Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.79 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGÔ TRỌNG HÙNG

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO TẬP
LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGÔ TRỌNG HÙNG

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO TẬP
LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN 1

Ngành:


Giáo dục học

Mã số :

8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN TRUNG

BẮC NINH - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Ngơ Trọng Hùng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TDTT


:

Thể dục thể thao

CAND

:

Công an nhân dân

ANQG

:

An ninh Quốc gia

TTATXH

:

Trật tự an toàn xã hội

GV

:

Giảng viên

HLV


:

Huấn luyện viên

CLB

:

Câu lạc bộ

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

GDTC

:

Giáo dục thể chất

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
cm
Đ
kg
(lần)
m
s
TT


-

Centimet
Điểm
Kilôgam
Số lần
Mét
Giây
Thứ tự

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ.
Thể

Số

Nội dung

Trang


loại
Bảng

TT
Thực trạng trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng
3.1

cụ tập luyện TDTT trong Trường Cao đẳng an ninh


29

nhân dân 1
Kết quả phỏng vấn nhu cầu và hứng thú tập luyện
3.2

TDTT của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh

31

nhân dân 1 (n = 30)
Kết quả phỏng vấn về sự ham thích tập luyện TDTT
3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

các mơn thể thao của cán bộ, giảng viên Trường Cao
đẳng an ninh nhân dân 1(n = 30)
Thực trạng số người tập luyện TDTT thường xuyên ở
Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1 (n = 130)
Kết quả điều tra về hình thức tổ chức tập luyện TDTT
của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh nhân
dân 1 (n = 30)
Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT

Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào
TDTT của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh

33

35

36

37

38

nhân dân 1 (n=30)
Tiêu chí lựa chọn biện pháp phát triển phong trào tập
3.8

luyện TDTT của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an

44

ninh nhân dân 1 (n=28)
Kết quả lựa chọn biện pháp phát triển phong trào tập
3.9

luyện TDTT cho cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an

45


ninh nhân dân 1 (n=28)
Kết quả tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,
3.10 giảng viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1

52

về vai trò của tập luyện TDTT
3.11 Số lượng CLB TDTT trước và sau thực nghiệm (4/2021)
3.12 Số lượng cán bộ, giảng viên Nhà trường tham gia tập

54
55

TDTT trước thực nghiệm và sau thực nghiệm


3.13
3.14

Nội dung và thời gian tiến hành các giải đấu thể thao
sau khi ứng dụng các biện pháp
Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện sau khi ứng dụng các
biện pháp
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT, Huấn

3.15 luyện viên, hướng dẫn viên sau khi ứng dụng các biện

3.16
Biểu
đồ


3.1

pháp
Kết quả tập luyện TDTT của cán bộ, giảng viên Trường
Cao đẳng an ninh nhân dân 1 (n = 50)
Thành phần tham gia phỏng vấn

56
57

58

60
43


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT
1.2. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác huấn luyện, rèn
luyện thể lực trong lực lượng vũ trang.
1.3. Một số cơ sở khoa học của lý luận quản lý TDTT
1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển phong trào tập

Trang
1
4
4

7
12
19

luyện TDTT cho cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng An ninh nhân dân
1.
1.5. Cơ sở lý luận về hoạt động tập luyện TDTT
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.1.5. Phương pháp toán học thống kê
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động thể dục thể thao của cán bộ, giảng

20
25
25
25
25
25
26
26
27

27
27
27
28
28

viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
3.1.1. Đặc điểm tình hình Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1và nhận

28

thức về tập luyện TDTT của cán bộ, giảng viên Nhà trường
3.1.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ tập luyện

29

phục vụ cho hoạt động TDTT trong Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
3.1.3. Thực trạng hứng thú đối với tập luyện TDTT của cán bộ, giảng

31

viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
3.1.4. Thực trạng nhu cầu tập luyện các môn thể thao của cán bộ, giảng

33

viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
3.1.5. Thực trạng số người tập luyện TDTT thường xuyên của Trường

34


Cao đẳng an ninh nhân dân 1
3.1.6. Thực trạng về hình thức tập luyện TDTT của cán bộ, giảng viên

36

Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1


3.1.7. Thực trạng về cán bộ làm công tác TDTT của Trường Cao đẳng

37

an ninh nhân dân 1
3.1.8. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến phong trào tập luyện TDTT

38

của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
3.2. Lựa chọn biện pháp phát triển phong trào tập luyện TDTT cho

40

cán bộ, giáo viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1.
3.2.1. Cơ sở để lựa chọn biện pháp
3.2.2. Xác định các tiêu chí trong lựa chọn biện pháp phát triển phong

40
42


trào tập luyện TDTT của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh
nhân dân 1.
3.2.3. Lựa chọn và xây dựng biện pháp phát triển phong trào tập luyện

45

TDTT của cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1.
3.2.4. Đánh giá hiệu quả các biện pháp phát triển phong trào tập luyện
TDTT cho cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng an ninh nhân dân 1
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

