Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tại thành phố thanh hoá, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 221 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







VŨ ĐỨC KÍNH






NGHIÊN CỨU CHYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI THÀNH PHỐ
THANH HOÁ TỈNH THANH HOÁ







LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP











HÀ NỘI - 2015
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




VŨ ĐỨC KÍNH





NGHIÊN CỨU CHYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI THÀNH PHỐ
THANH HOÁ TỈNH THANH HOÁ



CHUYÊN NGÀNH : Khoa học cây trồng
MÃ SỐ : 62 62 01 10



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP



Thầy hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Huy Hoàng
2.
PGS.TS Trịnh Khắc Quang


Hà Nội - 2015
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án về đề tài “Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tại Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá”,
chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy hướng dẫn, sự giúp đõ
nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, Ban Đào tạo Sau Đại học, Trung tâm Chuyển giao
Công nghệ và Khuyến Nông, Viện KHNN Việt Nam; các Thầy, Cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến: PGS. TS
Nguyễn Huy Hoàng, nguyên trưởng phòng Đào tạo Sau Đại học Viện KHKTNN
Việt Nam; PGS.TS Trịnh Khắc Quang, Giám đốc Viện KHNN Việt Nam. Là hai
người thầy hướng dẫn khoa học giúp đỡ tôi từ những ý tưởng đầu tiên đến suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận án Tiến sỹ nông nghiệp tại Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Viện khoa học Nông nghiêp Việt
Nam, Ban lãnh đạo Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông và các
Thầy, Cô, cán bộ Ban Đào tạo sau Đại học, Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và
Khuyến nông đã quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ủy Ban nhân dân Thành phố;
Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên & Môi trường; Chi cục thống kê Thành phố;
Trạm khuyến nông; Ủy ban nhân dân các phường, xã thực hiện thí nghiệm; Ban
giám đốc Công ty TNHH một thành viên Môi trường & CTĐT Thanh Hóa và các
phòng; đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi để thực hiện và hoàn thành
luận án.
Hoàn thành luận án còn có sự động viên, khuyến khích giúp đỡ của các bạn
đồng nghiệp và gia đình. Tất cả những sự giúp đỡ và tình cảm quý báu này là
nguồn động lực lớn lao giúp tôi hoàn thành tốt bản luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả




Vũ Đứ
c Kính
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm trong
luận án này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị
nào.




Tác giả luận án



VŨ ĐỨC KÍNH

















v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm một số yếu tố khí hậu tại TP Thanh Hoá ……… ………… 66

Bảng 3.2. Mùa vụ trồng trọt và loại cây trồng ở thành phố Thanh Hoá 67
Bảng 3.3. Tính chất lý hoá học của nhóm đất phù sa có tầng đốm rỉ glây nông 69

Bảng 3.4. Tính chất lý hóa học của đất thịt phù sa chua glây nông 69


Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về phát triển KT 2011–2012 của TP Thanh Hoá……….73

Bảng 3.6. Cơ cấu cây trồng vụ Xuân và khả năng sản xuất hàng hóa ở
thành phố Thanh Hóa năm 2012…………………………………………… …….78

Bảng 3.7. Cơ cấu cây trồng vụ Mùa và khả năng sản xuất hàng hóa . 79

Bảng 3.8. Cơ cấu cây trồng vụ Đông và khả năng sản xuất hàng hóa 80

Bảng 3.9. Loại cây trồng vụ Xuân và hiệu quả kinh tế năm 2012……………… 81

Bảng 3.10. Loại cây trồng vụ Mùa và hiệu quả kinh tế của chúng tại TP Thanh Hóa,
năm 2012 (triệu đồng/ha)………………………………………………………… 82

Bảng 3.11. Loại cây trồng vụ Đông và hiệu quả kinh tế của chúng tại TP Thanh
Hóa, năm 2012 (triệu đồng/ha) 82

Bảng 3.12. Cơ cấu giống lúa và hiệu quả kinh tế của chúng trong vụ Xuân 84

Bảng 3.13. Cơ cấu giống lúa và hiệu quả kinh tế trong vụ Mùa 85

Bảng 3.14. Cơ cấu giống ngô và hiệu quả kinh tế của chúng 86

Bảng 3.15. Cơ cấu giống lạc và hiệu quả kinh tế của chúng ……………….…….87
Bảng 3.16. Giống khoai lang và hiệu quả kinh tế 87

Bảng 3.17. Hiện trạng sử dụng đất của TP Thanh Hóa năm 2012-2014……… …89
Bảng 3.18. Tổng hợp các nhóm đất theo địa hình và chế độ canh tác trong nông
nghiệp ở thành phố Thanh Hoá, năm 2012 90


Bảng 3.19. Diện tích và cơ cấu của các công thức luân canh trên nhóm đất bãi của
TP Thanh Hóa năm 2012 91

Bảng 3.20. Diện tích, cơ cấu của các công thức trồng trọt trên nhóm đất vàn cao ở
trong đê của TP Thanh Hóa, năm 2012 91

Bảng 3.21. Diện tích và cơ cấu của các công thức trồng trọt trên loại/nhóm đất vàn
ở trong đê của TP Thanh Hóa năm 2012 92

