Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến lan trầm tím (dendrobium nestor) trồng trong chậu tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 123 trang )

ĐẠI

HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN VĂN GIANG

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA
SINH TRƯỞNG ĐẾN LAN TRẦM TÍM (Dendrobium Nestor)

TRỒNG TRONG CHẬU TẠI THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2018

Thái Ngun - năm 2018



ĐẠI

HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN VĂN GIANG

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA
SINH TRƯỞNG ĐẾN LAN TRẦM TÍM (Dendrobium Nestor)

TRỒNG TRONG CHẬU TẠI THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K45 – Trồng trọt – N03

Khoa

: Nơng học


Khóa học

: 2013 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Trung Dũng

Thái Nguyên - năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành,
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi có mơi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập,
nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Dương Trung Dũng đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy cô trong Khoa Nông
Học, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và hồn
thành Khóa luận tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Giang


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................................... v
MỤC LỤC.............................................................................................................................................. ii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài........................................................................................................ 4
1.3. Ý nghĩa đề tài................................................................................................................................. 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học.............................................................................................................................. 5
2.2. Giới thiệu chung về cây hoa lan............................................................................................. 5
2.2.1. Nguồn gồc lịch sử - vị trí phân bố -phân loại và đặc điểm thực vật của cây
hoa lan chung.......................................................................................................................................... 5
2.2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và điều kiện sinh thái của chi lan Trầm .. 11

2.3. Một số quy trình kỹ thuật trồng hoa Phong Lan............................................................ 13
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước........................................................ 20
2.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa phong lan trên thế giới.................................................... 20
2.4.2. Tình hình nghiên cứu cây lan Dendrobium ở Việt Nam......................................... 21
2.5. Những công trình nghiên cứu về nhân giống, biện pháp kỹ thuật và sâu bệnh
hại trên cây phong lan ở Việt Nam.............................................................................................. 21
2.5.1 Những nghiên cứu về nhân giống cây hoa lan ở Việt Nam.................................... 21
2.5.2. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa lan...............23
2.5.3. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại................................................................................. 24
2.6. Vai trò các chất điều hoà sinh trưởng................................................................................. 27
2.6.1. Auxin......................................................................................................................................... 27


iii

2.6.2. Cytokinin.................................................................................................................................. 29
2.7. Tình hình sản xuất lan trên thế giới và Việt Nam......................................................... 30
2.7.1. Tình hình sản xuất lan trên thế giới................................................................................ 30
2.7.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam......................................................................... 31
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU.....34
3. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................. 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 34
3.2. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.................................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi......................................................... 35
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm......................................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi.......................................................................................................... 36
3.4.3. Xử lý kết quả thí nghiệm.................................................................................................... 38
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................. 39
4.1. Đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng sinh trưởng
và phát triển của lồi Lan trầm tím............................................................................................. 39
4.1.1. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh
trưởng khác nhau đến sinh trưởng phát triển của thân cây lan trầm
tím. 39
4.1.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến sự
phát triển lá của lan Trầm............................................................................................................... 41
4.1.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến sự
phát triển của hoa............................................................................................................................... 44
4.2. Tình hình sâu, bệnh hại hoa lan Trầm thí nghiệm......................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 50
1. Kết luận............................................................................................................................................. 50
2. Kiến nghị.......................................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 53



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến sinh trưởng và
phát triển chiều cao cây........................................................................... 39
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của Atonik và B1 đến số lá của lan Trầm rừng sau
145 ngày sinh trưởng.............................................................................. 41
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa đến sự phát triển chiều dài lá của
lan Trầm rừng sau 145 ngày sinh trưởng................................................. 42
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến sự phát triển chiều rộng lá
của lan Trầm sau 145 ngày sinh trưởng.................................................. 43
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến số nụ và số bông nở của lan
trầm sau 50 ngày theo dõi....................................................................... 44
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến số lượng hoa nở hữu hiệu
và tỷ lệ bông tàn...................................................................................... 45
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các loại dinh dưỡng qua lá khác nhau đến tỷ lệ
ra hoa và kích thước hoa của cây lan Trầm tím....................................... 46
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến độ bền của hoa lan trầm 47
Bảng 4.9. Tần suất xuất hiện bệnh hại trên cây lan thí nghiệm...............................48
Bảng 4.10. Mức độ gây hại của một số sâu và bệnh................................................ 48


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Giai đoạn nở hoa của lan Trầm tím (Dendrobium Nestor).............................11
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện động thái tăng trưởng đường kính của cây lan Trầm....40
Hình 4.2. Đường kính của lan được phun các loại chế phẩm dinh dưỡng...................47

Tên viết tắt

CTTNHH
QCVN
BNNPTNT
ĐDSH
NST
NXB
ĐCSVN
CT
CT (Đ/c)
BVTV
FAO
ACIAR
CITIES


MESH


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa là nguồn tài nguyên, là vẻ đẹp tôn qúi của thiên nhiên ban tặng cho con
người, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nghề trồng hoa và thú chơi hoa
trong những năm gần đây dần đi theo chiều sâu, thưởng thức những loại hoa có chất
lượng cao và có giá trị kinh tế lớn. Trong các loài hoa, hoa lan đang là nhu cầu của
thị trường trong và ngoài nước.
Nhiều người thường gọi nhầm tên của tất cả các loại hoa lan là phong lan, tuy
nhiên hoa lan mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau được gọi tên khác nhau và
được chia thành 4 loại:

1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.

Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay, người dân
mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang trí ở các hộ gia
đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát hiện có một số lồi cịn
có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu chế biến thuốc và thực
phẩm chức năng. Trong số những lồi đó người ta đã phát hiện trong lan Thạch hộc
tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất để sản xuất thuốc chữa ung thư (Đỗ
Tất Lợi) [17]. Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7 triệu đồng/kg lan Thạch
hộc tía.
Hoa lan sở dĩ được nhiều người ưa chuộng là vì:
Trong thế giới các lồi hoa, hoa lan là một trong những loài hoa đẹp nhất. Hoa
lan có hơn 25.000 giống khác nhau, cùng với những lồi mới được khám phá và mô
tả theo hàng năm. Hoa lan được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang,
vua của các lồi hoa. Hoa lan khơng những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình


2
dáng, cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã đến
dạng hình thân, lá, cành dun dáng ít có lồi hoa nào sánh nổi.
Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như
nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm
phá, loang sọc vằn…
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc chung
quanh một cái mơi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác thường. Hoa
lan có loại cánh trịn, có loại cánh dài nhọn hoắt, có loại cụp vào, có loại x ra có
những đường chun xếp, vịng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vịi quấn qt, có

những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa lan có những bơng nhỏ nhưng cũng
có bụi lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hương lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào, thanh cao,
vương giả. Tại Thái lan có một loại lan được giấu tên và được bảo vệ rất nghiêm
ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản xuất nước hoa danh
tiếng. Hoa lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp có thể giữ được
ngun hương, ngun sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có những giống lâu đến 4
tháng hoa mới tàn, có những giống nở hoa liên tiếp quanh năm.
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên tồn cầu với tốc độ
ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện tích rừng nhiệt
đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học (ĐDSH)
của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997) nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất
lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH do đó lan rừng
cũng là một thành phần nằm trong số lượng suy thối của nguồn rừng tự nhiên, vì
vậy việc tái sinh thưc vật bằng nuôi cấy mô là rất cần thiết ( Ngơ Xn Bình-

Nguyễn Thị Tình, 2008-2009) [3], (Chang c. and Chang W.c., 1998) [30].
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000 giống
nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh Thái Nguyên,
Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt,


3
Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và có những
cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati,
cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt
Nam vào năm 1913, sau đó đến năm 1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại miền
Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa (Mai Trần
Ngọc Tiếng, 2001) [24].

Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân Tơng lập
nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 lồi hoa quý được sưu tập từ khắp các vùng
đất nước (Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp,1995)[9] chủ yếu là kiếm lan (lồi lan
bản địa có nhiều hương) thuộc chi Cymbidium sp, ngày đó các chậu lan cịn được
coi là vật báu quốc gia. Các lồi lan đó cịn tồn tại đến ngày nay, được các nhà nho,
quan lại, các gia đình khá giả thích chơi các lồi lan này và phát triển trong dân
gian, hiện nay cịn một số lồi lan quý hiếm vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen,
Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trường, Hoàng điểm....giá trị mỗi
chậu lan nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về
(Trần Hợp,1998)[10].
Trầm tím là một thành phần nằm trong danh sách thực vật cần bảo tồn và phát
triển, tuy nhiên, hiện nay việt nam vẫn chưa làm chủ được công nghệ nhân giống và
sản xuất hoa lan, bênh cạnh đó trong rừng tự nhiên hoa lan Trầm tím với một số loài
lan khác cũng bị khai thác kiệt quệ qua ngày tháng và khó có thể tái hồi sinh theo tự
nhiên. Đặc biệt, lồi lan rừng này cịn được xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc
với giá rất cao nên tốc độ khai thác ngày càng tăng và dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng
trong tự nhiên. Như vậy, để có thể bảo tồn và phát triển hai loài lan quý hiếm này
nhằm phục vụ được nhu cầu tiêu dùng thì khơng cịn đường nào khác là phải tiến
hành nhân giống và nuôi trồng chúng ở quy mô lớn (Nguyễn Tiến Bân, 2007) [2],
(Trần Hợp, 1989) [10] và (Dương Đức Huyến &cs, 2007) [29].
Mặt khác hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về ảnh hưởng của chất điều
hòa sinh trưởng trên các loài lan rừng nhân giống bằng phương pháp giâm hom, đặc
biệt là đối với những loài thân đốt. Chủ yếu là phương pháp nghiên cứu ảnh


4
hưởng của chất điều hịa sinh trưởng trên các lồi lan nhân giống bằng phương pháp
Invitro do đó nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến lan trầm tím
là bước đầu cần thiết đối với việc nhân giống bảo tồn các lồi lan tại Thái Ngun.
Vì vậy xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan trên cũng như góp phần phát

triển ngành trồng lan tại tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến lan trầm tím
(Dendrobium nestor) trồng trong chậu tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài
- Mục tiêu
+ Xác định được chất điều hòa sinh trưởng phù hợp cho Lan trầm tím trồng

trong chậu có khả năng sinh trưởng phát triển tốt nhất.
- Yêu cầu
+ Đánh giá ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của lồi Lan trầm tím trong giai đoạn vườn ươm.
+ Theo dõi và đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên thân cây lan Trầm tím.

1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về các chỉ
tiêu cơ bản cho giống lan đạt năng suất chất lượng cao cũng như ảnh hưởng của các
chất điều hòa sinh trưởng đến sinh trưởng phát triển, sự hình thành hoa và chất
lượng hoa của các giống lan Trầm tại Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều hịa sinh trưởng là nền tảng đóng góp
thêm phần cơ sở lý luận hồn thiện quy trình trồng và sản xuất hoa Phong Lan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu hướng dẫn kỹ thuật giúp người dân sản xuất tiếp cận và từng bước
làm chủ quy trình công nghệ sản xuất hoa Phong Lan trong việc tuyển chọn và kết
hợp chất điều hịa sinh trưởng ni cây.
Đưa ra một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống lan ở
thời kỳ cây con, góp phần quyết định vào thành cơng của sản xuất sau này trong
điều kiện sinh thái cụ thể Thái Nguyên.