51
63
63
64


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) đóng góp một phần to lớn trong lĩnh vực
phát triển con người toàn diện về phẩm chất lẫn trí tuệ. Thể dục thể thao
được đưa vào cuộc sống và ngày càng phát triển rộng rãi trong khắp cả
nước. Hiện nay thể dục thể thao đang được đưa vào giảng dạy trong các
cấp học từ tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học....TDTT là bộ
phận không thể thiếu của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nhằm phát triển con người cân đối

về mặt thể chất, đạo đức, nhân cách, sự sáng tạo của thế hệ trẻ ngày nay,
đưa con người tới đỉnh cao của thời đại, tiếp cận với nền văn minh nhân
loại, thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển tiến bộ hơn.
Công tác Giáo dục thể chất và rèn luyện sức khoẻ cho con người
luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, của
mỗi dân tộc trong thời đại ngày nay. Một quốc gia giàu mạnh phải là một
quốc gia có nền Giáo dục thể chất phát triển mà TDTT là một trong
những nội dung quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nó là sự liên kết giữa chính trị và ngoại giao giữa các địa phương, tỉnh,
thành, ngành và các quốc gia trên thế giới, tạo nên tình hữu nghị và sự
hiểu biết lẫn nhau. TDTT không chỉ mang lại vinh quang và chiến thắng,
là đời sống tinh thần của toàn dân, toàn xã hội mà quan trọng hơn hoạt
động TDTT giúp người tập tăng cường sức khoẻ, phát triển các tố chất
vận động, rèn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý góp phần xây dựng
con người mới phát triển tồn diện có trí thức, đạo đức, có sức khoẻ tạo
điều kiện tốt trong lao động sản xuất và khắc phục được những khó khăn
trong cuộc sống.


2
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân 1 được thành lập ngày 15 - 5 1968 với nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ an ninh đáp ứng cho cơng cuộc
xây dựng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Vì vậy, việc th ường xuyên rèn luyện
thân thể là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cán bộ chiến sỹ, nhằm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập cơng tác
trong tình hình mới khi mà thế giới ln diễn biến phức tạp khó lường,
đặc biệt là âm mưu diễn biến hịa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch đang từng giờ, từng phút muốn xóa bỏ XHCN ở Việt nam cũng như
các nước XHCN trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, qua điều tra thực tế cho thấy phong trào tập luyện TDTT
của cán bộ giảng viên trong Nhà trường chưa tốt, ít người tập luyện và

chủ yếu họ là những cán bộ cao cấp có quân hàm và tuổi đời cao từ 50
đến 55, việc rèn luyện thể lực chủ yếu là do cá nhân tự tập, chưa có mơ
hình tổ chức cụ thể nào, phong trào TDTT cịn mang tính tự phát, công tác
rèn luyện thân thể trong Nhà trường cịn coi nhẹ, chưa được quan tâm
đúng mức vì vậy có rất nhiều cán bộ, giảng viên sức khỏe yếu, nhiều
người mắc bệnh về tim mạch, Huyết áp, máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ,
axít uríc cao, tiểu đường, viêm đa khớp... ảnh hưởng đến chất lượng và
mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về sự phát triển thể lực
cho cán bộ, chiến sỹ như: Nguyễn Văn Giáp (2004); Lê Mạnh Cường
(2006) Bùi Thị Hảo (2011) Tạ Hữu Hoàn (2011) Nguyễn Xuân Đức
(2012) Tạ Minh Tuệ (2013) Lưu Tuấn Anh (2013)... Những cơng trình
trên có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao thể lực cho sinh viên các trường
trong lực lượng an ninh và vũ trang.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu biện pháp
phát triển phong trào thể dục thể thao cho cán bộ, giảng viên trong Lực


3
lượng An ninh nói chung và ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân 1 nói
riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp vào sự
phát triển phong trào hoạt động TDTT nhằm nâng cao sứa khỏe cho cán
bộ cao cấp ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân 1, tôi tiến hành:
“Nghiên cứu biện pháp phát triển phong trào tập luyện thể dục
thể thao cho cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng An ninh nhân dân
1”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn hoạt động TDTT cho cán
bộ, giảng viên Trường Cao đẳng An ninh nhân dân 1, đề tài tiến hành lựa