Bảng 3.22. Diện tích, cơ cấu của các công thức canh tác trên nhóm đất trũng ở
trong đê của TP Thanh Hóa năm 2012……………………………………… ……93

Bảng 3.23. Các công thức trồng trọt trên nhóm đất bãi và hiệu quả kinh tế 94

vi
Bảng 3.24. Các công thức trồng trọt trên loại/nhóm đất bãi và hiệu quả xã hội… 95

Bảng 3.25. Các công thức trồng trọt trên đất bãi và hiệu quả môi trường 95

Bảng 3.26. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên nhóm đất cao trong đê
của TP Thanh Hóa năm 2013 ………………………………………………….… 96

Bảng 3.27. Hiệu quả xã hội của các công thức trồng trọt trên loại/nhóm đất cao
trong đê của TP Thanh Hóa năm 2013 97

Bảng 3.28. Hiệu quả môi trường của các công thức trồng trọt trên loại/nhóm đất
cao trong đê của TP Thanh Hóa năm 2013…………………………………… …97

Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên loại/nhóm đất vàn

trong đê của TP Thanh Hóa, năm 2013 98

Bảng 3.30. Hiệu quả xã hội của các công thức trồng trọt trên loại/nhóm đất vàn
trong đê của TP Thanh Hóa năm 2013 99

Bảng 3.31. Hiệu quả môi trường của loại sử dụng đất vàn trong đê 100

Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác trên nhóm đất trũng trong
đê của TP Thanh Hóa năm 2013…………………………………………… … 100

Bảng 3.33. Hiệu quả xã hội của các công thức trên nhóm đất trũng trong đê 101

Bảng 3.34. Hiệu quả môi trường của loại sử dụng đất trũng trong đê 101

Bảng 3.35. Lợi nhuận của cơ cấu cây trồng hiện trạng trên các loại/nhóm đất ở TP
Thanh Hóa……………………………………………………………………… 102
Bảng 3.36a. Dự báo mức tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa giai đoạn 2015 – 2020 định hướng đến năm 2025 ………… 104
Bảng 3.36b. Dự báo mức tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên các địa bàn
khác ngoài TP Thanh Hóa, giai đoạn 2015 – 2020 định hướng đến năm
2025……………………………………………………………………………….105
Bảng 3.37. Đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm vụ
Xuân 2012, tại xã Quảng Thắng TP Thanh Hoá……………………………… 108
Bảng 3.38a. Đặc điểm nông học chính và khả năng sinh trưởng phát triển của các
giống lúa thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2012, tại xã Quảng Thắng,
thành phố Thanh Hoá…………………………………………………….……….109
Bảng 3.38b. Đặc điểm nông học chính và khả năng sinh trưởng phát triển của các
giống lúa thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2013, tại xã Quảng Thắng, TP
Thanh Hoá 110
vii

Bảng 3.39a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống
trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2012, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 111
Bảng 3.39b. Yếu tố cấu thành năng suất và NSLT của các giống lúa thí nghiệm
trong vụ Xuân và Mùa năm 2013, tại xã Quảng Thắng, thành phố Thanh Hoá 112
Bảng 3.40. Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Mùa
năm 2012 và 2013, tại xã Quảng Thắng, thành phố Thanh Hoá 114
Bảng 3.41. Phản ứng của các giống lúa với các đối tượng sâu, bệnh hại chính
(điểm), tại xã Quảng Thắng, thành phố Thanh Hoá 116
Bảng 3.42. So sánh năng suất thực thu của các giống lúa trong mô hình vụ Mùa
2012-2013 và vụ Xuân 2013- 2014 tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 117
Bảng 3.43. So sánh chất lượng gạo của 2 giống lúa HT6 và BT7(đ/c)… 117
Bảng 3.44. Hiệu quả kinh tế của giống HT6 trong vụ Xuân và vụ Mùa, tại xã
Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa …………………………………………….119
Bảng 3.45. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm tuyển chọn
giống trong vụ Đông 2012, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá……… …… 120
Bảng 3.46. Các giai đoạn sinh trưởng và TGST của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Đông 2012 và 2013 tại xã Quảng Thắng, thành phố Thanh Hoá 121
Bảng 3.47. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ Đông 2012 và 2013, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 121
Bảng 3.48a. Các yếu tố tạo thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
tuyển chọn giống vụ Đông 2012, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 122
Bảng 3.48b. Các yếu tố tạo thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
tuyển chọn giống vụ Đông 2013, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 123
Bảng 3.49a. Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Đông 2012, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 124
Bảng 3.49b. Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
thí nghiệm trong vụ Đông 2013, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 124
Bảng 3.50. Tình hình sâu bệnh hại, tính tách vỏ quả và khả năng chống đổ của các
giống đậu tương vụ Đông năm 2012, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 125
Bảng 3.51. Năng suất thực thu của các giống đậu tương mô hình vụ Đông năm 2013

trên đất ruộng cấy 2 vụ lúa, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá 126
Bảng 3.52. Hiệu quả kinh tế của các giống đậu tương thử nghiệm sản xuất trên đất 2
viii
vụ lúa, tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hóa vụ Đông 2013 126
Bảng 3.53. Ảnh hưởng của trồng đậu tương Đông lên hoá tính của đất 2 vụ lúa tại
xã Quảng Thắng, TP Thanh Hoá ……………………………………………… 127
Bảng 3.54. Hiệu quả kinh tế của công thức lúa Xuân- lúa Mùa- đậu tương Đông trên
đất vàn trong đê của TP Thanh Hóa, năm 2013………………….……………….128
Bảng 3.55. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lily trên đất 2 vụ lúa tại xã
Quảng Tâm, TP Thanh Hóa, vụ Đông năm 2013…………………………….… 130
Bảng 3.56. Năng suất trung bình của các mô hình trên nhóm đất vàn cao trong đê
năm 2012 – 2013 tại xã Quảng Thắng, TP Thanh Hóa……………………… …131