5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Thực tiễn trong nền kinh tế đang phát triển ngày nay, ngành nông nghiệp Việt
Nam đang được đầu tư với hướng đi đúng đắn và chuyên biệt rõ rệt nhằm tạo ra
những sản phẩm chất lượng, chi phí thấp, lợi nhuận cao. Cùng với sự phát triển hiện
đại của nền nông nghiệp thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm làm đẹp trong việc trang
trí, làm thuốc tốt cho sức khỏe của người dân cũng tăng cao (Đỗ Tất Lợi, 1995)[17].
Trước tình hình đó địi hỏi người nơng dân phải tiến hành một nền thâm canh hiện
đại tốt cho sức khoẻ con người và khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Với thói quen sử dụng phân bón tràn lan và khơng tn thủ đúng quy trình sử
dụng trong quá trình trồng rau mầu đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng
như ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm, không những thế lượng tồn dư trong phân
bón khi bón cho cây có thể vượt mức cho phép làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe người tiêu dùng, ngồi ra, bón phân tự do theo kinh nghiệm tự phát không
đúng tiêu chuẩn dẫn đến cây trồng qua các vụ trồng năm sau dần bị thối hóa và
giảm năng suất. Do đó sử dụng các loại phân bón qua lá đúng cách, đúng tiêu chuẩn
có thể phục hồi và tái tạo lại sức sản xuất làm tăng sản lượng cây trồng, tăng chất
lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng lợi nhuận và quan trọng nhất là bảo vệ môi
trường, sức khỏe con người..
2.2. Giới thiệu chung về cây hoa lan
2.2.1. Nguồn gồc lịch sử - vị trí phân bố -phân loại và đặc điểm thực vật của cây
hoa lan chung
* Nguồn gốc lịch sử
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên ở phương Đơng, nói về hoa lan là phải nói đến
người Trung Hoa, họ đã biết về lan vào khoảng 2500 năm về trước tức là ở thời đại của
Đức Khổng Tử (551-479 trước công nguyên ). Ở phương Đông lan được chú
ý đến vì vẻ đẹp duyên dáng của lá, hương thơm của hoa do đó Khổng Tử đề cao lan là


vua của những lồi cỏ cây có hương thơm. Theo các tác giả Trần Hợp (1990) [10],


6
Nguyễn Tiến Bân (2007) [2], cây lan Orchida thuộc họ lan Orchidaceae, bộ lan
Orchidales, lớp một lá mầm Monoctyledoneae, họ lan Orchidaceae ở trong lớp đơn
tử diệp, thuộc ngành ngọc lan, thực vật hạt kín Magoliophyta, phân lớp hành
Lilidae, có thể nói theo Pharastus (376-285 trước cơng ngun) là cha đẻ ngành học
và ông cũng là người đầu tiên dùng từ orchid để chỉ một loại lan có củ trịn, Người
đạt nền tảng hiện đại cho môn học về lan là Joanlind (1979-1985), năm 1936 ông đã
công bố sắp xếp các họ lan (A Tabuler view of the tribes of orchidaler) và tên của họ
lan do ông đưa ra được dùng cho đến ngày nay (dẫn theo Trần Hợp, 1998) [10].
* Vị trí phân bố
Cây hoa lan mọc khắp mọi nơi trên thế giới từ miền gió tuyết đến sa mạc nóng
bỏng khơ cằn từ miền núi cao rừng thẳm đến đồng cỏ miền Bình Nguyên và ngay cả
các vùng sình lầy cũng có lan, qua lịch sử biến đổi, cho đến ngày nay, người ta đã
biết họ lan có một số lượng loài rất lớn khoảng 15.000 – 35.000 loài phân bố chủ
0

0

yếu ở 68 vĩ Bắc đến 56 vĩ Nam (nằm gần cực Bắc như Thụy Điển, Alasksa) xuống
đến các đảo cuối cùng của cực Nam ở Australia.
Tuy nhiên, phân bố chính của họ này là trên các vĩ độ nhiệt đới đặc biệt là
châu Mỹ và Đông Nam Á. Đa số lan mọc tập trung ở các rừng nhiệt đới, ở các nước
châu Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam… như Phalaenopsis, Vanda,
Archinis… ở châu Mỹ như Costarica, Colombia, Venezuela… có các giống
Cattleya, Odontoglosum…
Theo Huan L.V.T, Tanaka (2004) [31] vùng trung sinh Bắc bán cầu có 75 chi

và 900 lồi, Bắc Mỹ có 170 lồi. Họ lan (Orchidaceae) thuộc vào một lồi hoa đơng
đảo với khoảng chừng 750 chi và 30000 loài nguyên thủy và khoảng một triệu lồi
lai; là lồi hoa có số lượng lớn đứng thứ 2 sau họ cúc (Asteraceae).
Theo Peresley (1981) thì vùng Châu Á nhiệt đới có 250 chi và 6801 lồi trong
đó chi Dendrobium có 1400 lồi, chi Coelogyne có 200 lồi, chi Phalaenopsis có 35
lồi. Vùng Châu Mỹ nhiệt đới có 306 chi và 8266 lồi.
Trên thế giới có một số nước tập trung nhiều loài hoa như Colombia có 1300
lồi, Ghinê có 1450 lồi (Phan Thúc Hn) [11].


