Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

KINH tế DU LỊCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH bền VỮNG ở QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.79 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Bước vào thế kỷ 21, ngành du lịch
ngày càng có những thay đổi rõ ràng. Trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần quan trọng cho thu nhập kinh tế quốc dân, giải quyết nạn thất nghiệp đang
có chiều hướng gia tăng. Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở Việt Nam đã có nhiều
khởi sắc và đạt 20.500 tỉ đồng so với năm 1991 gấp gần 9,4 lần. Hoạt động du lịch đã tạo ra
việc làm cho khoảng 22 vạn lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Nghị quyết
đại hội IX của Đảng đã xác định : “ Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn”. Trong quá trình phát triển chúng ta cần phải thấy được vai trò của các đối
tượng, các thành phần và vị trí của nó trong phát triển du lịch của toàn ngành. Xác định
được vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa chúng với nhau và với quá trình phát triển của du
lịch có nghĩa là cần phải hiểu được làm thế nào để trong quá trình phát triển du lịch mà ta
không làm tổn hại đến các yếu tố khác. Du lịch là một ngành được cho là có quan hệ qua lại
rộng rãi nhất với các ngành khác, nó là ngành có quan hệ liên ngành, liên nghề và kết nối
các quốc gia với nhau. Du lịch chính là trung tâm, là phương tiện để giao lưu, trao đổi
thông tin với nhau, tiếp xúc và hoà quện với nhau về văn hoá, mọi người có thể thông qua
nó tìm hiểu, khám phá thế giới. Chính vì du lịch có tầm quan trọng như vậy nên để du lịch
có thể phát triển bền vững, chúng ta cần có chính sách, kế hoạch phát triển cụ thể sao cho
sự phát triển của nó không làm tổn hại đến các nhân tố hình thành nên kinh tế, tự nhiên, và
văn hoá xã hội. Sự phát triển của du lịch phải song song với sự phát triển của các thành
phần khác trong xã hội trong quan hệ tương hỗ các bên cùng có lợi. Sự phát triển của du
lịch cũng phải đem lại lợi ích cho người dân và đặc biệt là cư dân bản địa – nơi có các
nguồn tài nguyên du lịch.
Hiện nay sự phát triển của du lịch ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng
đang chịu hậu quả của việc quy hoạch, phát triển du lịch một cách tự phát chỉ vì mục đích
thương mại trước mắt mà không có tầm nhìn xa về tương lại và hậu quả có thể xảy ra. Vịnh
Hạ Long – Quảng Ninh là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới, là nơi thu hút rất
nhiều khách du lịch và là điểm đến lý tưởng của du khách, song nó cũng không thể trách
khỏi những vấn đề chung bất cập trong khai thác và phát triển của du lịch. Vậy nên bước


sang thế kỷ 21 – thế kỷ của nền kinh tế tri thức, du lịch Quảng Ninh phải phát triển trên cơ
sở phát triển bền vững.
PHẦN 1. PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở QUẢNG NINH
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi
mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm
này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa
theo đặc thù về kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa… để hoạch định chiến lược phù
hợp nhất với quốc gia đó.
2
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân
loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất
yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn
gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới -
WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát
triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai " . Nói cách khác, phát triển bền vững
phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền,
các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Phát triển bền vững là một loại
hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất
lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương
lai”.
1.2. Khái niệm về du lịch bền vững

Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm về vấn đề này. Khái niệm về du lịch bền vững
mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp về du lịch mềm của những năm 90 và thực sự
gây được sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây.
Theo Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì “Du lịch bền vững là
việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả
năng đáp ứng các nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về môi trường và
phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio de janeiro 1992 “Du lịch bền vững là việc phát triển
các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và người dân bản
địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển
nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế – xã hội, thẩm mỹ của con người đồng thời vẫn duy
trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các
hệ thống hỗ trợ cho cuôc sống con người”.
Mặc dù còn nhiều quan điểm chưa thống nhất, song phần lớn ý kiến cho rằng du
lịch bền vững là hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hoá nhằm thoả mãn các
nhu cầu đa dạng của du khách, hay nói cách khác là đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và
thẩm mỹ trong hiện tại và không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai.
1.3. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Du lịch hiện đang được coi là một ngành kinh tế lớn và phát triển nhanh nhất trên
phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, bảo tồn các giá trị văn
3
hoá có tính toàn cầu cũng như có tác động đến mọi khía cạnh về tài nguyên và môi trường.
Sự phát triển bền vững của ngành du lịch hay bất kỳ một ngành nào khác đều nằm trong sự
phát triển bền vững về kinh tế – xã hội nói chung, cần đạt được ba mục tiêu cơ bản :
Bền vững về kinh tế
Bền vững về tài nguyên và môi trường
Bền vững về văn hóa - xã hội
Cũng trên cơ sở này, du lịch bền vững đặt ra những mục tiêu sau:
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.

- Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa.
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
Như vậy phát triển du lịch bền vững đã được xem như là sự phát triển ổn định lâu
dài của ngành du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh
tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa phương. Nếu không
quan tâm đến lợi ích của cộng đồng địa phương thì sẽ không có lí do để họ bảo vệ những gì
du khách muốn được hướng từ du lịch. Mức sống của người dân địa phương được cải thiện
nhờ du lịch thì họ sẽ có lí do để bảo vệ nguồn tài nguyên này bằng cách bảo vệ tài nguyên
và môi trường, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống để khách du lịch tiếp tục tới. Chia sẻ
lợi ích du lịch cũng là một phương cách tích cực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đem
lại cơ hội nâng cao mức sống cho người dân địa phương, góp phần tăng cường kinh tế ở
những vùng còn nhiều khó khăn.
1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bề vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt và có nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng, xã hội hóa cao. Vì vậy phát triển du lịch
bền vững phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Khai thác và sử sụng các nguồn tài nguyên du lịch một các hợp lý. Hạn chế việc sử
dụng quá mức tài nguyên du lịch và giảm thiểu chất thải từ hoạt động du lịch ra môi
trường.
- Phát triển du lịch phải luôn gắn liền với tính đa dạng tài nguyên và môi trường.
- Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hoà giữa kinh tế,
xã hội và môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hoá
– lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch.
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh, an toàn
cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch.
- Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát
triển du lịch.

- Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam.
- Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.
4
1.5. Mục tiêu phát triển du lịch bền vững ở Quảng Ninh
a. Về kinh tế
- Thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch nội địa và tăng trưởng khách du lịch từ các thị
trường trọng điểm nhằm tăng thu nhập từ du lịch, đóng góp vào ngân sách quốc gia;
hướng đến đón 7,2 triệu lượt khách quốc tế, và 35 triệu lượt khách nội địa; góp phần
tạo dựng Việt Nam trở trành điểm đến du lịch hấp dẫn và chất lượng với du khách
- Phấn đấu đến năm 2015 tổng số khách du lịch đạt 8-9 triệu lượt (khách quốc tế 3,5-4
triệu lượt), thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch đạt từ 1,8-2 ngày/khách; chi
tiêu bình quân của du khách đạt 90-100 USD/khách; ngành kinh tế du lịch đóng góp
từ 9-10% vào GDP toàn tỉnh.
- Đến năm 2020 tổng số khách du lịch đạt 10-10,5 triệu lượt (khách quốc tế 4-4,5 triệu
lượt), thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch đạt từ 2-2,2 ngày/khách; chi tiêu
bình quân của du khách đạt 100-110 USD/khách; ngành kinh tế du lịch đóng góp từ
10-11% vào GDP.
- Định hướng đến năm 2030 với mục tiêu tiếp tục đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, động lực quan trọng trong các hoạt động kinh tế.
b. Về xã hội
- Phát triển du lịch nhằm tạo nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh,góp phần xóa đói giảm nghèo. Đào tạo nên nguồn lao động có chất lượng phục
vụ họat du lịch của tỉnh sánh ngang với các thành phố du lịch trong khu vực.
- Phát triển du lịch bền vững nhằm bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa trên địa bàn,
giữ gìn bản sắc dân tộc, xây dựng nếp sống văn hóa trong mỗi hộ gia đình.
- Phát triển du lịch vào việc bảo tồn di sản văn hóa, vào hòa bình và sự hiểu biết lẫn
nhau.
- Tạo sự liên kết giữa các nền văn hóa, quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam nói

chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng vươn tầm khu vực quốc tế.
- Có nhiều sân chơi du lịch hấp dẫn, tạo hình ảnh đẹp của du lịch Hạ Long trong trí
nhớ của du khách, xứng đáng Hạ Long là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới
trong giai đoạn bình chọn mới.
c. Về môi trường
- Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn
môi trường là 50 - 60%; khu du lich, khách sạn có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt quy chuẩn môi trường quốc tế là 100%.
- Thu gom và xử lý 50% chất thải rắn du lịch sinh thái.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%; trong đó giữ vững tỷ lệ che phủ rừng sinh thái 29,76%.
- Xử lí 60% chất thải ra biển, vịnh
- Đối với môi trường vịnh Hạ Long, việc chấm dứt hoạt động bốc xếp, chuyển tải
hàng hóa rời bao gồm clinker, xi măng và dăm gỗ trên vịnh Hạ Long được đánh giá
là một mục tiêu hướng tới quan trọng của tỉnh nhằm giảm thiểu việc vận chuyển
hàng hóa tại các khu vực nhạy cảm, hạn chế ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan du
lịch.
5
- Hướng tới nguồn nhiên liệu xanh,sạch trong hoạt động các khách sạn trên địa bàn
tỉnh
PHẦN 2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở QUẢNG NINH
2.1. Khái quát khu vực du lịch Quảng Ninh
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm
phía bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa
chất, địa mạo; với di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan
Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du
lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh.
Theo CNN, vịnh Hạ Long nằm ở phía Bắc Việt Nam là một trong những địa điểm
đi thuyền hấp dẫn nhất trên thế giới. Nước biển bao quanh khoảng 2.000 đảo, có diện tích
1.500 km