Bảng 3.57. Hiệu quả kinh tế của các mô hình trên nhóm đất cao trong đê năm 2012
– 2013 tại xã Quảng Thắng, TP. Thanh Hóa 131
Bảng 3.58. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất rau an toàn theo nhóm …… 133

Bảng 3.59. Năng suất của các thành phần NC trong HTCT trên đất trũng………134
Bảng 3.60. Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác trên đất trũng……………… 134
Bảng 3.61. Cơ cấu cây trồng đề xuất theo hướng sản xuất hàng hóa trên các chân
/nhóm đất tại TP Thanh Hóa giai đoạn 2015- 2020 định hướng đến 2025…… 136


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng vụ Xuân 81

Hình 3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng ở vụ Mùa 82

Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng vụ Đông tại TP Thanh Hoá 83

Hình 3.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất bãi 94

Hình 3.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất cao trong đê 96

Hình 3.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất vàn trong đê của TP
Thanh Hóa năm 2013…………………………………………………… … 98

Hình 3.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác trên chân/nhóm đất trũng
trong đê của TP Thanh Hóa năm 2013 100


x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Diễn giải

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BĐKH

Biến đổi khí hậu



BVTV Bảo vệ thự vật

CCCTr Cơ cấu cây trồng

HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp

GTSX Giá trị sản xuất

HTCTr Hệ thống cây trồng

HĐND Hội đồng nhân dân

HTNN Hệ thống nông nghiệp

NNHH Nông nghiệp hàng hoá

NSTT Năng suất thực thu

NSLT Năng suất lý thuyết

FAO Tổ chức nông lương thế giới

KIP Nhóm những người am hiểu sự việc

KTTĐ Kinh tế trọng điểm

SXHH Sản xuất hàng hoá

TP Thành phố


IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế

UBND Ủy ban nhân dân

UNESCO United Nation Educational, Scientific and
cultural Organization)- Tổ chức liên hiệp
quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa.

CCLAI Cơ cấu lãi

CCSDĐ Cơ cấu sử dụng đất




xi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỤC LỤC ix

MỞ ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2.Mục đích và yêu cầu đề tài 1


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

4. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài 4

5. Những đóng góp mới của luận án 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5

1.1.1. Một số nhận thức và khái niệm chung 5

1.1.2. Những yếu tố chi phối sự hình thành cơ cấu cây trồng 7

1.1.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 18
1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững 20

1.1.5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 24

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 28

1.2.1. Tình hình nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở ngoài nước 28

1.2.2. Tình hình nghiên cứu cơ cấu cây trồng ở trong nước 32

1.3. Nông nghiệp ở thành phố Thanh Hóa và những vấn đề tồn tại 42

1.3.1. Bối cảnh chung 42

1.3.2. Nông nghiệp thành phố Thanh hóa lợi thế và tồn tại 45


1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu 47

Chương 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49

2.1. Nội dung nghiên cứu 49

2.2. Vật liệu nghiên cứu 49

xii
2.3. Phương pháp nghiên cứu 50

2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp theo phương pháp kế thừa 50

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 50

2.3.3. Thu thập số liệu, thông tin từ nhóm KIP 51

2.3.4. Điều tra các công thức trồng trọt/canh tác trên các loại đất…………………. 53

2.3.5. Phương pháp thu thập, phân tích mẫu đất và nông sản 53

2.3.6. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng và xây dựng mô hình 53

2.3.7. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt/luân canh
trên các loại /nhóm đất 60

2.4. Phương pháp xử lý số liệu 61

2.4.1. Tính trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu bằng phần mềm Excel 61


2.4.2. So sánh hai số trung bình bằng phần mềm Excel 61

2.4.3. Vẽ sơ đồ thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm IRISTAT for Windows ver. 5.0.
Phân tích phương sai và tính sai số thí nghiệm bằng phần mềm thống kê chuyên
dụng Statistix 8.2 61

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thanh Hoá trong mối quan
hệ với cơ cấu cây trồng (CCCTr) theo hướng sản xuất hàng hoá 62

3.1.1. Vị trí địa lý và khả năng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá 62

3.1.2. Đặc điểm khí hậu và sự hình thành mùa vụ gieo trồng 66

3.1.3. Tài nguyên đất của thành phố Thanh Hoá 67

3.1.4. Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước ở thành phố Thanh Hoá 71

3.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội liên quan đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở TP
Thanh Hoá 72

3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp và hiện trạng cơ cấu cây trồng ngắn
ngày ở vùng ngoại ô thành phố Thanh Hoá 76

3.2.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại thành phố Thanh Hoá 76

