Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả của công ty cổ phần cảng dịch vụ dầu khí đình vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815 KB, 62 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lời mở đầu
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành sản
xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh , cung
cấp ngày càng nhiều hang hóa cho xã hội . Trong quá trình sản xuất , để đạt
được kết quả cao nhất , doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng năng lực sản
xuất , ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, kiệm chi phí , giảm giá thành sản
phẩm .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, để đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả , trước hết đòi hỏi việc xây dựng kế hoạch sản xuất của công
ty phải gắn với thị trường. Thị trường là môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, là cái quyết định vấn đề doanh nghiệp sẽ làm cái gì? Làm như thế nào?
Và làm bao nhiêu? Bởi vậy , sau một kỳ kinh doanh , cần thiết phải tiến hành
phân tích , xem xét tình hình kết quả sản xuất. Từ đó, rút ra các bài học kinh
ngiệm trong việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh.
Một trong số đó là công ty cổ phần cảng dịch vụ dầu khí Đình Vũ . Tuy
công ty mới đi vào hoạt động chưa được lâu nhưng công ty đã có những nỗ lực
để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh .Vì vậy uy
tín của công ty trong lòng khách hàng ngày một cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên và được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty
cùng với cán bộ nhân viên các phòng ban và sự giúp đõ của thầy giáo . Em đã
chọn đề tài báo cáo thực tập :
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả
của công ty cổ phần cảng dịch vụ dầu khí Đình Vũ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH


1.1 Khái niệm:
a. Sản xuất :
Sản xuất (tiếng Anh: production) hay sản xuất của cải vật chất là hoạt
động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình
làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản
xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế
nào?,sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?.
b. Kinh doanh :
Là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2005). Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động
thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác.
c. K ế t qu ả ho ạ t độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh :
-Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, cung ứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi thuần từ hoạtđộng kinh doanh ”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - (giá vốn hàng
bán+ chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp)

- Kết quả hoạt động tài chính :
+ Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
+Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số
chênh lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các
khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động
tài chính
- Kết quả hoạt động khác :
+Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không
dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động
khác như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế, thu được khoản n ợkhó đòi đã xoá sổ,…
+Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi
phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác –Chi phí hoạt động
khác.
- Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ta
căn cứ vào các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN) (LN trước
thuế) .
d. Khái niệm hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tề, nó phản ánh trình độ sử
dụng và năng lực quản lý các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao với chi phí thấp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
3

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo quan điểm mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số
giữa kết quả thu và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó .Hệ số này phản ánh trình độ
tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả thể hiện khả năng và hiệu quả sử dụng các yếu tố đó.
Ý ngh ĩ a :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan
tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các yếu t ố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi
nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu
nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp c ần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết
kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nàođể có
thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán
tiêu thụ và xácđịnh kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong
việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua
đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám
đốc điều hành có thể phân tích,đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh,
phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh và
phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài
chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp
hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế…
f. Doanh thu, lợi nhuận , chi phí
-Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Lợi nhuận là kếp quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh
giá tổng hợp hiệu quả kinh tế của nghành sản xuất kinh doanhlợi nhuận

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
củadoanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra
+Lợi nhuận trước thuế:là sự chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí
bỏ ra để sản xuất sản phẩm
+Lợi nhuận sau thuế:là sự chênh lệch giũa doanh thu trừ đi khoản chi phí
và thuế phải nộp
- Doanh thu
kn doanh thu vận tải là tiền thu được từ kinh doanh sản phẩm vận tải
cũng như cũng sản phẩm dịch vụ khác
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh phụ
+Doanh thu từ các hoạt độnh kinh doanh liên tiếp
+Doanh tu từ các nghiệp vụ

- Chi phí
kn: chi phí doanh ngiệp là toàn bộ phí tổn mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nhất định trong một không gian và thời gian
xác định
+Chi phí đầu v ào
+Chi phí cố đ ịnh
+Chi phí biến đổi
+
1.2 Bản chất ,chức năng của quá trình phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất
Kn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện mặt chất lương

của HĐSXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nguyên liệu , thiết bị
máy móc ) để đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để rõ bản chất HĐSXKD chúng ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm
kết quả và hiệu quả :
Kết quả HĐSXKD là những gì daonh nghiệp đạt được sau một quá trình SXKD
nhất định , là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp . Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh co thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng ,cân đo đong
dém được và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng
hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu , uy tín sự tín nhiệm của khách
hành về chất lượng sản phẩm. chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp.
Trong khái niệm về hiệu quả của HĐSXKD của doanh nghiệp đã sử dụng hai
chỉ tiêu là kết quả đoạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong
thược tế và lý thuyết thì hai đại lượng này có thể xác định bằng đơn vị giá trị
hay hiện vật ) nhưng sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay
đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau , còn sử dụng đơn vị giá trị thì sẽ
luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị . Trong thực tế
người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng
của mục tiêu snr xuất . Cũng có trường hợp sử dụng nó như một công cụ đo
lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra .
1.2.2 Chức năng của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, con người thường xuyên phải đánh
giá kết quả từ đó để rút ra những sai lầm, thiếu sót , tìm ra những nguyên nhân
ảnh hưởng tới kết quả, vạch ra tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra các biện
pháp khắc phục , xử lý kịp thời để không ngừng nâng cao kết quả sản xuất kinh

doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu tác
động của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định xu
hướng và mức độ ảnh hưởng kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh , cụ thể hóa
bản chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của phân tích kết
quả sản xuất kinh doanh, nhưng chung nhất thì nó có 3 chức năng cơ bản sau :
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng quản trị
- Chức năng dự báo
*Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là thông qua phân tích kết quả HĐSXKD mà quản lý sử dụng
sao cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn sau:
+Kiểm tra sử dụng yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như : nguyên vật
liệu, lao động …
+Kiểm tra quá trình sản xuất sản phẩm như: năng suất , chất lượng
+Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như thiết lập sử dụng nguồn tài
chính
*Chức năng quản trị
Các doanh nghiệp muốn đạt được kết quả cao trong quá trình sản xuất
kinh doanh đều cần xây dựng cho mình một phương hướng, mục tiêu đầu tư và
biện pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp của mình.
Mặt khác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nằm
trong mối liên hoàn với nhau. Do đó chỉ có thể phân tích các hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách toàn diện mới giúp được doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và
sâu sắc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng thái thực của mình. Từ

đó đưa ra một cách tổng quát mục tiêu đồng thời phân tích sâu sắc các nhân tố
tác động tới các mục tiêu đó.
* Chức năng dự báo
Thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh có thể dự báo về xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.Mọi tài liệu phục vụ cho việc phân tích kinh doanh
đều rất quan trọng cho việc dự báo tương lai của doanh nghiệp. Đây là thông tin
quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh ngoài việc phân tích
các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngoài ra việc phân tích kết quả hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đọng sản xuất kinh doanh còn dự báo về xu hướng , phạm vi mức độ ảnh hưởng,
của các nhân tố tới các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy cả 3 chức năng trên đều thực hiện cùng một lúc thông qua quá
trình phân tích , các chức năng này có tác động qua lại với nhau. Vì vậy việc
thực hiện chức năng này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện chức năng kia.
1.3 Vị trí , vai trò, mục đích của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.3.1 Vị trí
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp. Để tồn tại doanh nghiệp trước tiên phải định hướng cho mình sản
xuất cái gì?sau đó mới tiến hành các hoạt động sản xuất phục vụ cho nhu cầu thị
trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền
kinh tế.Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệpsẽ trao đổi
các sản phẩm với nhau và từ đó có thể hợp tác cùng kinh doanh.
Nó là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và đặc biệt là trong nền kinh tế
như hiện nay. Nếu doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.

1.3.2 Vai trò
Là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
quản trị của mình
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là gióp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua việc sử dụng nguồn lực , từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát được
mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , sẽ
biết được nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực tới việc sử dụng có hiệu quả
các yếu tố , những nguyên nhân nào đang còn hạn chế ảnh hưởng đến khai thác
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được các
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất cuả
doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
1.3.3 Mục đích của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra chieens lược lâu
dài , tương lai của nhà quản lý.
- Giúp nhà quản lý đề ra được hướng tương lai của doanh nghiệp vì hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn luôn biến đổi không ngừng sao cho phù hợp với
môi trường kinh doanh.
Thực hiện tốt các mục đích trên nhằm tìm ra xu hướng và phạm vi tác
dụng của các nhân tố đến các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhvaf dự báo
xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động chi
phối bởi các quy luật kinh tế nhất định. Môi trường kinh doanh của một doanh
nghiệp bao gồm rất nhiều nhân tố tác động chi phối ảnh hưởng, có mối quan hệ