2
, tạo nên một không gian riêng. Những dòng nước lặng lẽ trong vịnh luôn luôn
tuyệt vời để bơi lội. Những hang động đá vôi bí ẩn trên những hòn đảo lớn và hoàng hôn
đẹp lạ thường là hai điều không thể bỏ qua ở vịnh Hạ Long. CNN đánh giá Vịnh Hạ Long
là điểm du lịch bằng thuyền với những ấn tượng tuyệt vời của các đảo đá, không gian riêng,
yên bình,…
Khu du lịch đảo Tuần Châu: mới được xây dựng, cách trung tâm thành phố Hạ
Long khoảng 8 km. Toàn bộ Khu du lịch có diện tích khoảng 220 ha, được kiến tạo bởi
những ngọn đồi thoai thoải. Tuần Châu có rất nhiều hạng mục công trình đã và đang được
xây dựng. Từ ngoài cổng đi vào là khu biệt thự do khách hàng tự xây dựng, hạ tầng cơ sở
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đi tiếp vào trong, khu phố ẩm thực với năm nhà hàng và nhà tròn
được thiết kế theo kiến trúc cung đình rất đẹp cùng một lúc có thể phục vụ trên 1.000 thực
khách với những món ăn Âu, Á và dân tộc do các đầu bếp nổi tiếng trong nước và ngoài
nước thực hiện. Vào khu trung tâm du khách sẽ choáng ngợp bởi câu lạc bộ biểu diễn cá
heo, hải cẩu, sư tử biển được xây dựng rất hiện đại và độc đáo.
Khu di tích danh thắng Yên Tử: bao gồm một hệ thống chùa, am, tháp và rừng cây
cổ thụ hoà quyện với cảnh vật thiên nhiên, nằm rải rác từ dốc Đỏ đến núi Yên Tử theo
chiều cao dần thuộc xã Thượng Yên Công, thị xã Uông Bí. Nằm trong cánh cung núi trùng
điệp của khu Đông Bắc, đỉnh núi Yên Tử có chùa Đồng ở độ cao 1.068 m so với mặt nước
biển.Từ xưa, núi rừng Yên Tử đã nổi tiếng là nơi ngoạn mục và được liệt vào Danh sơn đất
Việt. Vẻ đẹp của Yên Tử là sự kỳ vĩ của núi non hoà với nét cổ kính trầm mặc của hệ thống
am, tháp cùng với đường tùng, thông, đại, trúc, mai mọc ở hai bên đường.
Bãi Biển Trà Cổ: bãi biển được mệnh danh là "trữ tình nhất Việt Nam" - một vẻ
đẹp còn vẹn nguyên, hài hòa, bình dị với bãi cát trắng mịn màng trải dài phẳng lặng trong
nền nước biển xanh biếc bốn mùa. Đến đây, bạn sẽ tìm được những khoảnh khắc bình yên,
thơ mộng và tha hồ thả hồn mình vào nắng, vào gió Cùng với đó là Nhà thờ Trà Cổ: thuộc
phường Trà Cổ, thị xã Móng Cái, được xây dựng từ thế kỷ 19 và được trùng tu lại năm
1995. Nơi đây có hàng trăm bức phù điêu và một quả chuông 80 năm tuổi. Một công trình
6
kiến trúc đẹp và khá đồ sộ với hàng trăm bức phù điêu được khôi phục đã trả lại cho nhà

thờ dáng vẻ cổ kính như xưa. Đây là môt trong những điểm tham quan nổi tiếng của vùng
Trà Cổ, Móng Cái.
Đến Quảng Ninh, du khách còn có cơ hội để thưởng thức các món ăn được chế
biến từ các loài hải sản của biển Quảng Ninh, như rượu ngán Hạ Long, rượu nếp ngâm
Hoành Bồ, Cà Sáy Tiên Yên, chả mực… trong đó có những đặc sản giá trị như hải sâm, bào
ngư, tôm, cua, sò, ngán, hầu hà, sá sùng, rau câu
2.2. Giải pháp phát triển du lịch bề vững ở Quảng Ninh trên phương diện kinh tế
2.2.1. Thực trạng – thuận lợi – khó khăn
a. Thực trạng
Về phát triển dịch vụ Quảng Ninh là tỉnh trọng điểm về du lịch của Việt Nam và
khu vực Đông Nam Á. Trong giai đoạn 2001-2010, tổng lượng khách du lịch đến với
Quảng Ninh tăng trưởng bình quân đạt ở mức 11,84%/năm, trong đó khách quốc tế tăng
13,48%, tổng doanh thu du lịch tăng bình quân 24,5%. Năm 2012, ngành Du lịch Quảng
Ninh đã đón 7 triệu lượt khách, tăng 8,5%, trong đó khách du lịch quốc tế đạt gần 2,5 triệu
lượt, tăng 9%; tổng doanh thu đạt 4.347 tỷ đồng, tăng 22,6% so với cùng kỳ. Không chỉ có
vậy, theo thông tin mới nhất, chỉ trong 7 tháng đầu năm 2013, Quảng Ninh đã đón gần 5,3
triệu lượt khách du lịch, bằng 70,3% kế hoạch năm và tăng 12% so với cùng kì năm ngoái.
Những con số ấn tượng trên đã cho thấy sức thu hút về du lịch của tỉnh Quảng Ninh.
b. Thuận lợi
Sự phát triển của ngành du lịch là động lực mạnh mẽ giúp chuyển dịch cơ cấu của
Quảng Ninh, du lịch tạo ra một nguồn việc làm lớn đối với nhân dân địa phương. Nhận
thức được vai trò của du lịch đối với sự phát triển chung của kinh tế xã hội, tỉnh ủy Quảng
Ninh cũng đã có sự quan tâm nhất định đến việc đầu tư phát triển, chú trọng phát triển hạ
tầng giao thông, lưới điện cho vùng xa xôi như kéo điện lưới ra đảo Cô Tô, hoàn thiện Dự
án nâng cấp cải tạo QL 18 đoạn Mông Dương – Móng Cái; xây dựng mở rộng Dự án QL 18
đoạn Uông Bí – Hạ Long.
c. Khó khăn
Tỷ lệ khách quay trở lại du lịch Quảng Ninh nhìn chung là thấp. Số ngày lưu trú
bình quân của khách là 1,5 ngày. Số ngày lưu trú bình quân thấp cho thấy sản phẩm du lịch
và chấtt lượng phuc vụ của du lịch Quảng Ninh chưa đủ để hấp dẫn du khách. Công tác