7
Ở Việt Nam, dấu vết nghiên cứu về lan ban đầu khơng rõ rệt lắm, người đầu
tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Giolas Noureio – Nhà truyền giáo người Bồ
Đào Nha, ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789 trong cuốn
“Flora cochin chinensis”, gọi tên các cây lan trong cuộc hành trình đến nam phần
Việt Nam là Aerides, Phaius và Sarcopodium… đã được Netham và Hooker ghi lại
trong cuốn “Genera Planterum” (1862 – 1883) [31].
* Phân loại hoa lan
Theo các tác giả (Trần Hợp, 1998) [10], (Nguyễn Tiến Bân, 2007) [2], cây hoa
lan thuộc họ lan (Orchidaceae), ở trong lớp đơn tử điệp, lớp 1 lá mầm
(Monocotyledoneae), thuộc ngành ngọc lan – thực vật hạt kín Magnoliophyta, và
được phân lớp thành Lilidae, bộ lan Orchidales.
Theo Takhtajan (1980), họ lan bao gồm cả họ Apostasicideae và họ
Cypripedicideae chia thành 3 họ phụ khá minh
bạch: Orchidadeae Cypripedicideae Apostasicideae
Trong đó họ phụ lan (Orchidadeae) là phức tạp nhất, có nhiều giống nhiều
lồi nhất, cịn hai họ phụ kia mỗi loại chỉ có một tông, (Phan Thúc Huân 1989) [11].
Gần đây do phân tích hoa đầy đủ hơn và đi sâu vào đặc tính di truyền, các nhà
khoa học đã chia họ phong lan thành 6 họ phụ.
1. Apostasioideae

2. Cypripedicideae
3. Neottioideae

Cả 6 họ phụ này đều phân bố rộng rải trên trái đất. Họ lan của Việt Nam cũng
phong phú, theo thống kê sơ bộ có 140 chi, trên 800 lồi. Như vậy, hoa phong lan đã
trở thành một đối tượng cực kỳ phong phú và đặc sắc của hệ thực vật Việt Nam,
chẳng những là một trong những họ thực vật lớn nhất mà cịn đóng góp nhiều về
mặt giá trị sử dụng cho nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên việc phân loại cây trồng hết
sức phức tạp, cho đến nay hầu như chưa có các khóa phân loại cho các đơn vị dưới
loài và việc phân loại cho các đơn vị dưới loài là hết sức quan trọng, nhất là trong
họ lan cũng gặp những khó khăn này (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) [26].


8
* Đặc điểm thực vật của cây hoa lan
- Rễ lan: Ở nhóm lan đa thân, rễ thường được hình thành từ căn hành. Nhóm đơn

thân thì rễ mọc thẳng từ thân và thường xen kẻ với lá, khi sống ở đất chúng thường
có củ giả, rễ to mập tương đối ít phân nhánh, nó thuộc tổ chức có chất thịt, cấu tạo
của nó chia làm 3 tầng: tầng ngồi, tầng giữa và tầng trong. Tầng ngoài là lớp vỏ rễ,
tác dụng chủ yếu là thu hút và giữ nước, tầng giữa là thịt rễ, phần lớn là tổ chức tế
bào sống, chứa rất nhiều nấm rễ cộng sinh, tầng trong là gân rễ có sự liên kết tương
đối dẻo dai. Khi sống bám vào cánh hoặc thân cây, bề mặt của lớp rễ có phủ lớp
mạc làm nhiệm vụ hút và giữ nước rất tốt cho nên cây chịu hạn tốt, rễ của chúng
thường chui ra khỏi chậu, không ưa ẩm mà thích thống, ở đầu rễ ln ln có màu
xanh của diệp lục dùng quang hợp như lá nên chúng khơng trốn ánh sáng như nhóm
là sống dưới đất. Ở các loại lan này hệ rễ khí sinh phát triển rất phong phú, mọc rất
dài, to, khỏe và giữ cho cây khỏi bị gió làm lung lay, vừa làm cột chống đỡ cho thân
vươn cao (Nayak N.R., Chand P.K., Rath S.P., and Patnaik S.N., 1998) [33].
Với giống lan sống hoại bộ rễ có hình dạng, cấu trúc khá độc đáo nó có dạng búi

nhỏ với nhiều vịi hút ngắn, dày đặc để lấy được dinh dưỡng từ những đám rêu, lá mục
thông qua hoạt động của nấm. Mặc dù sự “cộng sinh” với nấm nội sinh vốn là đặc điểm
cơ bản của họ lan trong giai đoạn nẩy mầm, nhưng ở một số loài vẫn tồn tại mối quan
hệ này trong suốt q trình sống. Tuy nhiên có một số ít lồi tuy sống hoại nhưng càng
có thể dài đến vài chục mét có khả năng leo bị rất cao, ngược lại cũng có một số loại
lan sống hoại khác lại nằm sâu trong lòng đất như Rhilanthella… cơ thể chỉ là 1 thân
nhỏ không rễ, không lá, đến mùa nó sinh ra một cụm hoa, chúng sống được là nhờ hoạt
động của nấm và gốc mục của những thân gỗ khác.
- Thân lan: có 2 nhóm thân chính là đơn thân và đa thân. Thân lan có thể ngắn

hay kéo dài, đôi khi phân nhánh, mang lá hay khơng mang lá. Ở nhóm đa thân thì
đặc điểm của cây là vừa có thân vừa có giả hành, giả hành là nơi dự trữ chất dinh
dưỡng và nước để nuôi cây. Đây được đánh giá là bộ phận rất cần thiết cho sự sinh
trưởng và phát triển của lan đa thân, giả hành có nhiều dạng tùy từng loại lan như
dạng hình thoi (Cattley alabiata), hình trụ thấy ở lồi Cattleya guttata… cịn dạng