3.2.2. Đánh giá CCCTr ngắn ngày hiện tại của thành phố Thanh Hoá 77


3.2.3. Đánh giá các công thức trồng trọt/luân canh cây trồng trên các chân/nhóm đất
chính của TP Thanh Hóa 87

xiii
3.3. Nghiên cứu và đề xuất CCCTr mới theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả và bền
vững tại ngoại ô TP Thanh Hóa 103

3.3.1. Dự báo tình hình tiêu thụ nông sản trên địa bàn TP Thanh Hóa giai đoạn 2015
– 2020 và định hướng đến năm 2025 103

3.3.2. Các công thức trồng trọt/luân canh trên các loại/nhóm đất chính, các giống
cây trồng được lựa chọn để chuyển đổi CCCTr theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu
quả và bền vững tại TP Thanh Hóa 104

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tuyển chọn giống và xây dựng mô hình chuyển đổi
CCCTr theo hướng sản xuất hàng hoá tại TP Thanh Hoá 105

3.3.4. Đề xuất cơ cấu cây trồng mới theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững giai
đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2025 tại TP Thanh Hóa……………………134
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 138

1. Kết luận 138

2. Đề nghị 140

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 141

TÀI LIỆU THAM KHẢO 142

PHẦN PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Thanh Hoá là Trung tâm chính trị, Kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa
học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hoá, đầu mối giao thông, giao lưu hàng hóa của tỉnh và
nối liền hai miền Nam Bắc. Nằm gần giáp biển, ở vị trí trung độ kết nối khu vực
Bắc Bộ và khu vực Bắc Trung Bộ đồng thời là đầu mối của nhiều tuyến giao thông
quốc gia đi qua, Thành phố Thanh Hóa có lợi thế về giao lưu kinh tế, thương mại
với nhiều vùng trong nước và bên ngoài. Từ Bắc vào Nam, có tuyến đường sắt
Thống Nhất, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 chạy theo ven biển, theo quy hoạch còn có
tuyến cao tốc đường bộ Bắc Nam đi qua khu vực phía Tây Thành phố, tạo điều kiện
rất thuận lợi cho giao lưu với các miền Bắc – Trung –Nam. Từ Đông sang Tây, có
các tuyến Quốc lộ 47, Quốc lộ 45 kết nối thành phố giao lưu với khu vực miền núi
phía Tây của Tỉnh Thanh Hóa có các khu cửa khẩu biên giới Việt – Lào và vùng
Tây Bắc tổ quốc; từ thành phố về phía Đông theo Quốc lộ 47 và tuyến đường thủy
sông Mã còn kết nối giao lưu rất thuận lợi với thị xã Sầm Sơn và ra biển.
Thực hiện Quyết định số 84/QĐ –TTg ngày 16/1/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Thanh Hoá, tỉnh
Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Thực hiện Nghị quyết số
05/2012/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính; đến
nay thành phố Thanh Hóa có 37 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 20 phường và 17
xã, nâng tổng diện tích từ 58 km
2
lên 146,77 km
2
, quy mô dân số gần 400 nghìn
người. Do đó Thành phố Thanh Hoá tăng lên cả diện tích, dân số, có sự thay đổi về
nhiều mặt, quá trình mở rộng thành phố, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp đều

tăng lên. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa vừa phải đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm cho phát triển và tăng dân số trên địa bàn.
Song phần lớn các bộ phận sản xuất nông nghiệp vẫn là kinh tế hộ còn mang
tính nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp, hiệu quả kinh tế thấp.Việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp còn chậm và phân tán, quan hệ sản
xuất chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất quy mô lớn. Việc nghiên cứu chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Thanh Hoá
nói chung và Thành phố Thanh Hoá nói riêng đã và đang là một đòi hỏi bức xúc để
đáp ứng sự phát triển của xã hội.
2

Vấn đề đặt ra cho nền nông nghiệp của Thành phố Thanh Hoá hiện nay là
từng bước đưa nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp công nghệ cao sản
xuất theo hướng hàng hoá có sức cạnh tranh hội nhập với khu vực cũng như thế giới
tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái hội tụ các yếu tố đa dạng sinh học,
phát triển bền vững nhằm cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho thị trường tại
chỗ và các vùng lân cận, tiến tới xuất khẩu. Quá trình ấy cần tiếp cận mấy vấn đề
sau:
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong đó có cơ cấu cây trồng từ tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hoá. Khi cơ cấu cây trồng mới được hình thành phù hợp với xu
thế phát triển chung của nền kinh tế xã hội sẽ kéo theo sự phát triển của nền công
nghiệp chế biến, dịch vụ, chăn nuôi và ngành nghề khác.
- Để có chất lượng hàng hoá và giá thành hàng hoá phù hợp với thị trường
phải nâng cao hàm lượng khoa học vào quá trình sản xuất với mục đích tăng năng
suất cây trồng, giảm giá thành, nâng cao chất lượng nông sản phẩm trên thị trường
tiêu thụ.
- Để có một số lượng hàng hoá ổn định phải hình thành một nền nông nghiệp
chung sống với thiên nhiên, đồng thời việc xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá, thuỷ
lợi, dịch vụ và các cơ sở chế biến.
- Nâng cao dân trí để khả năng tiếp cận với công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến.