quản lý nhà nước đối với du lịch còn một số hạn chế: thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Số
lượng các khách sạn có quy mô lớn còn chưa nhiều, chưa có các trung tâm vui chơi – giải
trí lớn đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Nguồn lao động hiện nay nhìn chung còn
chưa có nhiều kĩ thuật chuyên môn, khả năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ còn hạn chế.
2.2.2. Giải pháp
• Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc thực hiện của Đảng và
nhà nước. Tạo môi tường thuận lợi cho các doanh ngiệp, đặc biệt là thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh. Mở rộng thị trường quốc tế, tạo điều kiện hợp tác quốc tế, đầu tư
trong lĩnh vực du lịch. Tăng cường sự kiểm tra giám sát, kịp thời xử lý những mặt yếu
7
kém. Kết hợp với các ngành liên quan đảm bảo trong việc vận chuyển, tiếp nhận
khách, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch về các thủ tục xuất nhập cảnh và các
thủ tục đi lại, thủ tục hải quan trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, địa phương.
• Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch. Hoàn thiện xây
dựng quy hoạch chi tiết 4 trung tâm du lịch của tỉnh gồm: Trung tâm du lịch Hạ Long,
Trung tâm du lịch Vân Đồn, Trung tâm du lịch Móng Cái - Trà Cổ, Trung tâm du lịch
Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên; phát triển mở rộng không gian du lịch biển đảo
Vân Đồn - Cô Tô - Vịnh Bái Tử Long kết nối với Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long. Đồng thời phát triển thêm các không gian du lịch mới. Đặc biệt,
đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, tập trung vào hạ tầng phục vụ du lịch như:
Giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông… Chú trọng đầu tư vào một số công
trình lớn, hiện đại, mang tầm quốc tế, các cơ sở thiết yếu để phát triển du lịch như:
Cảng tàu quốc tế tại Hạ Long, Vân Đồn, các trung tâm thương mại, hệ thống vui chơi,
giải trí cao cấp, một số công viên chuyên đề để tạo ra sự đổi mới khác biệt và tăng sức
hấp dẫn mạnh, thu hút các đối tượng khách du lịch.
• Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch. Xây dựng các sản phẩm du lịch cao cấp.
Đầu tư, phát triển các sản phẩm du lịch mới, gắn với các nét đặc trưng, thế mạnh của
từng vùng như: Sản phẩm du lịch làng quê, sản phẩm du lịch tâm linh mở rộng
phạm vi khai thác và phát triển các tuyến du lịch; hoàn thiện, đầu tư nâng cấp những
tuyến du lịch đã có và xây dựng các tuyến mới. Đồng thời tăng cường đẩy mạnh, hợp

tác quảng bá xúc tiến du lịch, ưu tiên phát triển thị trường du lịch khách quốc tế như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, ASEAN v.v từng bước vươn tới thị trường du lịch
châu Âu, Bắc Mỹ; chú trọng những thị trường du lịch tiềm năng có chi trả cao.
• Phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Tiến hành điều tra, đánh giá đúng
thực trạng nhân lực du lịch của tỉnh, cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách và năng lực tổ chức thực hiện công việc. Trên cơ
sở đó có kế hoạch rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ lao động thông qua đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao trình độ; bố trí lại công việc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; bổ
sung kịp thời lực lượng lao động trẻ được đào tạo để tránh sự hụt hẫng.Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
về trình độ ngoại ngữ, trình độ giao tiếp, ứng xử, tăng cường liên kết đào tạo về du
lịch với các trường và tổ chức quốc tế nhằm đưa chất lượng đội ngũ lao động du lịch
tiến kịp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
2.3. Giải pháp phát triển du lịch bề vững ở Quảng Ninh trên phương diện văn hóa –
xã hội
2.3.1. Thực trạng – Thuận lợi – Khó khăn
a. Thực trạng
Quảng Ninh là địa phương có nhiều tài nguyên du lịch nhân văn với nền văn hóa đa
dạng, phong phú là những di tích được xếp hạng cấp quốc gia và cấp địa phương.Tính đến
nay, toàn tỉnh có khoảng 541 di sản văn hóa vật thể là những đình, chùa, đền, miếu, danh
lam thắng cảnh và khoảng 2848 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể là những phong tục, tập
quán, trò chơi dân gian… đều là những nguồn lực mạnh mẽ để phát triển ngành du lịch của
tỉnh cũng như cả nước.
8
Các di sản văn hóa của Quảng Ninh được trải dài theo cả thời gian và không gian.
Từ khi con người đặt chân đến đây ở giai đoạn đồ đá, đồ đồng (cách ngày nay hàng ngàn
năm) như nền văn hóa Soi Nhụ hay còn gọi là văn hóa “ Tiền Hạ Long”. Trải qua các triều
đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn như: hang Đầu Gỗ ở Hạ Long – tương truyền là nơi quân sĩ nhà
Trần cất giữ những chiếc cọc gỗ trong kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên-Mông
thế kỷ 13;đền Cửa Ông – phường Cửa Ông là nơi thờ Hưng Nhượng đại vương Trần Quốc

