Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.21 KB, 34 trang )

lời mở đầu
Trong kinh doanh vốn là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp
muốn phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều
nguồn khác nhau. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn đóng vai trò quan trọng
trong quá trình cạnh tranh làm giảm chi phí lu thông và đẩy nhanh qúa trình tái
sản xuất. Vì vậy, vốn có vai trò thúc đẩy việc tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, để tồn tại phải thích ứng và phát triển
với thị trờng các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm cho mình một mục
tiêu là kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra nhỏ nhất.
Lợi nhuận là cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là đòn bảy, động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu
lợi nhuận trở thành bài toán khó khiến cho các doanh nghiệp luôn phải nghiên
cứu tìm tòi làm sao làm ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp lại có những cách giải khác nhau và mỗi cách giải chung quy
lại sẽ chỉ có một đáp án duy nhất một là doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát
triển, hai là sẽ bị phá sản.
Việc nghiên cứu về lợi nhuận sẽ giúp chúng ta, đặc biệt là các nhà tài
chính doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động nh quản trị
kinh doanh và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn bỏ ra đem lại
nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì vậy, trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này
có rất nhiều ý kiến đóng góp, nhng cho tới nay vẫn còn một số tồn tại, đòi hỏi
cần phải tiếp tục tìm kiếm phơng pháp hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng sản xuất
kinh doanh của công ty, em đã lựa chọn đề tài: Lợi nhuận và các biện pháp
làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam
làm đề thu hoạch thực tập tốt nghiệp của mình.
1
Nội dung thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 ch ơng :
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và một số biện pháp góp
phần nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp.


Chơng II: Thực trạng về lợi nhuận của Công ty cung ứng và dịch vụ
hàng không Việt Nam .
Chơng III : Những nhận xét, đánh giá và giải pháp tăng lợi nhuận của
Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam.
2
Chơng I
Khái quát về lợi nhuận và một số biện pháp góp phần
nâng cao lợi nhuận trongcác doanh nghiệp
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng :
1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận
1.1. Lợi nhuận
1.1.1. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
- Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu
kinh tế đợc đặt lên hàng đầu, mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc
thì hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận. Vì lợi nhuận là yếu tố rất quan
trọng chi phối sự phát triển và mở rộng thị trờng. Lợi nhuận cũng là động lực
thúc đẩy các nhà kinh doanh tham gia vào thị trờng để thu đợc mức lợi nhuận
cao nhất. Bên cạnh đó, để cung cấp hàng hoá, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
thị trờng, các doanh nghiệp phải bỏ tiền vốn ra để đầu t, mua t liệu sản xuất,
nguyên vật liệu, trả lơng cho công nhân viên, chi phí thuê đất đai ... Do đó khi
tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra
và có lợi nhuận để có thể đầu t sản xuất kinh doanh đợc mở rộng hơn nữa.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng : Lợi nhuận chỉ ra đời cùng
với sự ra đời của tiền tệ. Vì học thuyết của trờng phái trọng thơng là một trong
những hệ thống t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản ra đời trong thời kỳ tan
rã của phơng thức sản xuất phong kiến sang phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa, chuyển từ kinh tế giản đơn sang kinh tế thị trờng. Hệ thống kinh tế trọng
thơng đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của
cải, là phơng tiện làm tăng khối lợng tiền tệ, họ coi tiền là tiêu chuẩn giàu có, là

phơng tiện lu thông, cất trữ và là phơng tiện để thu lợi nhuận.
- Theo David Ricado : Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công,
giá trị hàng hoá do ngời lao động tạo ra luôn lớn hơn số tiền công họ đợc trả,
phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận.
3
- Theo Các Mác : Lợi nhuận là số tiền nhà t bản thu đợc nhiều hơn so với
chi phí t bản bỏ ra.
- Theo Adam Smith : Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm
ngời lao động tạo ra.
Đứng dới góc độ tài chính thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó cho một thời kỳ.
Với khoản thu nhập này doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nh : chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ
sản phẩm, chi phí quản lý ... nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp diễn bình thờng. Phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí
chính là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận phản ánh phần giá trị thặng d vợt quá
phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nh vậy ta có thể xác định đợc công thức tổng quát của lợi nhuận trong
các doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Thu nhập Chi phí
1.1.2. Nội dung về lợi nhuận doanh nghiệp
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là số lợi nhuận thu đợc từ hoạt động
kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể
thu đợc từ hoạt động tài chính hay hoạt động bất thờng ở trong kỳ.
1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vai