- Việc điều tra nghiên cứu cơ cấu cây trồng, đánh giá hiệu quả và xác định cơ
cấu cây trồng phù hợp vừa bảo vệ môi trường vừa phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá bền vững là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu trên việc nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu cây trồng theo
hướng sản xuất hàng hoá tại địa phương nhằm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
người nông dân tại Thành phố Thanh Hoá, cần thiết thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tại Thành phố Thanh
Hoá - tỉnh Thanh Hoá”.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào điều chỉnh cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hoá tại địa phương nhằm tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện
tích góp phần hình thành nền nông nghiệp hàng hoá phát triển hiệu quả và bền vững
ở địa phương.

3
2.Mục đích và yêu cầu đề tài
2.1.Mục đích
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng có cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm phát triển
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên địa bàn thành phố Thanh Hoá.
2.2.Yêu cầu
2.2.1. Phân tích đánh giá đúng các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, chi phối sự phát
triển cơ cấu cây trồng tại Thành phố Thanh Hoá.
2.2.2. Đánh giá được thực trạng phát triển của cơ cấu cây trồng gồm: loại cây trồng,
giống cây trồng và các công thức luân canh, xen canh…qua đó phát hiện những ưu
điểm để kế thừa, phát triển và tồn tại để khắc phục.
2.2.3. Xây dựng được cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng đất và điều kiện tự
nhiên, kinh tế- xã hội của từng tiểu vùng, đáp ứng nhu cầu sản xuất theo hướng
hàng hóa của thành phố và các vùng phụ cận, hướng tới xuất khẩu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1.1. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp

với điều kiện tự nhiên, văn hoá xã - hội của TP Thanh Hoá;
3.1.2. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, phân vùng sản xuất
nông nghiệp hợp lý, đa dạng hoá cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thanh Hoá;
3.1.3. Kết quả nghiên cứu là tài liệu giúp cho các nhà quản lý, điều hành định hướng
đúng sản xuất nông nghiệp ở TP Thanh Hoá.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
3.2.1. Hình thành được cơ cấu cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ
chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá, góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân địa phương.
3.2.2. Xác định được hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, xây dựng được cơ
cấu cây trồng thích hợp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển nông nghiệp
bền vững ở TP Thanh Hoá.
3.2.3. Chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp, kém bền vững sang sản xuất nông
nghiệp hàng hoá tập trung, bền vững.
4

4. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cơ cấu cây trồng hiện có, giống cây trồng mới;
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất, nước, khí hậu, các yếu tố sinh vật trong đó có cây
trồng, vật nuôi, các yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm các cơ chế chính sách thị
trường, giá cả dịch vụ, điều kiện cơ sở hạ tầng và nông hộ…có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ cấu cây trồng hàng năm hiện có, đề xuất loại
cây trồng, giống cây trồng và cơ cấu cây trồng mới trong nông nghiệp trên địa bàn
TP Thanh Hoá, chú trọng theo hướng sản xuất hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong
nước và hướng tới xuất khẩu. Thời gian nghiên cứu từ năm 2012- 2014.
5. Những đóng góp mới của luận án

5.1.1. Đã đánh giá được điều kiện cơ bản (tự nhiên, kinh tế- xã hội) của TP. Thanh
Hóa, những thuận lợi, khó khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng (CCCTr)
theo hướng hàng hóa bền vững;
5.2.2. Đã đánh giá được hiện trạng CCCTr, cơ cấu loại cây trồng và cơ cấu giống
cây trồng trên 4 chân đất nông nghiệp chính của TP Thanh Hóa;
5.2.3. Đã tuyển chọn được giống lúa HT6 ngắn ngày, năng suất, chất lượng cao để
bố trí vào cơ cấu 2 vụ lúa và giống đậu tương ĐT26 năng suất cao, ngắn ngày thích
hợp gieo trồng trong vụ Đông phục vụ chuyển đổi CCCTr lên 3 vụ trên chân đất
vàn trong đê của TP Thanh Hóa;
5.2.4. Đã đề xuất được cơ cấu cây trồng mới theo hướng sản xuất hàng hóa của TP
Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020, định hướng đến 2025 trên 4 chân đất cho hiệu quả
kinh tế cao, lợi nhuận đạt 398.018,0 triệu đồng/năm, cao hơn lợi nhuận từ cơ cấu
cây trồng cũ là 106.037,0 triệu đồng/năm. Hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
ổn định; góp phần phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa hiệu quả và bền vững.