Tảng;khu di tích lịch sử - danh thắng Yên Tử xây dựng thời nhà Trần là một trong những
thắng tích phật giáo cho các đại biểu tham dự đại lễ phật đản thế giới lần đầu tiên tại Việt
Nam đến tham quan, chiêm bái ngày 17 tháng 5 năm 2008.Đến giai đoạn chống Pháp,
chống Mỹ: trung tâm chiến khu Đông Triều (còn gọi là chiến khu Trần Hưng Đạo) – xã
Bình Dương – huyện Đông Triều là căn cứ lãnh đạo cách mạng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp… Từ vùng núi Đông Triều đến địa đầu Móng Cái.
Quảng Ninh cũng là địa phương có nhiều lễ hội đặc sắc trong năm. Những lễ hội
truyền thống thường gắn với các sự kiện lịch sử hoặc các hoạt động văn hóa dân gian, gắn
với cuộc sống tín ngưỡng của người dân như: lễ hội đền Cửa Ông tổ chức ngày 3 tháng 2
âm lịch, nhân dân theo truyền thống thường đi lễ đền Cửa Ông từ đầu năm mới âm lịch, qua
chùa Phả Thiên và đền Cặp Tiên. Lễ hội Yên Tử được tổ chức hàng năm bắt đầu từ ngày 10
tháng giêng đến hết tháng 3 âm lịch phục vụ khách thập phương đến tham quan và tham dự
lễ hội. Carnaval Hạ Long – nơi giới thiệu và quảng bá nền văn hóa của các dân tộc trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh. Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm ( hay còn gọi là Chùa Cái Bầu) ở
Vân Đồn cũng có thể coi là điểm đến cuối cùng trong chuyến hành trình tôn giáo về phía
Đông Bắc Tổ quốc, qua Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử, đền Cửa Ông, đền Cặp Tiên.
Ngoài ra, ở Quảng Ninh còn có các làng nghề thủ công mỹ nghệ gốm sứ ở thị trấn Đông
Triều – Mạo Khê, nghề đánh bắt hải sản, nghề chế tác mỹ nghệ từ than đá… Trong nhóm
đồng bào các dân tộc thiểu số ở Quảng Ninh còn có các nghề dệt thổ cẩm, đan lát mây
tre… Những nghề này nếu được đầu tư khai thác thì có thể hấp dẫn lượng lớn khách du
lịch, cung cấp nhiều sản phẩm lưu niệm cho du khách.
Chiến lược phát triển của Quảng Ninh nhấn mạnh vào nền tảng phát triển từ khai
thác di sản, vì vậy chiến lược bảo tồn, phát huy giá trị di sản cũng nằm trong chiến lược
phát triển trọng tâm của tỉnh. Quảng Ninh đã có sự đầu tư ở mức tương đối cao cho việc tu
bổ, tôn tạo các di tích văn hóa. Công tác tu bổ, tôn tạo di tích của Quảng Ninh được Đoàn
Giám sát Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng đánh giá
cao.Đồng thời, tỉnh còn chú trọng đến việc xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc, nhất là
sản phẩm du lịch văn hóa, nghệ thuật, du lịch thể thao, giải trí, du lịch sinh thái, và những
khu vực du lịch mua sắm nhằm tăng sức hấp dẫn cho Quảng Ninh.
b. Thuận lợi

Nguồn tài nguyên phong phú tạo điều kiện cho du lịch phát triển đồng thời mở ra cơ
hội hỗ trợ việc bảo tồn các di tích lịch sử và phong tục tập quán của người dân địa phương.
Các di tích lịch sử trên địa bàn Quảng Ninh như khu danh thắng Yên Tử, đền Cửa Ông,…
một nửa kinh phí trùng tu, tôn tạo được lấy từ nguồn du lịch thông qua việc bán vé, thăm
quan, tiền công đức của du khách. Không gian văn hóa làng chài Cửa Vạn và Vông Viên
được tái hiện phục vụ du lịch ở vịnh Hạ Long, quá trình giao lưu văn hóa giữa người địa
phương với khách du lịch giúp trình độ dân trí phát triển, mở rộng nền văn hóa,… người
dân sớm ý thức về việc khai thác các giá trị văn hóa phục vụ du lịch đồng thời cũng phải có
ý thức bảo vệ, giữ gìn, giúp đỡ các cơ quan chức năng trong công cuộc phát triển du lịch bề
vững ở Quảng Ninh.
9
c. Khó khăn
Công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động du lịch còn tồn tại một số hạn chế: thiếu chặt
chẽ, thiếu đồng bộ trong quản lí các hoạt động du lịch, thiếu cán bộ chuyên trách. Việc
quản lí quy hoạch, môi trường du lịch chưa chủ động và kịp thời, công tác đào tạo cán bộ
còn chậm.
Các cơ sở vui chơi – giải trí – thể thao phục vụ khách du lịch cũg như nhân dân địa phương
còn nhiều hạn chế.
Nhận thức của người dân còn thấp dẫn đến sự xuất hiện các tệ nạn xã hội liên quan đến du
lịch, đặc biệt vào mùa cao điểm như: mê tín dị đoan, lừa đảo, cờ bạc, mại dâm, ma túy,…
Sự gia tăng giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ một cách đột ngột bất thường mang tính chất
ăn chặn, móc ví du khách,… làm mất đi giá trị văn hóa, vẻ đẹp mỹ quan của các khu di tích
trong con mắt khách du lịch đồng thời gây nên bức xúc cho người dân. Sự sụt giảm về
lượng khách du lịch và thiếu sự ủng hộ của người dân sẽ gây khó khăn cho các cơ quan
trong việc tổ chức các dự án tu bổ, tôn tạo và bảo vệ các danh thắng du lịch.
2.3.2. Giải pháp
• Tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong phát triển du lịch bền vững của
tỉnh.
- Tăng cường hiệu quả của các cơ quan quản lý về du lịch.
- Vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách, thủ tục và quy trình xuất nhập cảnh, quá