chọn và ứng dụng biện pháp phát triển phong trào tập luyện TDTT vào
thực tiễn phù hợp với điều kiện sẵn có cũng như đặc điểm cơng tác của
cán bộ, giảng viên góp phần nâng cao chất lượng đờì sống tinh thần, sức
khỏe để cán bộ, giảng viên Nhà trường, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của Trường Cao
đẳng An ninh nhân dân 1 .
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài xác định 2 nhiệm
vụ:
Nhiệm vụ 1 : Đánh giá thực trạng hoạt động thể dục thể thao của cán
bộ, giảng viên Trường Cao đẳng An ninh nhân dân 1.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn biện pháp phát triển phong trào tập luyện
TDTT cho cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng An ninh nhân dân 1.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT
Ngay từ những ngày đầu khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng
hồ, ngày nay là CHXHCN Việt Nam. Bác Hồ kính yêu, Đảng và nhân
dân ta hết sức coi trọng và chăm lo tới việc nâng cao sức khoẻ cho toàn
dân. Ngày 27/3/1946, Người đã ra lời kêu gọi toàn dân tham gia tập thể
dục. Trong lời kêu gọi người viết: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,
gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công" . Do vậy
Người mong mỏi: "Đồng bào ai cũng cố gắng tập thể dục...". Những năm
sau đó, trong các bức thư gửi cho các hội nghị ngành, cũng như trong
những lần Bác về thăm trường trung cấp TDTT năm 1961, thăm các tỉnh
Hà Đông, Nam Định, Tuyên Quang cũng như trong các bức thư gửi thanh
niên toàn quốc... Bác luôn nhắc nhở thế hệ trẻ phải rèn luyện sức khoẻ

thật tốt.
Quan điểm nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, coi trọng công tác
TDTT của Bác Hồ đã được Đảng và Nhà nước ta cụ thể hoá bằng các chỉ
thị của Đảng và các thơng tư của chính phủ.
Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng do
đồng chí Lê Duẩn trình bày ở đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 năm 1960
nêu rõ: "con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ
và bồi dưỡng sức khoẻ của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của
ngành y tế và ngành TDTT dưới chế độ ta và chính vì thế mà Đảng và
chính phủ rất coi trọng cơng tác y tế và TDTT". Trong thời kỳ chiến tranh
chống Mỹ cứu nước, Đảng ta luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và tình hình
thực tế phát triển TDTT ở nước ta để kịp thời đưa ra những định hướng
đúng đắn như chỉ thị 38CT/TW về tăng cường công tác TDTT quốc
phòng (tháng 2 năm 1962) chỉ thị 79/CT/TW về công tác bảo vệ sức khoẻ
của cán bộ năm 1946; chỉ thị 140CT/TW năm 1967 về bảo vệ và bồi


5
dưỡng sức khoẻ cán bộ và nhân dân trước tình hình mới. Chỉ thị 180
CT/TW tháng 8/1970 về tăng cường công tác TDTT những năm tới. Các
chỉ thị này đã góp phần quan trọng để phát triển phong trào TDTT trong
thời chiến, trực tiếp phục vụ cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nước của nhân
dân ta. Sau khi đất nước ta hồn tồn được giải phóng, Đảng ta tiếp tục ra
các chỉ thị 221CT/TW, chỉ thị 227CT/TW (năm 1957) để chỉ đạo cơng tác
TDTT trong tình hình mới.
Tiếp đó ở các kỳ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976 lần
thứ V năm 1982, lần thứ VI năm 1986 và lần thứ VII năm 1991 Đảng ta
luôn khẳng định vai trị của cơng tác TDTT và đã vạch ra định hướng
phát triển của thể thao thành tích cao, trong đó có báo cáo chính trị của
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ phương hướng :"phát triển

rộng rãi phong trào TDTT nhân dân trong cả nước trước hết là trong
thanh niên học sinh, từng bước hình thành TDTT chuyên nghiệp đỉnh
cao". Đặc biệt trong tháng 3/1994, ban bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị
36/CT/TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, chỉ thị này trên cơ sở
biểu dương một số việc đã làm được, ban bí thư đã chỉ ra các mặt cịn yếu
kém của ngành TDTT, từ đó đề ra các quan điểm phát triển hết sức đúng
đắn là:
- Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người.
- Xây dựng nền TDTT có tính chất dân tộc khoa học và nhân dân,
từng bước xây dựng lực lượng chuyên nghiệp.
- Phát triển thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đồn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, nhằm xã hội hoá các hoạt
động TDTT dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.


6
Mặt khác, chỉ thị này cũng vạch ra mục tiêu cơ bản của ngành
TDTT là: " Mục tiêu cơ bản của cơng tác TDTT là hình thành nền TDTT
phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ và thể lực, đáp ứng nhu
cầu văn hoá và tinh thần của nhân dân, phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng
trong các hoạt động TDTT quốc tế, trước hết là khu vực Đông Nam á".
Đây là một chỉ thị vô cùng quan trọng, đã vạch đường chỉ lối cho sự phát
triển TDTT quần chúng cũng như thể thao thành tích cao ở nước ta.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh đến
việc chăm lo giáo dục con người: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh,
văn minh khơng những chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng
về đạo đức, lối sống mà cịn có con người cường tráng về thể chất, chăm