5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số nhận thức và khái niệm chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học để chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất
hàng hóa tại vùng ngoại ô TP Thanh Hóa được hiểu thông qua một số nhận thức sau:
Cơ cấu cây trồng có thể hiểu như “một cơ thể” được hình thành trong điều
kiện môi trường (hiểu theo nghĩa rộng) nhất định. Trong đó, các bộ phận của nó
được lắp ráp phối hợp cấu tạo có tính quy luật và hệ thống theo một kích cỡ và tỷ lệ
thích ứng; vị trí, vai trò của từng bộ phận và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa

chúng trong tổng thể. Một cơ cấu không thể bất biến mà nó được thay đổi để phù
hợp với điều kiện khách quan, điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Tính ổn định
tương đối luôn luôn tác động lẫn nhau, vận động và biến đổi không ngừng theo
hướng ngày càng hoàn thiện hơn và sự vận động biến đổi ấy là một quá trình khách
quan chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có tác động của con
người. Cơ cấu cây trồng lệ thuộc rất lớn, rất nghiêm ngặt vào điều kiện tự nhiên, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, kinh tế-xã hội. Việc duy trì thay đổi cơ cấu không
phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện để đạt tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ
cấu cây trồng còn là tiền đề bố trí chế độ luân canh cây trồng, thay đổi theo những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn đề mà thực tiễn sản xuất đòi hỏi và
cũng đặt ra cho kỹ thuật trồng trọt những đòi hỏi cần thiết [17], [43].
Cơ cấu cây trồng theo theo hướng sản xuất hàng hoá cần đạt được 2 yêu cầu:
một là cơ cấu cây trồng phải đạt được hiệu quả kinh tế cao và hai là cơ cấu cây trồng
phải hợp lý, ổn định và bền vững về mặt sinh thái.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định
hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí, thời
điểm, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với
nhau để khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [41], [53].
Như vậy CCCTr hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên –
kinh tế- xã hội của vùng. CCCTr hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả mối quan hệ giữa
cây trồng được bố trí trên đồng ruộng làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển
6

toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh, gắn với đa canh, sản
xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao.
CCCTr là một thực tế khách quan, được hình thành từ điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian [41], [67], [72].
CCCTr hợp lý là phát triển hệ thống cây trồng (HTCTr) mới trên cơ sở cải
tiến CCCTr cũ hoặc phát triển HTCTr mới trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân

canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng, giống cây trồng, nhằm đảm bảo các thành
phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm
khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao
và bảo vệ môi trường sinh thái [51], [64], [70].
Ở góc độ sinh thái học, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là lựa chọn một cấu
trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, nhằm đạt được năng suất sơ cấp cao nhất.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế thì CCCTr hợp lý cần thoả mãn sự thay đổi các hệ
thống canh tác theo các tiến bộ kỹ thuật đưa vào sao cho tiến bộ hơn và tiến tới hệ
thống bền vững hơn [60], [35].
Như vậy, cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng
trên đồng ruộng bao gồm cây trồng, vị trí cây trồng và tỷ lệ diện tích từng loại cây
trồng cùng với mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau, có tính chất
xác định lẫn nhau trong cơ cấu để tạo thành hệ thống cây trồng cùng nhóm [70].
Cải tiến cơ cấu cây trồng hợp lý có vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng giá trị tổng sản phẩm, tăng giá trị
hàng hoá, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân [32].
Hệ thống cây trồng có nội hàm gồm loại cây trồng, giống cây trồng và công
thức luân canh cây trồng [73].
Như vậy có thể thấy cơ cấu cây trồng là một khái niệm có đặc trưng về số
lượng, tỷ lệ, cách sắp xếp cây trồng ở một điều kiện sinh thái của một vùng cụ thể
[58], [66], [81].
Cơ cấu cây trồng hiện tại ở Việt Nam được hình thành từ nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa nhỏ lấy hộ nông dân làm đơn vị sản xuất tự chủ với đặc điểm
ruộng đất ít, lại phân tán làm nhiều mảnh, manh mún, có điều kiện tự nhiên khác
nhau, các hộ nông dân thường là ít vốn, trình độ khoa học công nghệ lại rất khác
7
nhau, làm nông nghiệp có tính tự phát cao và kết quả là giá thành sản xuất cao, chất
lượng nông sản thấp và không đồng đều [59].
Cơ cấu cây trồng mới được xây dựng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung
có chất lượng cao nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững [59].

Nông nghiệp thành phố được hình thành ở khu đô thị (vườn hoa, cây xanh)
và các khu ngoại thành. Nông nghiệp ngoại thành có 2 bộ phận là nông nghiệp trong
vườn nhà và nông nghiệp đồng ruộng [59].
1.1.2. Những yếu tố chi phối sự hình thành cơ cấu cây trồng
Theo Phạm Chí Thành và CS. (1996) [57], người nông dân trồng trọt loại
cây gì, diện tích bao nhiêu vào lúc nào, ở đâu, kỹ thuật áp dụng, luân canh cây
trồng như thế nào là tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu ), điều
kiện kinh tế (giao thông, thủy lợi nhu cầu thị trường) và điều kiện xã hội
(chính sách của nhà nước, phong tục tập quán ). Các nhóm vếu tố này được xếp
vào nhóm yếu tố bên ngoài chi phối các quyết định của người nông dân. Nông
nghiệp Việt Nam hiện tại còn ở mức sản xuất hàng hóa nhỏ do các hộ nông dân
chủ động sản xuất trên diện tích canh tác của mình. Vì vậy, việc lựa chọn cơ cấu
cây trồng còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nông hộ như: đất đai, lao động,
vốn, kỹ năng, trình độ sản xuất…
1.1.2.1. Một số yếu tố tự nhiên
(1) Yếu tố khí hậu
Cây trồng có quan hệ qua lại và phức tạp với các điều kiện tự nhiên, trong đó
có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời tiết, chúng là
những nhân tố tác động mạnh mẽ đến cây trồng, được thể hiện qua năng suất (cao
hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy, nghiên cứu CCCTr, điều
cần quan tâm đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu thành khí hậu. Nói đến vai trò của
khí hậu đối với sản xuất cây trồng, V. I. Vavilop cho rằng: "Biết được các yếu tố
khí hậu, chúng ta sẽ xác định được năng suất, sản lượng mùa màng, chúng mạnh
hơn cả kinh tế, mạnh hơn cả kỹ thuật". Những điều kiện khí hậu được xác định cho
nông nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và chế độ nước. Đó là những yếu tố không thể
thiếu và thay thế được đối với sự sống của cây trồng. Ngoài ra, cũng phải thấy "khí
hậu nào, đất nào, cây đó", cho nên khí hậu là yếu tố quyết định sự phân bố động,
8