9
hình tháp như Cymbidium… Cấu tạo giả thành gồm nhiều mơ mềm chứa đầy dịch
nhầy, phía bên ngồi có lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng, bảo vệ để tránh
sự mất nước khi gặp điều kiện bất lợi lan Hồ Điệp thuộc loại lan thân ngắn, khơng
có giả hành, không phân nhánh và mang nhiều lá.
- Lá lan: hầu hết các loại lan là cây tự dưỡng nó phát triển rất đầy đủ hệ thống lá,

lá mềm mại và hấp dẫn. Lá mọc đơn độc hoặc xếp dày đặc ở gốc hay xếp cách đều trên
thân, giả hành, hình dạng lá đa dạng tùy theo lồi, có lá mọng nước, nạc, dài hình kim,
hình trụ dài, tiết diện trịn hay có rãnh đến loại lá hình phiến mỏng dài và rất hiếm loại
lá hình trịn thn dài thành bẹ ôm lấy thân. Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân
vòng cung những lá dưới sát gốc thường tiêu giảm đi cịn những bẹ


khơng có phiến hay giảm hẳn thành các vẩy đôi khi hai mặt lá có màu khác nhau,
thường mặt dưới có màu xanh đậm hay tía, mặt trên lá có màu sắc khác, nhiều loại
lan có màu hồng và nổi lên các đường vẽ trắng theo các gân rất đẹp.
Một số loài lan đến mùa khô là rụng hết thân cây trơ trụi như đã chết (chỉ có
chồi mắt). Khi gặp độ ẩm mơi trường thích hợp thì chúng lại đâm chồi và ra lá xanh
tươi, như bầu rượu (Calanthevest) hoặc chúng chỉ rụng lá một phần hay vẫn tươi tốt
như lan hài (Paphiopedium), địa lan (Cymbidium). Một số loài sống trong đất có
chu kỳ sống rất đặc biệt, xen mùa lá với mùa hoa, khi cây ra hoa toàn bộ lá đều chết
khơ, khi hoa tàn thì giả hành sẽ cho chồi mới, lá mới.
- Hoa lan:
+ Cấu tạo hoa lan rất đa dạng và hấp dẫn, ta có thể gặp nhiều lồi mà mỗi mùa

chỉ có một đóa hoa nở hoặc có nhiều cụm hoa mà mỗi cụm chỉ đơm 1 bơng. Tuy
nhiên, đa số các lồi lan đều nở rộ nhiều hoa, tập hợp lại thành chùm phân bố ở đỉnh
thân hay nách lá. Hoa lan có cấu trúc cơ bản là hoa mẫu ba, kiểu hoa đặc trưng của
hoa một lá mầm nhưng đã biến đổi rất nhiều để hoa có đối xứng qua mặt phẳng.
Hoa lan thuộc hoa lưỡng tính và rất hiếm gặp lồi đơn tính, bao hoa có dạng cánh
xếp thành hai vịng. Hoa lan có ba cánh đài, thường có cùng màu sắc và kích thước.
Tuy nhiên, các loại lan khác nhau, cánh đài có hình dạng biến đổi rất khác nhau.
Dạng hình trịn như các giống Vanda, Ascocentrum, nhọn như Cattleya, xoắn như


10
các loài thuộc giống Laelia nằm kề bên trong và xen kẽ với ba cánh đài là hai cánh
hoa, thường cũng giống nhau về hình dạng, kích thước và màu sắc, cánh cịn lại
nằm ở phía trên hay phía dưới của hoa, thường có màu sắc và hình dạng đặc biệt
khác hẳn hai cánh kia gọi là cánh môi hay cánh lưỡi, chính cánh mơi quyết định
phần lớn giá trị thẩm mỹ của hoa lan.
+ Trụ hoa là bộ phận sinh dục của hoa, bao gồm cả cơ quan sinh dục đực và cái


nên gọi là trục – hợp – nhụy. Phần cái mang nỗn hình lồi, bề mặt dính chất nhày, phần
đực mang phấn khối, phấn của hoa lan không tách ra thành từng hạt nhỏ mà kết tụ lại
thành những đám đặc có ít hay nhiều sáp, số lượng khối phấn là 2, 4, 6, 8 có dạng cong
hay thn lưỡi liền, hoa phong lan có bầu hạ, thn dài kéo theo xuống, sự vặn xoắn
tồn bộ hoa trong quá trình phát triển là đặc điểm của bầu, hoa thường bị
0

vặn xoắn 180 sao cho cánh môi khi hoa bắt đầu nở hướng ra bên ngoài, thuận lợi
0

cho côn trùng đậu hiếm khi hoa vặn 360 như ở Malaixia, Paludosa hoặc khơng vặn
gì do cuống hoa rủ xuống như lồi Stanhopea, khi hoa nở cánh mơi hướng lên trên,
thích nghi với loại cơn trùng ưa lộn đầu xuống dưới khi chui vào hoa, bầu hoa có 3
ơ gọi là 3 tâm bì, trong bầu chứa vơ số các hạt nhỏ liti gọi là tiểu noãn nằm trên 3
đường, dọc theo chiều dài của 3 mép tâm bì, sau khi thụ phấn, thụ tinh các tiểu noãn
sẽ biến đổi và phát triển thành hạt trong khi đó bầu nỗn sẽ phát triển thành quả.
- Quả lan: Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 – 6 đường nứt dọc, có
dạng củ cải dài (Vanilla) đến dạng hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín quả nở ra và
mảnh vỏ cịn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc. Ở một số lồi khi quả
chín nứt theo 1 – 2 khía dọc, thậm chí khơng nứt ra mà hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ quả
bị mục nát theo thời gian.
- Hạt lan:Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ti, hạt chỉ cấu tạo bởi một khối chưa phân

hóa, trên một mạng lưới xốp nhỏ chứa đầy khơng khí, phải trải qua 2 – 18 tháng hạt
mới chín (tùy từng loại), phần lớn hạt thường chết vì khó khăn gặp nấm cộng sinh
cần thiết để nẩy mầm, chỉở những khu rừng già vùng nhiệt đới ẩm ướt mới đủ điều
kiện cho hạt lan nẩy mầm.