cảnh, hải quan theo quy định và pháp luật của Nhà nước, thông lệ quốc tế và cơ chế
của địa phương.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tăng cường giao lưu văn hóa giữa các vùng miền,
các quốc gia nhằm làm phong phú thêm nguồn tài nguyên du lịch về văn hóa.
- Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao: về trình độ ngoại
ngữ, giao tiếp, ứng xử, kỹ năng quản lý, kiến thức về lịch sử, văn hóa, xã hội…
• Nâng cao nhận thức về du lịch bền vững, khuyến khích cộng đồng địa phương tham
gia vào các hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền về lợi ích của du lịch vền vững đối với cộng đồng dân cư.
- Trong qua trình thực hiện quy hoạch du lịch cần phải có sự tham gia của đại diện
nhân dân địa phương.
- Động viên người dân tham gia vào công tác tôn tạo, bảo vệ và phát triển các di tích
văn hóa tại địa phương sinh sống.
- Tuyên truyền giáo dục cho người dân địa phương những kiến thức và chính sách
pháp luật trong việc bảo tồn các tài nguyên du lịch.
• Gia tăng lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày cho những lao động thời vụ là người địa
phương. Họ được tham gia phục vụ một số công việc đơn giản trong các khu di tích,
phụ trợ cho các hoạt động tham quan, tâm linh, nghỉ dưỡng hoặc chữa bệnh.
- Cung cấp kiến thức về nhu cầu, thói quen, tập quán giao tiếp ứng xử, kỹ năng bán
hàng, tiếp thị du lịch,… trong quá trình tiếp xúc với du khách tạo cơ hội để du khách
có thể lại đến du lịch trong tương lai.
- Khuyến khích phát triển các làng nghề thủ công, mỹ nghệ, tạo ra nhiều sản phẩm lưu
niệm độc đáo, có biện pháp tăng cường đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm đó và tăng
cường sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho nhân dân quanh các khu du lịch sản xuất. Điều
này giúp hấp dẫn và kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
10
• Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Chọn lựa những giá trị văn hóa tiêu biểu của đồng bào các dân tộc thiểu số vào diện
bảo tồn, phục dựng. Đầu tư nghiên cứu sưu tầm bảo tồn những giá trị văn hóa vật thể

và phi vật thể của đồng bào dân tộc.
- Khuyến khích các già làng, dòng họ tham gia vào việc giữ gìn văn hóa truyền thống,
khôi phục các lễ hội,… đồng thời phải tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ
những hủ tục lạc hậu trong đời sống hàng ngày.
- Thiết kế các tour du lịch đến tham quan tại các khu vực này, đồng thời hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động phục dựng lễ hội cũng như các trò chơi dân gian. Tỉnh cần có
sự quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đối với khu vực này và ưu tiên
đầu tư xây dựng đường giao thông.
2.4. Giải pháp phát triển du lịch bề vững ở Quảng Ninh trên phương diện môi trường
Bảo vệ môi trường tự nhiên là một nội dung quan trọng của chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng. Bên cạnh việc phát triển
du lịch bền vững về các vấn đề kinh tế, văn hóa – xã hội ở Quảng Ninh thì vấn đề môi
trường là một yếu tố rất cần được chú trọng. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với
phát triển kinh tế và đảm bảo tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước. Du lịch và
môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ngành du lịch đang chịu nhiều ảnh hưởng
nhất từ sự biến đổi khí hậu và du lịch sinh thái Môi trường chính là tiền đề, cơ sở cho sự
phát triển du lịch và ngược lại du lịch tác động trở lại môi trường trên hai hướng tích cực và
tiêu cực. Trước những sự thay đổi cuả môi trường, việc tìm ra những giải pháp phù hợp là
điều cấp bách.
2.4.1. Thực trạng – thuận lợi – khó khăn
a. Thực trạng
Môi trường tự nhiên rất nhạy cảm và dễ bị suy thoái trước sự tác động vì vậy mà
vấn đề môi trường tự nhiên tại các khu du lịch như Tuần Châu, Bãi Dài, chùa Yên Tử, Hạ
Long càng trở nên quan trọng. Đây là khu vực có sự phát triển xen kẽ của các hoạt động
kinh tế – xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ đã tạo ra sức ép đối với môi trường và cảnh quan tự
nhiên ở điểm đến lí tưởng này cụ thể là :
- Môi trường đất : chất lượng đất có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, đất nhiễm dầu
mỡ, có dấu hiệu thủy ngân tại các mẫu lấy ở gần cảng than, cảng hàng hóa và tất cả
các mẫu đều nhiễm kim loại nặng ở mức thấp. Nguyên nhân là do khu vực lấy mẫu
đất bị pha tạp có chứa nhiều tạp chất như than đá, rác thải, vật liệu xây dựng