thực vật trên trái đất, ngay cả mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ

quả của khí hậu [82], [83].
*
Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng họp chất hữu cơ của cây.
Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất, cần xác định yêu cầu của
cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời kỳ trong
năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi cây trồng có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Theo
Lý Nhạc và cs. (1987) [43], các loại cây quang hợp theo C
4
và cây CAM là những
cây ưa sáng, đồng thời cũng là cây ưa nóng. Các cây C
3
yêu cầu ánh sáng thấp hơn.
Khả năng cung cấp ánh sáng cho cây: Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh
trưởng của cây, muốn biết khả năng cung cấp ánh sáng cho cây, cần biết bức xạ và
số giờ nắng hàng tháng hoặc số giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò của
ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay dài) đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày
theo mùa sinh trưởng của cây trồng [35], [83]. Để bố trí HTCTr phù hợp, đạt năng
suất cao và ổn định cần phải căn cứ vào nhu cầu của cây về nhiệt độ và ánh sáng ở
giai đoạn cuối của quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng và tình hình nhiệt
độ, ánh sáng từng tháng trong năm.
* Nhiệt độ
Theo Nguyễn Văn Viết (2007) [83], diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết
định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác được bảo đảm, vì theo
Xelianinop G. T. thì "Cây trồng bắt đầu sinh trưởng ở nhiệt độ nào thì kết thúc sinh
trưởng ở nhiệt độ đó". Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình
sinh lý của cây phát triển thích hợp và chỉ an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất
định. Theo Lý Nhạc và cs. (1987) [43] cây ưa nóng là những cây trong 2 tháng cuối
yêu cầu nhiệt độ trên 20°C, cây ưa lạnh là những cây trong 2 tháng cuối yêu cầu
nhiệt độ dưới 20°C. Nếu không có nhiệt độ phù hợp với đặc tính ưa nhiệt của cây

dẫn đến năng suất giảm. Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây: ưa nóng,
ưa lạnh hay ngày ngắn để bố trí HTCTr trong năm.
* Lượng mưa
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi một
lượng nước lớn gấp nhiều lần khối lượng chất khô của chúng. Lượng nước mà cây
9
tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu
thụ nước) như ngô: 250-400 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, lúa: 500-800 đơn vị
nước cho 1 đơn vị chất khô, tiếp đó bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400-
500, [23]. Hầu hết lượng nước được sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt, các
nguồn này được cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng năm. Tuỳ theo lượng mưa
hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước đối với một vùng cụ thể để xem xét
lựa chọn hệ thống cây trồng và bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp.
(2) Đất đai và CCCTr
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Bảo vệ, duy trì
và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp tục duy trì chất lượng cuộc
sống trên trái đất [97]. Điều kiện đất đai và khí hậu mang tính chất quyết định để bố
trí cơ cấu và hệ thống cây trồng hợp lý. Nó tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc,
chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất để bố trí một hoặc một số cây trồng phù
hợp. Hiểu được mối quan hệ giữa cây trồng với đất sẽ dễ dàng xác định được
HTCTr và CCCTr hợp lý ở một vùng cụ thể.
Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước, chế độ
không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp cho
trồng cây lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt phù hợp cho
các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu tương thường sinh trưởng tốt
và cho năng suất cao trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ [50]. Bón phân và
canh tác hợp lý là biện pháp hữu hiệu điều khiển dinh dưỡng đất. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng ở vùng đất đồi núi nhờ
nước trời ở Indonexia cho thấy hạn chế chủ yếu để cây trồng tăng trưởng và cho năng
suất tốt là độ màu mỡ của đất thấp. Phân bón, đặc biệt phân đạm và phân lân là yếu tố

chính để giải quyết vấn đề này [104].
Nước ta có khoảng 22 triệu ha đất đồi núi, chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên,
có độ dốc nhất định. Gieo trồng cây ngắn ngày thường làm giảm hàm lượng hữu cơ
và dự trữ mùn, đạm. Để phục hồi đất đồi núi, cần bổ sung vào đất một lượng chất
hữu cơ mới (phân chuồng, phân xanh, tàn dư cây trồng ) khoảng 10-15 tấn/ha/năm.
Chuyển từ cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa canh sẽ tăng mạnh lượng hữu cơ
và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Điều đó góp phần đảm bảo cho sử dụng đất
10

