
Xuất TT: Đá
m2
Xuất uỷ thác :
Cty Đại Nam
Xuất TT: Đá Belgium
m2
Anh tuấn/ĐS
Xuất TT:
m2

XK T10/05
Lợng

XK 10 T/05

XK T11/05

Giá trị Lợng
1164
1164
1164

19
19

0

0


5670
5473

58
55

5473

55

197
197
9420
9420
1046
1046

3
3
74
74
11
11

0

0

1210
1210


12
12

XK 11 T/05

XK T12/05

XK12 T/05

Giá trị Lợng
Giá trị L-ợng
Giá trị L-ợng
Giá trị L-ợng
Giá trị
18766
372
2700
42
21466
414
3546
75
25012 489
16254
262
2700
42
18954
304

3546
75
22500 379
16254
239
2700
42
18954
281
3546
75
22500 356
55
23
55
23
55
23
2512
110
0
0
2512
110
0
0
2512 110
2403
65
2403

65
2403
65
0
0
0
0
0
0
123063 1232
7500
75
130563 1307
5970
60
136533 1367
115502 1138
7500
75
123002 1213
5970
60
128972 1273
0
0
0
0
0
0
115502 1138

7500
75
123002 1213
5970
60
128972 1273
0
0
0
0
0
0
7561
94
0
0
7561
94
0
0
7561
94
7561
94
7561
94
7561
94
79329
794

7775
61
87104
855
6340
50
93444 905
79329
794
7775
61
87104
855
6340
50
93444 905
13604
142
1200
12
14804
154
800
8
15604 162
6748
96
1200
12
7948

108
800
8
8748 116
6856
46
6856
46
6856
46
10730
107
0
0
10730
107
0
0
10730 107
10730
107
10730
107
10730 107
14060
159
500
4
14560
163

600
5
15160 168
13094
151
500
4
13594
155
600
5
14194 160

25


×