- Môi trường nước : hoạt động của tàu thuyền cảng biển là nguyên nhân gây ô nhiễm
dầu và nguy cơ tiềm ẩn sự cố tràn dầu, dầu loang đe dọa tới môi trường nước tại Hạ
Long, Tuần Châu
- Môi trường không khí : môi trường không khí tại vịnh Hạ Long đảm bảo cho sự phát
triển du lịch, tuy nhiên một số điểm có nguy cơ ô nhiễm cục bộ về nồng độ bụi lơ
lửng, khí SO
2
, CO và bụi chì. Nguyên nhân do hoạt động của các phương tiện cơ
giới vận chuyển than, vận chuyển khách du lịch, hoạt động công trình xây dựng, chất
thải
11
- Hệ sinh thái và sinh vật biển : hoạt động du lịch nói riêng và kinh tế xã hội khác đã
làm suy thoái hệ sinh thái, đe dọa và làm giảm sự đa dạng sinh vật biển.
- Cảnh quan thiên nhiên : khí hậu, cảnh quan tự nhiên, giá trị địa chất và sự nguyên sơ
của văn hóa bản địa tạo sự thuận lợi cho du lịch biển, chùa đền. Tuy nhiên sự gia
tăng lượng khách du lịch làm tăng loại hình cơ sở lưu trữ và dịch vụ du lịch khác,
như vậy không chỉ Hạ Long mà chùa Yên Tử đang bị phá vỡ bởi những hành động
của khách tham quan và các dịch vụ du lịch.
- Chất thải : các chất thải do khách du lịch thải ra khá lớn. Nhiều loại hình dịch vụ du
lịch xuất hiện cung cấp cho khách lưu trú, nhà hàng nên lượng chất thải ngày càng
tăng.
b. Thuận lợi
- Tài nguyên biển và rừng chiếm diện tích lớn, thuận lợi trong việc mở rộng hoạt động
kinh tế du lịch.
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú với nhiều bãi tắm, hang động, hệ sinh
thái đặc biệt, nhiều điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Do tập trung nhiều điểm du lịch lí tưởng nên tình trạng môi trường được cải thiện
đáng kể và được ưu tiên trong các hoạt động kinh tế.
- Công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh nói chung và vịnh Hạ Long nói riêng
được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm.

- Nhiều dự án Du Lịch Xanh đã được triển khai và đi vào hoạt động.
c. Khó khăn
- Trình độ dân trí còn thấp.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng mạnh do :
Yếu tố tự nhiên: biến đổi khí hậu
Yếu tố con người : ý thức khách du lịch; xây dựng cơ sở lưu trú, việc xây dựng các
loại hình du lịch, phương tiện vận chuyển khách trên vịnh, các dịch vụ ăn uống, các hoạt
động khai thác (khoáng sản, đánh bắt, nạn chặt phá rừng ), sản xuất và cung ứng vật liệu,
hoạt động giao thông cảng biển
- Qúa trình quy hoạch các khu (điểm) du lịch thiếu tính đồng bộ, các công trình xây
dựng, cơ sở hạ tầng lộn xộn.
- Công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm môi trường còn ở mức nhẹ.
- Chính sách cải tổ còn chung chung, chưa phù hợp và đáp ứng được yêu cầu quản lý
môi trường cụ thể của tỉnh Quảng Ninh.
2.4.2. Giải pháp
• Chỉ đạo BQL Vịnh Hạ Long, Sở GTVT, UBND thành phố Hạ Long thực hiện tốt về
việc xử lý rác thải trôi nổi ven vịnh Hạ Long; tăng cường xử lý nước thải dầu, rác thải,
nước thải trên các bè và tàu du lịch.
• Tỉnh Quảng Ninh phối hợp với các doanh nghiệp và tổ chức JICA (Nhật Bản) để triển
khai thử nghiệm các mô hình giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho vịnh Hạ Long.
• Thử nghiệm trồng và sử dụng dầu Diezel sinh học cho các tàu du lịch trên vịnh, thử
nghiệm nhà vệ sinh sinh học cho các tàu du lịch, nhà bè và khu dân cư ven vịnh, hệ
thống xử lý nước thải hỗn hợp.
• Ký quỹ môi trường và kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi gây ô nhiễm môi
trường của các doanh nghiệm cũng cần được triển khai thực hiện nghiêm túc, góp
12
phần nâng cao trách nhiệm và nhận thức của các doanh nghiệp trong vấn đề bảo vệ
môi trường.
• Tiết kiệm nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh.
• Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường bằng việc : Tuyên truyền, nâng cao trình độ cho