trò quan trọng của lợi nhuận đợc thể hiện ở các mặt sau:
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải
tiến quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ làm cho giá thành hay chi
phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên. Ngợc lại, nếu giá thành hay chi phí tăng
4
lên sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm xuống. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao là điều kiện quan trọng đảm bảo cho
tình hình tài chính doanh nghiệp luôn đợc ổn định, tăng trởng vững chắc.
+ Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là
nguồn vốn rất quan trọng để đầu t phát triển của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nớc nh: nộp thuế cho Nhà nớc, góp phần để phát triển kinh tế quốc dân.
+ Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sông vật chất và tinh thần, đảm bảo các quyền lợi cho ngời
lao động. Điều này khuyến khích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao ý
thức trách nhiệm và sự gắn bó của ngời lao động đối với doanh nghiệp. Nhờ đó,
năng suất lao động đợc nâng cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
2.1. Khái niệm về Doanh nghiệp :
- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có thể đợc hiểu là một tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Vì vậy, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, có t cách pháp nhân hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
- Nớc ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau :
+ Dựa vào hình thức sở hữu về tài sản và vốn của doanh nghiệp đợc chia

thành :
Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
5
+ Dựa vào mục đích kinh doanh đợc chia thành 2 loại: Một là các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng, nghĩa là các doanh nghiệp
này hoạt động vì mục đích kinh doanh kiếm lợi (vì lợi nhuận)
Hai là các doanh nghiệp hoạt động công ích chủ yếu là các doanh nghiệp
nhà nớc, các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu vì sự phát triển của nền kinh
tế đất nớc, đời sống của nhân dân.
2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Trong nền kinh tế thị trờng, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch
vụ, sức lao động, vốn, thông tin ... đợc phát triển rất mạnh, nên các loại hình
doanh nghiệp cũng trở nên hết sức phong phú. Vì vậy, ở nớc ta tồn tại rất nhiều
loại hình kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và hoạt động kinh
doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp bao gồm :
+ Chiến lợc đầu t; nguồn vốn đầu t cho kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp đều là các tổ chức kinh tế tự chủ về sản xuất kinh
doanh và tự chủ về hoạt động tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động, chi phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của kinh tế thị trờng nh:
Quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
+ Kinh tế thị trờng vừa là thời cơ vừa là nguy cơ đối với mọi doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo trạng
thái cân bằng tài chính.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng và ngày một phát triển.
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Nh trên đã nói, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản

xuất kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Lợi
nhuận của doanh nghiệp thu đợc bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
6
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Đợc xác định bằng công thức sau:
= -
Hoặc có thể đợc xác định bằng:
Ln = Dt - Gv - Cn - Cq
Trong đó:
Ln: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Dt: Doanh thu thuần
Gv: Giá vốn hàng bán
Cb: Chi phí bán hàng
Cq: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong kỳ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu là giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu thuần là
doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu thuần là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (hay còn gọi là doanh thu trong thuế).
- Giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất
của khối lợng sản phẩm tiêu thụ; của doanh nghiệp thơng nghiệp kinh doanh lu
chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát

sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phục vụ cho việc bán hàng gồm chi phí
nhân viên, chi phí vật liệu, đồ dùng, dụng cụ, khấu hao, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác
7
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phục vụ cho việc quản lý và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính và điều hành chung toàn
doanh nghiệp
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt
động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có). Đợc xác định bằng công
thức sau:
= - -
Trong đó:
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh: lợi nhuận từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết, lợi nhuận về
hoạt động đầu t, mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lợi nhuận thu đợc
từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, cho thuê tài sản, lợi nhuận về các hoạt
động đầu t khác
* Chi phí về hoạt động tài chính gồm chi phí dự phòng giảm giá đầu t
chứng khoán; chi phí khác có liên quan đến hoạt động tài chính.
3. Lợi nhuận khác
Là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và khoản thuế gián
thu (nếu có).
= - -
Trong đó:
* Doanh thu khác gồm có các khoản thu nh: thu về nhợng bán tài sản cố
định, cho thuê tài chính cố định, thanh lý tài sản cố định, thu tiền nộp phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ phải thu khó đòi nay đòi đợc

* Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý tài sản cố định, nhợng bán tài sản cố
định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Nh vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp và đ-
ợc tính theo công thức sau:
= +
8
Từ đó, có thể xác định đợc lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nh sau:
= -
III. các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
song bản thân nó cha nói lên đợc mối quan hệ giữa quy mô sản xuất, giữa số l-
ợng vốn bỏ ra với kết quả kinh doanh thu đợc. Vì vậy cần đánh giá, xem xét kết
quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ sau đây:
1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết, khi thực hiện một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất nâng càng cao càng tốt.
Qua công thức trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với khối lợng,
chất lợng sản phẩm tiêu thụ và tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản phẩm
cũng nh các khoản chi phí liên quan khác nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
= x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân tham
gia vào kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(Vốn kinh doanh bình quân bao gồm: Vốn lu động bình quân + Vốn cố
định bình quân).
Chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất kết quả công tác quản lý và hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là thông qua tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân mà có kế hoạch đầu t đổi mới