11

2.2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và điều kiện sinh thái của chi lan Trầm.
Hoàng thảo trầm rừng hay trầm tím có tên khoa học là (Dendrobium Nestor) là
kết quả của quá trình lai tạo giữa cây phi điệp (giả hạc) và cây hồng thảo tím song
hồng(Dendrobium parasshi). Chính vì thế, lan Trầm tím được thừa hưởng rất nhiều
nét đẹp của cây cha và cây mẹ. Đó là sự thừa hưởng có chọn lọc nên vẻ đẹp của lan
Trầm tím nổi bật hơn hẳn so với cha mẹ cả về hình dáng, màu sắc và thơm của hoa.
Trong đó, thân của Trầm tím khơng q dài cũng khơng quá mập, mà hơi ngắn và có
chiều hướng lên thẳng. Những bơng hoa kiêu sa màu tím hồng cũng tạo nên vẻ đẹp
độc đáo của Trầm tím. Đặc biệt, do gen của giống cha mẹ nên Hoa của lan Trầm rất
thơm.

Hình 2.1. Giai đoạn nở hoa của lan Trầm tím (Dendrobium Nestor)


12
* Nguồn gốc
Lan trầm tím ngày nau được tìm thấy phân bố chủ yếu tại Trung Quốc, Ấn Độ,
Miến Điện, Lào, Thái Lan, và Việt Nam tại độ cao 250-1700m ở các tỉnh miền núi
phía bắc như Hà Giang, Hịa Bình, Bắc cạn......
* Đặc điểm thực vật học của lan Trầm tím
- Rễ: thuộc loại rễ bì sinh, chung quanh rễ thật được bao bọc bởi một lớp mô

xốp (màng) giúp cây dễ dàng hút nước, muối khoáng và ngăn chặn ánh sáng mặt
trời gay gắt. Chóp rễ có màu xanh lá cây, ở phần rễ có các sắc lạp không bị ngăn
bởi mô xốp nên cỏ thể giúp cây quang hợp.
- Thân: Lan Dendrobium nestor thuộc loài đa thân cố giả hành không quá dài
và cũng không quá ngắn, hình trụ, có nhiều đốt thân. Thân có dạng mọc thẳng hoặc
rũ xuống.
- Lá: Xếp thành hai dãy đối nhau trên thân (lá đối), lá có hình xoang và các


gân lá chính chạy song song các khe lõm xuống, lá lan có thể sống dai hay dễ rụng
(Nasiruddin K.M., Begun R., and Yasmin s., 2003) [32].
- Các cụm hoa: Mọc từ thân thành từng chùm, trên một cành hoa có những

chiếc hoa đơn xếp theo hình xoắn ốc, các hoa đơn liền cành nhờ cuống. Cuống kéo
dài cho tới bầu hoa tạo ra ba lá noãn (bầu hoa được tạo thành bởi 3 lá đài, 3 cánh
hoa và 1 trụ hoa). Cột nhị nhụy ngắn.
* Điều kiện sinh thái
Cây lan Dendrobium có biên độ nhiệt độ rất rộng, người ta chia làm 2 hai
nhóm chính:
- Nhóm ưa lạnh: Nhiệt độ lý tưởng là 15°c sống chủ yếu ở vùng cao ngun

trên 1000m. Những lồi lan này có thể ra hoa ở nhiệt độ cao.
- Nhóm lan ưa nóng: Nhiệt độ thích hợp nhát là 25°c. Ngồi ra cịn có giống

lan thích hợp ờ nhiệt độ 20°c có thể ra hoa ở vùng nóng và vùng lạnh.
- Ầm độ: Thích hợp ở ẩm độ 50 - 70%
- Ánh sáng: Có thể nói Dendrobium nestor là lồi ưa sáng (60 - 70%), có

những lồi u cầu ánh sáng tới 80 - 90%.


13
2.3. Một số quy trình kỹ thuật trồng hoa Phong Lan.
* Chọn giống

Lồi thích hợp cho trồng lan kinh doanh là Dendrobium, Phalaenopsis,
Oncidium, Vanda, Cattleya… đây là những loài ra hoa khỏe, đẹp và bền cây, cho
thu hoạch liên tục
Nếu trồng lan để chơi, giải trí nên trồng Dendrobium, Vũ nữ, Hồ điệp; đây là

những lồi dễ chăm sóc và ra hoa. Có thể nhân giống bằng ni cấy mơ hay tách
mầm. Điều kiện môi trường nuôi cấy mô phong lan với nhiệt độ 22-27oC, cường độ
ánh sáng thích hợp, pH từ 5-5,7. Khử trùng mô bằng Starner 20 WP cấy bằng
Clorox hoặc Hipocloritcalci, bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng.
Có thể tách mầm từ các chậu lan lớn, mỗi phần để 2-3 nhánh. Dùng dao sắc
khử trùng bằng cồn, vết cắt cần gọn, sau cắt bôi vôi vào vết cắt cho nhanh lành sẹo.
* Thời vụ trồng
Tùy thuộc vào từng lịai lan, mỗi lịai có mỗi một mùa sinh trưởng riêng cho
việc nhân giống, tháng 3- tháng 4 dương lịch là thời điểm trồng và nhân giống phù
hợp với đa số loài lan.
* Chọn chậu trồng lan.
– Nên chọn chậu trồng lan phù hợp với kích cỡ và hình dáng của cây và khơng
được kìm hãm sự phát triển của rễ lan. Chậu phải là nơi để cho cây phát triển mới,
nhưng cần phải hạn chế sự phát triển rộng ra của bộ rễ. Thông thường trồng các loại
địa lan (Cymbidium) chúng ta nên dùng các loại chậu cao rộng bởi vì chúng thơng
thống. Có thể dùng chậu nhựa hoặc chậu sứ.
– Khi dùng các chậu gốm sứ mới mua về nên ngâm chúng trong nước vài ngày
trước khi trồng cây để ngừa việc đất sét hút ẩm của chất trồng và kìm hãm sự phát
triển của cây địa lan. Chậu tráng men cần phải được rửa sạch nhằm loại bỏ các chất
bẩn, sáp hoặc chất đóng gói
* Làm giá thể trồng lan
Loại chất trồng được chọn tùy thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, nhân lực, loài
lan và quy mô sản xuất.
Các chất trồng được sử dụng hiện nay gồm than gỗ, gạch, dớn, sơ dừa, rễ lục
bình, vỏ thông…