lâu bền [8].
(3) Cây trồng và cơ cấu cây trồng
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp (hệ sinh thái
đồng ruộng). Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý và phát triển bền vững là chọn loại cây
trồng phù hợp, nhằm lợi dụng được tốt nhất các điều kiện khí hậu, đất đai cũng như
các nguồn lợi tự nhiên. Nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng nguồn lợi đó
một cách hiệu quả nhất, nghĩa là dành cho chúng các điều kiện để có thể sinh
trưởng, phát triển một cách thuận lợi nhất [43].
Khác với khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay
đổi, còn với cây trồng con người có thể thay đổi trong một phạm vi nhất định, có
thể lựa chọn, di thực chúng từ nơi này đến nơi khác. Với trình độ phát triển của
khoa học sinh học hiện đại, con người có khả năng làm thay đổi bản chất của chúng
theo hướng mà mình mong muốn bằng các biện pháp như lai tạo, chọn lọc, gây đột
biến gen, đột biến nhiễm sắc thể, [28], [29], [39].
Nguồn lợi của cây trồng là vô cùng phong phú và đa dạng. Trên trái đất có
hơn 500 nghìn loài cây trồng, khoảng 90 loài cho chúng ta lương thực, thực phẩm,
thức ăn gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp. Nguồn lợi cây trồng không phải chỉ
phong phú về số lượng loài mà cả về số dạng trong một loài. Ví dụ như riêng lúa,
ngô, lúa mì … trên thế giới cũng đã đến hàng vạn giống khác nhau.
Để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý với một vùng nào đó cần phải nắm vững
yêu cầu của loài, của các giống cây trồng, đối chiếu với các điều kiện ở vùng đó để

đưa ra những quyết định đúng đắn.
(4) Hệ sinh thái và cây trồng
Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) hiện diện như là một hướng có tính khoa
học được sử dụng trong nghiên cứu, đối thoại và lựa chọn mục đích để quản lý giảm
chi phí đầu vào của hệ sinh thái.
Làm sáng tỏ những vấn đề tính bền vững trong nông nghiệp là mục tiêu chủ
yếu của HSTNN [89]. Xây dựng HTCTr là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là
HSTNN mà trong đó, cây trồng là thành phần chủ yếu. Do đó, cần duy trì yếu tố cần
thiết của HTCTr như đất nông nghiệp, đất rừng và bảo tồn duy trì đa dạng gen
[101]. Trong HTCTr nếu thiếu sự phù hợp của cây trồng được xác định là yếu tố
11
cản trở việc ứng dụng thực hiện HSTNN ở một chừng mực nhất định của vùng nhiệt
đới [90].
Vì vậy, việc xác định chủng loại và từng giống cây trồng phù hợp trong hệ
thống ở từng nơi là rất quan trọng. Điều kiện để xác định, quyết định tính phù hợp
của chúng tại một địa phương cụ thể là các yếu tố sinh thái. Xây dựng CCCTr là
xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, hệ sinh thái nông nghiệp [43], [68]. Ngoài thành
phần chính là cây trồng, hệ sinh thái còn có các thành phần sống khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, vi sinh vật, các động vật, các côn trùng và những sinh vật có ích khác.
Các thành phần sống ấy cùng với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi
phối lẫn nhau, tạo nên các mối quan hệ rất phức tạp, tạo dựng và duy trì cân bằng
sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế các mặt có hại, phát huy mặt có lợi
đối với con người là vấn đề cần quan tâm trong HSTNN [12], [43], [68]. Theo Lê
Văn Khoa (1999) [31], việc bố trí CCCTr và HTCTr cần chú ý đến các mối quan hệ
giữa các thành phân sinh vật trong HSTNN, dựa theo các nguyên tắc là: (i) Lợi
dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng; (ii) khắc phục, phòng tránh
hoặc tiêu diệt mầm mống có hại đối với cây trồng cũng như với lợi ích của con
người. Các mối quan hệ giữa sinh vật với cây trồng trong hệ sinh thái được biểu
hiện qua các mối quan hệ cạnh tranh, cộng sinh, ký sinh và ăn nhau theo nguyên tắc
hình tháp số lượng trong dây chuyền dinh dưỡng. Vì vậy khi cải tiến CCCTr cần

chú ý:
- Xác định thành phần, tỷ lệ giống cây trồng thích hợp với điều kiện cụ thể
của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt nhất để tránh thời tiết bất thuận, tránh độc
canh, theo tỷ lệ các giống nhiễm, giống kháng, giống chống chịu sâu bệnh hợp lý sẽ
đảm bảo tăng năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng, hạn chế được tác hại của
cỏ dại, sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt gây ra.
- Trồng xen nhiều loại cây trong cùng một ruộng một cách hợp lý nhằm giảm
sự gây hại của cỏ dại, sâu bệnh, đồng thời làm tăng năng suất trên một đơn vị đất
đai. Bố trí luân canh cây họ đậu trong cơ cấu cây trồng nhằm làm tăng vi khuẩn cố
định đạm, làm giàu nguồn đạm cho đất. Theo nhiều tác giả thì trồng cây họ đậu lượng đạm
do vi khuẩn cố định đạm mang lại từ 20-120 kg N/ha/năm [17], [35], [39].

×