lo con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp,
các ngành, các đoàn thể”13].
Quan điểm của Đảng ta về xây dựng, bồi dưỡng và đào tạo con
người phát triển toàn diện vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng,
của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, là một trong những yếu tố cơ bản của
nguồn lực con người chất lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, vì dân giàu nước mạnh. Ngay từ năm 1960 Đảng ta
đã chỉ rõ: “Con người là vốn quý của chế độ XHCN. Bảo vệ và bồi
dưỡng sức khỏe con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của các ngành
Y tế và TDTT dưới chế độ ta. Chính vì thế mà Đảng và Chính phủ rất coi
trọng cơng tác y tế và TDTT”...15]. Trong kỳ đổi mới của đất nước, Đảng
ta nhấn mạnh “Sức khỏe và vốn quý nhất của con người và toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” 8].
Ngành TDTT có trách nhiệm cao quý trong việc bảo vệ và tăng cường sức
khỏe của con người, của nhân dân, mà Đảng ta đã từng chỉ rõ “ Đó là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta, là trách nhiệm cao quý
của Đảng và Nhà nước ta, trước hết là của ngành Y tế và TDTT”8].


7
Trong chủ trương và giải pháp nhằm thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội. Đại hội X đã nêu lên những chủ trương và giải pháp lớn trong đó
có những chủ trương và giải pháp về lĩnh vực TDTT như: Xây dựng chiến
lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng
tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Cụ thể là: “Phát triển mạnh mẽ
về TDTT với phương trâm kết hợp tốt thể thao phong trào và thể thao
thành tích cao, dân tộc và hiện đại, chú trọng phát triển TDTT trường học,
nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng”16].
1.2. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác huấn luyện,
rèn luyện thể lực trong lực lượng vũ trang.

1.2.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác huấn
luyện, rèn luyện thể lực trong lực lượng vũ trang và các nhà trường
thuộc lực lượng vũ trang.
Lực lượng vũ trang là sản phẩm của xã hội có sự phân chia giai cấp,
nhằm bảo vệ và phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội. Là
phương tiện và là lá chắn để giữa vững ngội vị độc tơn đó. Vì vậy, ở bất
kỳ quốc gia nào cũng phải xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về
mọi mặt và tuyệt đối trung thành với quyền lợi của giai cấp thống trị.
Trong đó chất lượng và hiệu quả chiến đấu là u cầu địi hỏi hàng đầu,
nó bao gồm nhiều yếu tố về con người, vũ khí, khí tài...những yếu tố này
liên quan hữu cơ với nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong chiến đấu.
Nhìn lại suốt chiều dài lịch sử nhân loại, giai cấp thống trị xã hội ln
khơng ngừng sử dụng biện pháp “Qn sự hóa” về nội dung GDTC để
tăng cường sức mạnh, thể lực cho qn đội và đó là q trình sử dụng các
bài tập GDTC thực dụng trong các trường học.
Ph.Ăngghen khi nghiên cứu về hệ thống huấn luyện thể lực cho
binh sỹ thời Lamã cổ đại đã viết: “Ngoài việc thường xun huấn luyện sử
dụng vũ khí và các bộ hình chiến thuật cịn huấn luyện các mơn chạy,
nhảy cao, nhảy xa, vật, bơi...” và “cần phải sử dụng mọi phương tiện


8
khơng phải chỉ để huấn luyện chiến đấu mà cịn để phát triển thể lực, lực
lượng tinh thần và khả năng trí tuệ của mỗi chiến sĩ để trở thành một
người lính hồn thiện đến mức cao nhất nghĩa là làm cho họ khỏe mạnh
tích cực và tháo vát...”20].
Trong thời đại hiện nay, thời đại của khoa học kỹ thuật, lực lượng
vũ trang không ngừng lớn mạnh về mọi mặt với trang bị vũ khí tối tân,
phương tiện hiện đại, tính cơ động cao và khả năng hủy diệt lớn. Địi hỏi
con người phát triển tương ứng khơng những về trí tuệ mà cịn về thể lực

để làm vũ khí, trang bị đó đảm bảo phát huy hiệu quả nhất trong chiến
đấu. Yêu cầu với chiến tranh hiện đại là: Tốc độ và thời cơ, đòi hỏi người
chiến sĩ phải có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ thể lực và các phẩm
chất tâm lý cần thiết. Trong hệ thống con người và phương tiện kỹ thuật
thì yếu tố con người là quyết định vì dù vũ khí kỹ thuật có hiện đại đến
đâu cũng phải thơng qua con người, mới phát huy hết tác dụng và hiệu
quả của nó hồn tồn phụ thuộc vào trình độ, khả năng khai thác sử dụng
của con người. Sản phẩm của hệ thống đào tạo, huấn luyện tồn diện
chính quy qn sự của bất kỳ quốc gia nào. Nó là phương tiện chính để
nâng cao thể lực và các phẩm chất tâm lý cho quân nhân cũng như khả
năng thích nghi với sự thay đổi môi trường và yêu cầu khắc nghiệt.
Chỉ thị 112/CT - TTg năm 1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về công tác TDTT xác định: “Đối với các lực lượng vũ trang cải tiến nội
dung và bảo đảm thời gian rèn luyện thể lực trong chương trình huấn
luyện quân sự của chiến sĩ và dân quân tự vệ, mở rộng phong trào (chiến
sĩ khỏe) và duy trì thường xuyên các hoạt động TDTT trong các đơn vị vũ
trang, chú trọng các môn thể thao quân sự và một số mơn thể thao kỹ
thuật thích hợp. Phong trào TDTT trong học sinh, học viện và lực lượng
vũ trang phải trở thành nòng cốt của phong trào TDTT chung của cả
nước”. 24].