người dân biết, nắm bắt kiến thức cơ bản về việc phát triển bền vững du lịch về vấn đề
môi trường phải luôn đi đôi với phát triển kinh tế và hướng tới xã hội công bằng;
người dân sống gần khu bảo tồn thiên nhiên không tham gia vào các hoạt động săn bắt
mua bán các loai động vật hoang dã trong danh mục bị cấm để chế biến món ăn hay
nhồi bông làm quà lưu niệm
• Giảm thiểu sự tác động của biến đổi khí hậu: trồng nhiều cây xanh; trồng và bảo vệ
rừng, không vứt rác bừa bãi và phân loại rác.
• Khuyến khích các doang nghiệp kinh doanh du lịch đóng thuế và mua bảo hiểm môi
trường.
• Vận động nhân dân đặc biệt là các làng chài tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường.
• Khẩn trương đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về giá trị của hệ sinh thái, giá trị
văn hóa, lịch sử.
• Bảo tồn các giá trị như vịnh Hạ Long, chùa Yên Tử và các tài nguyên du lịch khác:
việc khai thác cần tiến hành song song với công tác bảo tồn, nghiên cứu bảo vệ môi
trường; thực hiện các công văn về việc quy hoạch bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản.
• Phát triển loại hình du lịch sinh thái trên vịnh Hạ Long, khẩn trương xây dựng khu bảo
tồn sinh thái vịnh Hạ Long, phát triển các phương tiện vận chuyển khách trên biển
không gây tiếng ồn, hình thái hài hòa với cảnh quan.
• Nghiên cứu việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến các nhà bè hải sản, có các đề
án di dời nhà bè, làng chài trên vịnh Hạ Long phù hợp chủ trương của nhà nước và
phù hợp lộ trình của khách du lịch.
• Nghiên cứu một hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên với các kiểu loại phù hợp nhằm bảo
vệ và phát triển các hệ sinh thái đặc thù và đa dạng sinh học.
• Tăng cường trách nhiệm của các bên tham gia du lịch cụ thể là:
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và lữ hành: thực hiên nghiêm túc các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm, áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và
năng lượng
- Đối với cơ quan quản lý khu (điểm) du lịch: tiếp tục xây dựng nội quy bảo vệ môi
trường dựa trên cơ sở đặc điểm tài nguyên do cơ quan quản lý đồng thời tiến hành in

phát tờ rơi cho khách du lịch, đặt các thùng rác tại nơi công cộng hợp lý. Trích một
phần kinh phí thu được từ du lịch, đầu thư cho công tác cải thiện môi trường.
- Đối với du khách: cần nghiêm túc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại nơi
tham quan; có thái độ tôn trọng văn hóa của cộng đồng địa phương.
• Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong và ngoài khu vực, tiến hành kí các dự án
đầu tư bảo vệ môi trường.
• Đẩy mạnh hoạt động quan trắc, thanh kiểm tra, xử phạt đối với những hành vi gây ô
nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch cũng như trong các hoạt động khai thác, sản
xuất khác một cách mạnh tay.
• Hỗ trợ cán bộ quản lý cấp địa phương trong công tác nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
13
• Quy hoạch, quản lý môi trường cho ngành du lịch, xây dựng hệ thống nhà máy xử lý
nước thải và thu gom rác thải với công nghệ kỹ thuật tiên tiến, cải tạo các bãi triều và
rừng ngập mặn
• Sửa đổi chế tài xử phạt đối với các vi phạm bảo vệ môi trường nói chung và môi
trường du lịch Quảng Ninh nói riêng
• Triển khai hiệu quả công tác thanh kiểm tra, giám sát tăng cường công tác quản lý môi
trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng kiểm tra việc niêm yết
giá và thực hiện theo giá niêm yết đối với các dịch vụ như tàu vận chuyển du lịch,
dịch vụ nhà hàng-khách sạn; đảm bảo trật tự an ninh- xã hội; dẹp bỏ tình trạng bán
hàng rong, ăn xin, cò mồi, đeo bám gây phiền nhiễu cho khách du lịch
• Ban hành các chính sách cụ thể về môi trường; quy định chặt chẽ phương án bảo vệ
môi trường ttrong quá trình xét duyệt dự án, hạn chế đưa công trình khó xử lý ô nhiễm
vào các khu vực sinh thái nhạy cảm và gần trung tâm biển.
Như vậy, môi trường luôn là vấn đền nóng, sức hấp dẫn của môi trường tự nhiên là
một trong những điều kiện để phát triển nền kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Làm thế nào để cải thiện môi trường khỏi những tác động, biến đổi ấy để tạo nên ngành du
lịch phát triển hơn, và liệu những giải pháp về môi trường đó có tính chất bền vững hay chỉ
là tạm thời, trước mắt. Điều đó phụ thuộc vào những nỗ lực của các cá nhân , tổ chức, các

cấp ngành và làm được những điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta đang đưa ngành du lịch
phát triển theo hướng bền vững.
PHẦN KẾT LUẬN
Ngành du lịch đang trở thành một ngành phát triển hàng đầu đem lại lợi ích kinh tế
cao cho khu vực tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung. Phát
triển du lịch bền vững cần đảm bảo đồng thời các yếu tố kinh tế, văn hóa-xã hội và môi
trường phải được gắn kết thật hài hòa. Có thể nói rằng phát triển du lịch bề vững không chỉ
là trách nhiệm của riêng chính quyền tỉnh Quảng Ninh mà còn là trách nhiệm chung của
mỗi người dân trong tỉnh đồng thời cũng là trách nhiệm của mỗi du khách khi đến đây. Tuy
nhiên, để việc phát triển du lịch bền vững đạt kết quả tốt cần có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa chính quyền và cộng đồng dân chúng địa phương. Ngoài những hành động thiết thực
của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, các cấp chính quyền nên thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, cần có các chính sách, biện pháp cụ thể để
nâng cao nhận thức cho mọi người về phát triển bền vững cũng như bảo vệ môi trường, bảo
vệ các giá trị văn hóa, lịch sử, phát triển kinh tế. Chắc chắn với sự phối hợp nhịp nhàng đó
thì việc phát triển du lịch bền vững không còn là khái niệm xa vời.
14
15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật du lịch – Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – số 44/2005/H11
ngày 14 tháng 6 năm 2005.
2. Khái niệm phát triển bền vững: />%E1%BB%83n_b%E1%BB%81n_v%E1%BB%AFng
3. Các bài báo điện tử trên Internet.
16

×