14
- Than gỗ


Được dùng với mục đích giữ ẩm. Thân là một chất trồng tốt nhất vì khơng có
mầm mống sâu bệnh, khơng bị mục và có khả năng giữa nước, vì thế than sẽ hấp
thụ dinh dưỡng qua quá trình bón phân và thải ra dần qua sức hút của rễ lan.
- Gạch

Gạch trồng lan tốt phải nung thật già, nhằm mục đích ngăn chặn rêu mọc.
Gạch ngói tốt hơn là gạch thẻ vì có độ cong nên chất trồng ln ln có độ thống
thích hợp. Ngồi ra bề mặt rễ bám cũng rộng hơn, nên rễ không phải mọc trồng chất
nên nhau, cây sẽ phát triển tốt hơn nhưng nhược điểm của gạch là nặng nên khơng
thích hợp cho việc trồng lan bằng dây treo.
- Dớn

Đây là dạng sợi của thân và rễ cây dương sỉ, là một loại cây mọc nhiều ở các
vùng thung lũng đồi núi Đà Lạt. Sở dĩ dớn được chọn làm giá thể trồng lan vì khơng
bao giờ đóng rêu nhưng hút ẩm tốt. Tuy nhiên, nếu chất trồng tồn bằng dớn thì
khơng có độ thơng thống.
Có 2 loại dớn:
+ Dớn sợi: Là loại dớn già, hóa mộc.
+ Dớn vụn: Là phần cịn lại của cây dớn sau khi đã lấy loại dớn sợi. Loại dớn

vụn là các phần non của thân cây dớn – loại này sử dụng làm giá thể trồng lan rất tốt
ở vùng lạnh vì nó hút ẩm rất cao, thiếu thống khí nên nhiệt độ trong chậu cao hơn bên

ngồi, do đó dơn tạo được một độ ẩm nhất định thuận lợi cho sự phát triển của rễ.

- Xơ dừa
Đây là chất trồng rất cần nếu sản xuất lan đại trà trên qui mơ lớn. Xơ dừa có
khuyết điểm là dễ mọc rêu, khơng thống, dễ mục, nhưng do số lượng nhiều và rất
rẻ nên xơ dừa được trồng thành từng băng trên vạt tre. Nếu dùng xơ dừa trồng chậu
phải hạn chế tưới nước. Tốt nhất là tạo điều kiện ẩm độ bên ngoài hơn là trong chậu.

Đối với chất trồng này phải phun thuốc ngừa sâu bệnh thường xuyên. Tuy nhiên, xơ
dừa lại là môi trường trồng lan rất tốt cho đa số các loài lan thuộc giống
Dendrobium.


15
- Rễ cây lục bình

Cây lục bình sống lan tràn mạnh mẽ ở khắp ao hồ, sông rạch trong cả nước,
nên rất dễ kiếm, thuận lợi trong việc trồng hoa lan. Rễ lục bình có độ hút ẩm cao, có
nhiều đạm, giúp cây ra rễ và tăng trưởng rất mạnh trong thời gian đầu, nhưng rễ lục
bình rất dễ bị mục nát.
Tiến hành thu cây lục bình sau đó lấy rễ phơi khô, xử lý nấm mốc, vi sinh vật
bằng thuốc Benlat C. Sau 15 ngày là có thể dùng làm giá thể trồng lan.
- Vỏ cây.
Ở Việt Nam có nhiều loại cây có vỏ để làm giá thể trồng lan rất tốt. Tuy nhiên,

nên chọn loại cây nào có vỏ nâu mục. Vì vỏ cây cũng thuộc một trong số những
chất mau bị phân hủy.
Cây phong lan được trồng bằng vỏ cây thời gian đầu phát triển rất tốt. Sau 1
năm vỏ bị phân hủy thành mùn, gây úng nước, thối rễ và cũng là mơi trường thích
hợp cho sự xuất hiện của một số loại sâu cắn phá rễ. Vì vậy, với chất trồng bằng vỏ
cây, cây lan phải được thường xuyên thay chậu.
– Các loại vỏ cây sau thường được dùng để làm chất trồng cho lan như: Vỏ thông,
vú sữa, sao, me… Vỏ thông là loại được ưa chuộng nhất vì vỏ thơng có chứa chất Resin
nên có tính sát khuẩn cao, lâu mục, khơng đóng rêu, ít có mầm mống sâu bệnh.

- Vỏ thơng.
Thứ này thông dụng hơn cả, rẻ tiền, dễ mua, giữ nước và độ ẩm, khá thích hợp
cho nhiều thứ lan cho nên nhiều người dùng. Điều bất tiện là thứ này giữ chất muối

có sẵn trong nước và trong phân bón, chỉ giữ được chừng 2/3 số Nitrogene trong
phân bón và thông thường sẽ bị mục nát trong khoảng 2-3 năm.

+ Lớn to khoảng 3/4” trở lên dùng cho các cây lớn, cần tưới nhiều và thoát nước.
+ Vừa từ 1/4 đến 1/2” dùng cho những cây trung bình và rễ nhỏ.
+ Nhỏ từ 1/8 đến 1/4” dùng cho các cây còn nhỏ hoặc những loại cần giữ

nuớc lâu.