9
Chỉ thị 36/CT- TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII về
cơng tác TDTT trong giai đoạn mới đã định hướng cho công tác TDTT lực
lượng vũ trang như sau: “ Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công
an Trung ương và Ban Cán sự Đảng Tổng cục TDTT phối hợp chỉ đạo cải
tiến việc huấn luyện thể lực và phát triển thể thao trong lực lượng vũ
trang dân quân tự vệ, phát triển một số môn thể thao kỹ thuật và ứng dụng
quân sự, xây dựng lực lượng vận động viên đỉnh cao, đóng góp cho đội

tuyển quốc gia”8].
Đồng thời để thực hiện Chỉ thị 17/CT-TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa IX về phát triển công tác TDTT đến năm 2010 là: “Tạo
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, các ngành, đồn thể về nhiệm vụ phát triển TDTT nhằm
nâng cao thể lực, bồi dưỡng ý chí, phát huy nhân tố con người, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 15].
- Lập kế hoạch huấn luyện được thể hiện bằng chương trình huấn
luyện và giảng dạy theo từng học kỳ và được cụ thể hóa bằng thời khóa
biểu hàng tuần.
- Tổ chức các buổi huấn luyện chính khóa về lý thuyết và thực
hành, các buổi phụ đạo, tự tu. Xây dựng chương trình và nội dung thực
tập cho học viên. Tổ chức thi kiểm tra và tốt nghiệp.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao trình độ khoa học, trình độ chuyên môn cho giáo viên.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện các đội thể thao của nhà trường,
tham gia tổ chức hội thi, hội thao ở các cấp và các giải thi đấu thể thao
của nhà trường và các hoạt động thể thao khác.
- Hoàn thiện, củng cố cơ sở vật chất huấn luyện, cải tiến dụng cụ,
phương tiện huấn luyện, xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng và đảm
bảo an toàn.


10
- Thực hiện công tác thống kê, sơ kết, tổng kết, báo cáo về công tác
huấn luyện, rèn luyện thể lực và hoạt động TDTT của nhà trường.
1.2.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc và xây dựng lựng lượng vũ trang trong thời kỳ mới.
Trong những năm qua công cuộc đổi mới đất nước đã thu được
những thành tựu quan trọng về kinh tế xã hội, an ninh, chính trị ổn định,

tuy nhiên trước những thời cơ và thách thức, trước những diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới và khu vực cũng như tình hình trong nước, địi
hỏi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc phải có những bước phát triển
mới. Nghị quyết Đại học Đảng IX đã xác định “...Tiếp tục giữ vững ổn
định chính trị, bảo vệ độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, củng cố
mơi trường hịa bình, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, cơng nghiệp
hóa , hiện đại hóa đất nước; ln coi trọng xây dựng XHCN và bảo vệ Tổ
quốc là hai nhiệm vụ gắn bó chặt chẽ với nhau...”. Trong đó, nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc được Đảng, Nhà nước xác định: “...Bảo vệ vững chắc độc
lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật
tự an tồn xã hội và nền văn hóa, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ
nhân dân và chế độ XHCN, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia
dân tộc.”14].
Với nhiệm vụ nặng nề đòi hỏi lực lượng vũ trang phải tập trung nỗ
lực khai thác triệt để mọi thuận lợi, tích cực chủ động khắc phục mọi khó
khăn, giành nhiều thời gian, ưu tiên công tác đảm bảo để nâng cao chất
lượng xây dựng, huấn luyện cho lực lượng vũ trang có đủ khả năng đối
phó hiệu quả với mọi cuộc chiến tranh xâm lược, chống phá nhà nước ở
các quy mô khác nhau.
Trong những năm qua, nhiệm vụ xây dựng quân đội đã thu được
những kết quả đáng khích lệ, kết quả đó đã tạo ra những tiền đề mới có ý
nghĩa sâu sắc cho việc xây dựng quân đội đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
trong những năm tiếp theo.