máy móc thiết bị sản xuất, hợp lý hoá quy trình công nghệ, xác định đúng hớng
đầu t tài sản cố định để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời phải tăng
nhanh vòng quay của vốn lu động, thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm bằng các biện pháp hợp lý khác nhau.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
= x 100
9
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí giá thành thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt bởi mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và hạ giá thành.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
= x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem vào sản xuất kinh
doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
IV. Các biện pháp góp phần tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp:
1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
- Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần quản lý tốt
các chi phí, phấn đấu giảm giá chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi
phí và hạ giá thành thì doanh nghiệp cần phải:
* Giảm tiêu hao về nguyên vật liệu:
+ Để tiết kiệm nguyên vật liệu cần giảm tỷ lệ hao hụt giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện đợc biện pháp này cần
làm tốt công tác quản lý, sử dụng vật liệu nh quản lý chặt chẽ trong quá trình
thu mua, vận chuyển và bảo quản đến khi đa vào sản xuất, cung ứng nguyên vật
liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất Từ đó giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp
nhất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức tốt công tác cung ứng vật t cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,
có thể cấp vật t theo yêu cầu sản xuất.
+ Tăng cờng kiểm tra và xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu

đối với từng loại sản phẩm, giảm mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu.
* Phấn đấu tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là quá trình thực hiện các biện pháp để tăng năng
lực sản xuất của ngời lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số
lợng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc giảm hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm. Vì vậy, năng suất lao động phụ
thuộc vào các nhân tố nh:
10
+ Đầu t đổi mới máy móc thiết bị để giảm mức tiêu hao máy móc thiết bị;
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và luôn có ý thức trách nhiệm cho ngời lao
động.
+ Vận dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
* Xây dựng định mức lao động.
* Thực hiện khoán các khoản chi đến từng bộ phận, từng khoản chi phí
một.
2. Lựa chọn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả:
- Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu (tức nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp), giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn phơng
pháp khấu hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý.
- Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn
tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý
để hài hoà lợi ích doanh nghiệp, Nhà nớc và ngời lao động.
3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (bán hàng):
Đây là một biện pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với các
biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy
nhanh tốc độ và tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để
thực hiện tốt phơng hớng này nhằm góp phần tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp
cần có một số biện pháp thúc đẩy nhanh cả hai quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Muốn vậy đầu tiên phải:

* Nâng cao chất lợng sản phẩm vì chất lợng sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ là
mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất và cung cấp phù hợp với mục đích của tiêu dùng.
* Làm tốt công tác Marketing nh:
+ Giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh trên các cataloge, brochure,
trên các phơng tiện thông tin đại chúng, trên báo, ti vi, tạp chí
+ Tham gia hội chợ triển lãm là hình thức mà các doanh nghiệp phải quan
tâm, mở các hội nghị khách hàng.
+ Mở rộng các kênh phân phối bằng cách mở quầy bán lẻ, mở cửa hàng.
11
+ Đa dạng hoá sản phẩm.
4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý:
Điều kiện thanh toán nh nới lỏng điều kiện thanh toán hay lựa chọn các
hình thức thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng trả góp, trả
chậm Nh ng nếu lựa chọn phơng thức thanh toán nhanh thì có thể thu hồi vốn
và đẩy nhanh vòng quay của vốn mà lại còn tránh bị khách hàng chiếm dụng
vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi.
Những vấn đề nêu trên là một số phơng hớng, biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong
cơ chế thị trờng buộc phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt
việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ và thu hồi vốn
nhanh, đồng thời hạ giá thành là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận.
12
Chơng II
tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
cung ứng và dịch vụ hàng không việt nam
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cung ứng
dịch vụ Hàng không việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt nam đợc thành lập theo quyết định số
1076 QĐ/TCCB-LB ngày 26/05/1981 của Bộ giao thông Vận tải. Trụ sở của
Công ty đặt tại Số 1, ngõ 196 đờng Nguyễn Sơn - Khu Sân bay Gia lâm- Hà nội.
Đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Hoạt động sản xuất ban đầu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là
cung cấp các dịch vụ (chủ yếu là các loại khăn bông, đại lý vé máy bay, đại lý
vận chuyển hàng hóa) cho Hãng Hàng không Quốc Gia Việt Nam. Bộ máy
quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua
bán các loại khăn nhằm phục vụ hành khách đi máy bay.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, với chủ trơng mở cửa nền kinh tế của
Nhà nớc đã đặt Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không trớc những thách thức và
cơ hội mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nớc, ngành Hàng không nói
chung và Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng cũng phải tự đổi
mới : đổi mới trong quản lý, đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh để hoà nhịp đợc
với sự đổi mới của đất nớc. Chính vì vậy mà ngày 19/09/1994 Công ty cung ứng
dịch vụ Hàng không đợc Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh
nghiệp nhà nớc số 1507/ QĐ/TCCB-LĐ với tên giao dịch là AIRSERCO.
Tổng số vốn kinh doanh: 8.262.644.000 đồng.
Trong đó: - Vốn cố định : 2.374.900.000 đ.
- Vốn lu động : 5.887.744.000 đ.
Diện tích đất đợc giao: 3.462 m
2
.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 100102 ngày 6/10/1994 thì ngành
13

×