16
* Kỹ thuật chuyển chậu.
Nếu dùng lan cấy mơ thì khi lan mơ đạt khoảng 4cm cần chuyển ra ngồi. Cây
mô rửa sạch để trên miếng lưới hay rổ kê trên chậu nước để giữ mát cho cây con.
Giai đoạn trồng chung trên giàn lấy xơ dừa bó xung quanh cây lan cấy mô, dùng
dây thun cuốn lại rồi đặt lên giàn. Sau khi trồng trên giàn được 6-7 tháng thì chuyển
sang chậu nhỏ. Khoảng 6 tháng thì chuyển sang chậu lớn.
Sau mỗi lần chuyển chậu khoảng một tuần mới được bón phân. Việc thay đổi
chậu cịn tùy kích cỡ của cây, mức độ thối, hư mục rêu bám… Nếu trồng lan để
chơi, lan lâu ngày ra hoa ít cần dỡ lan ra khỏi chậu, cắt bớt các rễ già và quá dài,
chuyển sang chậu mới, thay giá thể mới, lan sẽ sinh trưởng tốt và ra hoa trở lại.
* Chăm sóc lan

Lan là cây trồng dễ chăm sóc nếu chúng ta đảm bảo được các điều kiện thuận
lợi cho lan phát triển. Các yếu tố quan trọng nhất đối với lan là ánh sáng, nước tưới,
độ ẩm, chậu hay giá thể và dinh dưỡng.
- Chiếu sáng

Mật độ chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng, phát triển và ra
hoa của lan. Thiếu nắng cây lan vươn cao nhưng nhỏ và ốm yếu, lá màu xanh tối, dễ

bị sâu bệnh tấn cơng, cây ít nảy chồi, khó ra hoa, hoa nhỏ và ngắn màu sắc không
tươi, hoa nhanh tàn. Thừa nắng lan thấp cây, lá vàng có vết nhăn và khơ, mép lá có
xu hướng cụp vào, dễ ra hoa sớm khi cây còn nhỏ nên hoa ngắn, nhỏ, cây kém phát
triển. Nếu nắng gắt quá lá sẽ bị cháy, khơ dần rồi chết.
Lan có u cầu khác nhau về mức độ chiếu sáng tùy theo loài lan và tuổi cây.
Lan Hồ điệp (Phalaenopsis) ít chịu nắng nhất, có thể chịu được 30% nắng, lan
Cattleya chịu được 50% nắng, lan Trầm chịu được 70% nắng, trong khi lan Vanda lá
dài và Bò cạp chịu được tới 100% nắng.
Lan con từ 0-12 tháng đang trong giai đoạn tăng trưởng thân lá chỉ cần chiếu
sáng 50%, lan nhỡ từ 12-18 tháng cần chiếu sáng tới 70% và thời điểm kích thích ra
hoa có thể cho chiếu sáng nhiều hơn, thậm chí bỏ dàn che để chiếu sáng tự nhiên.
Hướng chiếu sáng cũng rất quan trọng đối với lan.


17
Lan đặt ở hướng Đông nhận ánh nắng buổi sáng sẽ tốt hơn nhiều so với lan đặt
ở hướng Tây nhận ánh nắng buổi chiều. Chính vì vậy nếu trồng lan trên sân thượng

hay ban cơng ở phía Tây lan kém phát triển và ít hoa. Khi trồng lan cần bố trí hàng
theo hướng Bắc– Nam để cây nhận được ánh sáng phân bố đầy đủ nhất.
- Phân bón
Yêu cầu về dinh dưỡng
Dinh dưỡng đối với lan hết sức quan trọng, nó khơng địi hỏi số lượng lớn
nhưng phải đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, ngược lại khi cây khơng được cung
cấp đầy đủ dinh dưỡng sẽ cịi cọc, kém phát triển, khơng ra hoa hoặc ít ra hoa, hoa
nhỏ, màu sắc kém đặc trưng và nhanh tàn (Giáo trình hoa lan) [4]. Nhu cầu dinh
dưỡng của cây tùy thuộc vào thời kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng.
Vai trò các nguyên tố sinh dinh dưỡng đối với cây lan:
+ Nhóm 1: gồm các nguyên tố Cacbon (C), Hydro (H), Oxy (O), những


nguyên tố này có sẵn trong tự nhiên, mà cây có thể sử dụng được thơng qua q
trình quang hợp.
+ Nhóm 2: gồm các ngun tốt đa lượng
- Vai trò của Nitơ (N): là hợp phần quan trọng của chất hữu cơ tạo diệp lục tố,

nguyên sinh chất, axit nucleic, protein. Là nguyên tố giúp cây tăng trưởng và phát triển
các mô sống, thiếu đạm cây sẽ cịi cọc, ít ra lá, lá chuyển sang màu vàng, cây cằn cỗi,
khó ra hoa, thừa đạm lá xanh mướt và yếu dễ bị sâu hại tấn công và bị bệnh.

-Vai trị của Photpho (P): P có vai trị trung tâm trong quá trình trao đổi năng
lượng và protein… là thành phần tất yếu của Aminoaxit, ATP, nó cần thiết cho sự
phân chia tế bào, là thành phần của NST, kích thích rễ phát triển, P cần thiết cho sự
phát triển mơ phân sinh, kích thích ra hoa và khó hồi phục, thừa P thì thường dẫn
đến thiếu kẽm, sắt và Mangan, thiếu P cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, xanh đậm, cây
khơng ra hoa.
- Vai trị của Kali (K): giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, điều

chỉnh pH và lượng nước ở khí khổng. Hoạt hóa enzim có liên quan đến quang hợp
và tổng hợp Hydrat cacbon, giúp vận chuyển Hydrat cacbon, tổng hợp protein, cải
thiện khả năng sử dụng ánh sáng khi gặp điều kiện bất lợi, thiếu Kali cây kém phát


×