11
1.2.3. Vị trí và nhiệm vụ huấn luyện, rèn luyện thể lực trong lực
lượng vũ trang
Sẵn sàng về thể lực là một trong bốn yếu tố cấu thành nên tổ hợp
sẵn sàng chiến đầu của lực lượng vũ trang. Bốn yếu tố đó là:

- Sẵn sàng về chính trị tư tưởng
- Sẵn sàng về chuyên môn kỹ thuật
- Sẵn sàng về tâm lý
- Sẵn sàng về thể lực
Bốn yếu tố này quan hệ hữu cơ với nhau tác động qua lại tạo nên
sức mạnh chiến đầu của lực lượng vũ trang.
Trong đó sẵn sàng về thể lực là kết quả của công tá huấn luyện và
rèn luyện thể lực cho chiến sĩ. Phát triển và nâng cao thể lực là mục tiêu
quan trọng nhằm phát triển toàn diện cân đối giữa ý chí chiến đấu của
chiến sĩ, dựa trên cơ sở giác ngộ giai cấp sâu sắc với trình độ chiến thuật
giỏi, kỹ thuật chiến đấu thành thạo, kỷ luật nghiêm minh, tạo thành sức
mạnh tổng hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ an ninh, trật tự xã hội.
Mỗi cán bộ, học viên, chiến sĩ được huấn luyện, trang bị tốt về thể
lực, hoạt động sẽ linh hoạt và khơn khéo, nhanh chóng và chính xác, bền
bỉ và dẻo dai, mạnh mẽ và tiết kiệm được sức từ đó tạo điều kiện để phát
huy sức mạnh của ý chí. Rèn luyện thể lực và phát triển thể thao sẽ góp
phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho chiến sĩ tạo khơng khí vui
tươi, nếp sống lành mạnh, đẩy lùi và xóa bỏ những hành vi xấu, tệ nạn xã
hội, xây dựng tinh thần đồn kết gắn bó, tình đồng chí, đồng đội, xây
dựng trách nhiệm với đơn vị.
Thể lực là mặt không thể thiếu để tạo nên bản lĩnh, sức mạnh chiến
đấu của chiến sĩ. Vì vậy, huấn luyện, rèn luyện thể lực cũng như sức khỏe
là nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, học viên, chiến sĩ. Để thực hiện các


12
mục tiêu trên, công tác huấn luyện và rèn luyện thể lực phải đồng thời giải
quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Giáo dục phẩm chất cách mạng XHCN, rèn luyện tinh thần tập

thể, đồng chí đồng đội, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự giác học tập.
- Rèn luyện cho chiến sĩ có thể lực phát triển tồn diện, nâng cao
sức khỏe để cơng tác và sẵn sàng chiến đấu.
- Cung cấp cho chiến sĩ những kiến thức lý luận và thực hành cơ
bản về nội dung, phương pháp rèn luyện thể lực và hoạt động TDTT, kỹ
năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số mơn thể thao quốc phịng an
ninh, trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện tập luyện
và rèn luyện thân thể.
- Giúp cho chiến sĩ có được những kỹ năng vận động đặc thù, cơ
bản phục vụ trực tiếp cho các hoạt động chuyên môn làm cơ sở cho việc
nâng cao trình độ, bản lĩnh và khả năng xử lý tình huống trong chiến đấu.
- Rèn luyện ý chí làm cho chiến sĩ có tinh thần nhẫn nại, xây dựng
lòng dũng cảm, tự tin ở sức mình.
Trong những năm gần đây, cơng tác huấn luyện, rèn luyện thể
lực và hoạt động thể thao trong các đơn vị, học viện, nhà trường lực lượng
vũ trang đã có những tiến bộ. Huấn luyện thể lực đã dần đi vào nề nếp,
các hình thức hoạt động thể thao trong các đơn vị ngày càng được mở
rộng với những quy môn và chất lượng cao hơn. Các chế độ thể dục sáng,
thể thao chiều được duy trì thường xuyên. Tổ chức hoạt động TDTT với
các hình thức và nội dung khác nhau là biện pháp giúp cho các đơn vị
thực hiện tốt chế độ tuần làm việc bốn mươi giờ.
1.3. Một số cơ sở khoa học của lý luận quản lý TDTT
1.3.1. Tính tổng thể của TDTT
Sự phát triển của TDTT phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chế độ
chính trị xã hội, cơng tác quản lý, kế hoạch, kinh tế, cơ sở vật chất TDTT,
khoa học TDTT và đặc biệt là công tác tư tưởng.


13
TDTT tham gia tích cực vào q trình đào tạo và giáo dục hoàn

thiện các phẩm chất cần thiết của con người nhất là thế hệ trẻ.
Nhu cầu của nhân dân càng cao thì cơng tác hướng dẫn và chỉ đạo
tập luyện - huấn luyện – thi đấu ngày càng phải được củng cố như vậy
tính quần chúng của TDTT ngày càng phát huy hết vai trị của mình.
TDTT cao có sự tác động khuyến khích đến sự xúc tiến cơng tác
giáo dưỡng TDTT và hồn thiện các năng lực khác cho một cuộc sống
hữu ích.
TDTT trong giờ nhàn rỗi được xúc tiến nhằm nâng cao sức khoẻ, sự
vui vẻ trong cuộc sống và các năng lực thành tích chung của mọi người
thông qua các hoạt động phong phú về du lịch TDTT.
Thể dục trong các lực lượng vũ trang là một bộ phận quan trọng của
việc đào tạo và giáo dục trong các đơn vị của lực lượng này.
Để phát triển TDTT trong giai đoạn cách mạng hiện nay, cần tạo
được những động lực mới, huy động được nhiều nguồn lực mới đầu tư
cho TDTT. Động lực đó là sự kết hợp giữa tính chất Xã hội chủ nghĩa,
tính chất do dân và vì dân của nền TDTT với q trình phát triển kinh tế
thị trường có nhiều thành phần kinh tế.
Mục tiêu của sự phát triển con người có nghĩa là tạo ra cho con
người một cuộc sống lâu dài, khoẻ mạnh để lao động sáng tạo là một chân
lý giản đơn dễ bị quên lãng trong quá trình làm giàu.
Có những người đã hiểu sai một vài tư tưởng về sự phát triển con
người cho rằng, sự phát triển con người là một vấn đề chỉ được chú trọng
khía cạnh phân phối của cải mà khơng phải là khía cạnh tạo ra của cải.
Hoặc khái niệm phát triển con người chỉ nhấn mạnh đến việc đầu tư cho
con người, như việc chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng.
Nếu như hình thức đầu tư khơng thuần t chỉ là những biện pháp
phân phối thu nhập mà quy định hố những con người có sức khoẻ và giáo
dục mới có những đóng góp nhiều hơn cho sự tăng trưởng kinh tế.



14
Trước đây, quan điểm về sự phát triển đặc biệt chú trọng đến sự
tăng trưởng kinh tế, vì sự tăng trưởng kinh tế sẽ đem lại lợi ích cho từng
người. Ngày nay, khái niệm con người bao hàm nội dung rộng hơn.
Trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội, phát triển TDTT là
một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách xã hội. nhằm
chăm lo cho con người, phục vụ đắc lực cho những nhiệm vụ phát triển
của đất nước về mọi mặt kinh tế, xã hội, văn hố, quốc phịng.
Cương lĩnh của Đảng khẳng định “Chính sách xã hội đúng đắn vì
hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo
của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội’, đồng thời nêu
rõ một trong những nội dung cơ bản của chính sách xã hội là “Đảm bảo
không ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội
về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất”. [12]
TDTT là một bộ phận không thể thiếu được trong nền văn hoá dân
tộc và nền văn minh nhân loại. Trình độ TDTT là một trong những dấu
hiệu thể hiện trình độ văn hố và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương
tiện để giao lưu văn hoá, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế.
Các hoạt động TDTT quần chúng cũng như các hoạt động thi đấu,
biểu diễn thể thao trình độ cao ngày càng trở thành nhu cầu của đông đảo
quần chúng. Các hoạt động đó chẳng những là hình thức nghỉ ngơi giải trí,
nâng cao sức khoẻ, mà cịn có thể đem lại niềm tự hào và sự cổ vũ to lớn
trong nhân dân.
TDTT được phát triển rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân, làm cho
việc rèn luyện thân thể trở thành nhu cầu, thói quen trong nếp sống sinh
hoạt hàng ngày của đông đảo quần chúng để xây dựng xã hội khoẻ nhờ
vận động. Mặt khác, tính nhân dân cịn địi hỏi phải phát huy được vai trò
chủ đạo và sức sáng tạo của quần chúng trong phong trào TDTT.
Hoạt động TDTT phải có bản sắc dân tộc, phù hợp với tập luyện,
truyền thống, điều kiện kinh tế xã hội và con người Việt Nam ở từng



15
vùng, giữ gìn, khai thác và phát huy truyền thống tốt đẹp, đồng thời hạn
chế, xoá bỏ những cái lạc hậu, có hại trong tập quán cũ.
Mọi hoạt động TDTT phải được chọn lọc, kế thừa những gì tinh tuý
trong kho tàng tri thức về thể dục thể thao của nhân loại, kết hợp những
thành tựu hiện đại với truyền thống dân tộc, bảo đảm cho mọi hoạt động
TDTT, kể cả những hình thức và biện pháp tổ chức, quản lý cũng như
những nội dung và phương pháp tập luyện, đều phù hợp với điều kiện,
kinh tế xã hội và yêu cầu của sự phát triển đất nước trong từng thời kỳ,
phù hợp với những quy luật phát triển của bản thân phong trào này, quy
luật sức khoẻ, thể lực và sự hình thành những phẩm chất tinh thần, đạo
đức con người mới, cũng như quy luật nâng cao thành tích các mơn thể
thao.
TDTT trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì cần
có sự đầu tư nhất định của Nhà nước, trước tiên là lĩnh vực đào tạo cán
bộ, phát triển thể thao thành tích cao, xây dựng cơng trình TDTT theo
lãnh thổ, nghiên cứu khoa học…
1.3.2. Những yếu tố và điều kiện phát triển TDTT
Để có cơ sở xây dựng các biện pháp phát triển phong trào tập luyện
TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ cho cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng
an ninh nhân dân 1 trong thời gian tới, cần thiết phải nghiên cứu các yếu
tố và điều kiện phát triển TDTT.
Theo PGS.TS. Phạm Đình Bẩm có 6 yếu tố ảnh hưởng đến qúa trình
phát triển TDTT.
* Trình độ phát triển của xã hội là điều kiện cơ bản và yếu tố quyết
định của TDTT
Khi một xã hội đã phát triển cao thì kinh tế chính trị, xã hội ổn
định, mức sống vật chất và tinh thần văn hoá của nhân dân đối với TDTT

cũng càng cao. Đặc biệt trình độ phát triển của TDTT đạt trình độ càng


16
cao; Tổ chức hợp lý, thành tích thể thao cao, nhiều người đạt rèn luyện
thân thể, tham gia tập luyện tự nguyện.
Thể dục thể thao góp phần đắc lực tạo việc nâng cao sức khoẻ, làm
tăng các phẩm chất ý chí, tăng năng suất lao động. Chỉ khi xã hội phát
triển cao, kinh tế giàu có, cơng nghiệp phát triển là tiền đề để tham gia
vào việc sản xuất phương tiện máy móc dụng cụ TDTT hiện đại.
* Sự phát triển của công tác cán bộ
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong
xây dựng Đảng. Đảng đã khẳng định “Sớm xây dựng chiến lược cán bộ
của thời kỳ mới”. [3]
Trong chiến lược cách mạng nói chung, có những chiến lược cho
từng lĩnh vực cụ thể như chiến lược kinh tế, quân sự, chiến lược ngoại
giao… “Chiến lược cán bộ là chiến lược cụ thể của một lĩnh vực cụ thể.
Cũng giống như mọi chiến lược trên lĩnh vực khác, chiến lược cán bộ
được thể hiện thành phương hướng cơ bản và một kết hoạch toàn cục
nhằm chuẩn bị cán bộ cho suốt thời kỳ cách mạng”.
Sự hoàn thiện công tác quản lý TDTT và sự phát triển thành tích
cao được coi như gắn liền với cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán
bộ. Do đó, cơng tác cán bộ trong lĩnh vực TDTT phải xuất phát từ đường
lối và cơng tác cán bộ của Đảng và ngồi Đảng, Nhà nước. “Trên cơ sở
đảm bảo tiêu chuẩn, thực hiện trẻ hoá đội ngũ cán bộ, đồng thời kết hợp
tốt các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, tính phát triển trong đội ngũ cán bộ,
có chính sách đồn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng mọi
nhân tài của đất nước, trong Đảng và ngoài Đảng.
Bố trí sử dụng cán bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn và sở trường đề bạt,

bổ nhiệm đúng lúc, giao việc đúng tầm, thay thế kịp thời khi cần thiết…
xây dựng quy chế tuyển chọn cán bộ, tuyển chọn nhân tài”. [29]
Thể dục thể thao có 02 loại cán bộ quản lý:


17
“Cán bộ chuyên trách TDTT: Là tất cả cán bộ được Nhà nước trả
lương cho hoạt động trong lĩnh vực TDTT.
Cán bộ nghiệp dư: Là loại cán bộ có sở thích riêng và quan tâm đến
phong trào TDTT, làm việc cho phong trào TDTT mà khơng địi hỏi đồng
lương bồi dưỡng. Tận dụng thời gian rảnh rỗi và có sự bố trí thời gian lao
động của họ để tham gia vào công tác TDTT”. [7]
Công tác cán bộ là một cơng tác lâu dài:
“Có chiến lược cán bộ đúng đắn, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
đức, đủ tài là điều kiện quyết định để chuẩn bị cho Đảng và dân tộc ta đi
vào thế kỷ XXI, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giành
những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Xã hội chủ nghĩa.
* Khoa học và công nghệ TDTT
Để đảm bảo tiếp thu các tri thức mới của thế giới, thích nghi và làm
chủ được cơng nghệ tiên tiến của nước ngồi, đảm bảo khả năng giải
quyết các vấn đề khoa học và công nghệ cho nhu cầu thực tiễn của xã hội
đối với TDTT, chúng ta phải xây dựng được tiềm lực khoa học và công
nghệ TDTT.
Tiềm lực khoa học và công nghệ của ngành TDTT là năng lực nội
sinh và khoa học công nghệ, là nguồn lực con người, trí tuệ, cơ sở vật
chất, truyền thống lịch sử Việt Nam trên lĩnh vực TDTT, nhằm đảm bảo
tiếp thu các tri thức mới của TDTT thế giới, thích nghi và làm chủ các
cơng nghệ tiên tiến của nước ngoài, đảm bảo khả năng giải quyết các vấn
đề khoa học và công nghệ do thực tiễn đặt ra trong quá trình hoạt động

của ngành TDTT.
Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ TDTT, phải dựa vào nội lực
bản thân những cố gắng và điều kiện của ngành TDTT là chính, biết tận
dụng sự giúp đỡ, hợp tác của các ngành khác và của nước ngoài, phải gắn
kết hợp giữa tính hiện đại của thế giới và tính thực tiễn của Việt Nam.


×