hữu cơ tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.Các nhân tố bên trong
Là một nhóm các yếu tố nội tại bên trong bản thân doanh nghiệp mà
trong quá trình hoạt động kinh doanh, chính doanh nghiệp đã tạo ra chúng và có
thể kiểm soát được chúng. Bao gồm các yếu tố về nguồn nhân lực, tình hình tài
chính, khoa học- công nghệ, quy trình sản xuất,… và phong cách quản lý của
nhà quản trị.
Mỗi yếu tố trên đều có những tác động ảnh hưởng nhất định đến kết quả
cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong tất cả các yếu tố trên thì yếu tố nguồn nhân lực là quan trọng hàng
đầu. Đây là yếu tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất bởi chỉ có
người lao động mới có thể tổ chức, sử dụng, quản lý, phát huy được các yếu tố
của quá trình sản xuất một cách khoa học và hiệu quả. Từ đó hoạt động kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và tất yếu đội ngũ nhân lực phải được
đánh giá trên hai mặt là: Số lượng lao động và chất lượng lao động. Để khuyến
khích sự sáng tạo cũng như tinh thần làm việc tích cực của người lao động thì
cần phải có sự bảo đảm về quyền lợi, chế độ lương thưởng, Bảo hiểm xã hội phù
hợp với khả năng trình độ của mỗi người lao động.
Các yếu tố khác các nhà quản trị cũng cần phải hết sức chú ý tới các vấn
đề về tài chính doanh nghiệp, tới kỹ thuật và công nghệ, quy trình sản xuất,
chiến lược Marketing và trình độ tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Các vấn
đề này cũng là các vấn đề rất quan trọng bởi nó có tác động trực tiếp tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các chính sách phát triển sản
phẩm, chiếm lĩnh thị trường, tăng trưởng thị phần, ảnh hưởng tới trình độ sản
xuất của doanh nghiệp cũng như năng lực quản lý của các cấp quản trị trong
doanh nghiệp. Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật cũng có vai trò quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một yếu tố vật
chất hữu hình, có thể nói đó là nền tảng quan trọng để doanh nghiệp thực hiện
tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cở sở vật chất tốt, hiện đại sẽ đem
lại sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp trên cơ sở sinh lời của tài sản. Chính
vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì cơ sở vật
chất kỹ thuật luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản để đem lại hiệu quả cao
nhất. Cần phải được đầu tư, đổi mới, đáp ứng kịp thời nhanh chóng phù hợp với
xu hướng phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nguệp càng đầu tư hợp lý
bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp bấy nhiêu.
Yếu tố tổ chức quản lý, quản trị trong doanh nghiệp là yếu tố trực tiếp đưa
doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh thành công hay thất bại. Nó là một
yếu tố vô hình ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, sự ảnh
hưởng này rất lớn, không chỉ đem lại hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp mà còn đo
lường hiệu suất lao động. Hoạt động quản trị phải là các hoạt động có ý tưởng
mới, sáng tạo mới chứ không phải là sự bắt buộc sơ cứng thiếu linh hoạt, quan
liêu bảo thủ và lạc hậu. Đó sẽ là một sự tất yếu của sự tồn tại và phát triển của
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bất cứ doanh nghiệp nào. Sẽ có tính chất ngược chiều với yếu tố quản trị non
kém ảnh hưởng tiêu cực rất lớn và không đem lại kết quả kinh doanh tốt. Một
điều mà khi đó doanh nghiệp gặp phải sẽ dẫn đến doanh nghiệp không thể kiểm
soát nổi và phá sản. Vì vậy một yêu cầu chung đặt ra là nhân tố quản trị phải
đảm bảo nguyên tắc chuyên môn, tinh xảo, gọn, nhẹ, linh hoạt và sáng tạo.
Nguyên tắc này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí hành chính, tránh
được sự chồng chéo trách nhiệm, nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài
Có ảnh hưởng, chi phối tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hơn thế nữa trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng

cao, đem lại những cơ hội và thách thức, đầy rẫy những rủi ro và cạnh tranh
khốc liệt. Mỗi doanh nghiệp vì thế cũng chịu sự tác động, chi phối bao gồm môi
trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp ngành.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hình
và có tác động, ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp của các ngành cũng
như hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp. Đó là những yếu tố về tài nguyên, nhân
khẩu học, kinh tế - văn hoá - chính trị - pháp luật, các yếu tố kỹ thuật công nghệ,
sinh thái và yếu tố quốc tế…
Môi trường tác nghiệp ngành bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại, các
đối thủ tiềm ẩn, các loại hàng hoá thay thế, các nhà cung cấp và khách hàng…
Môi trường này định hình và tạo nên mối quan hệ tương quan kinh doanh giữa
các doanh nghiệp, khách hàng và đối thủ cạnh trạnh, ảnh hưởng đến khả năng
thành công của mỗi doanh nghiệp trong ngành.
Doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của môi trường pháp luật trong quá
trình hoạt động kinh doanh bởi pháp luật là cơ sở, là hành lang pháp lý để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đề ra những chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với các quy tắc, quy luật của Nhà nước. Môi trường
luật pháp chi phối mạnh mẽ và đồng thời cũng động viên khuyến khích các
doanh nghiệp làm theo pháp luật. Doanh nghiệp không thể vì mục tiêu lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
mà làm sai quy tắc trái pháp luật. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa
trên cơ sở luật pháp ( dựa vào luật pháp để quy định giá bán hàng hoá, dịch vụ
cho phù hợp). Như vậy pháp luật đã can thiệp không nhỏ vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công cụ bằng pháp luật. Ngoài ra
môi trường tự nhiên cũng tác động, chi phối tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.
Tóm lại, mọi yếu tố của bất kỳ môi trường nào cũng có tác động và ảnh

hưởng mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ một trong
số bất kỳ yếu tố nào thay đổi thì bản thân doanh nghiệp sẽ phải chịu tác động,
ảnh hưởng theo các hướng tích cực hay tiêu cực của nó, điều này phụ thuộc vào
tính chất tích cực hay tiêu cực của môi trường tác động. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro, sẵn sàng đưa
ra các chiến lược thích ứng với mỗi sự biến động của nền kinh tế thị trường. Có
như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đi lên. Chỉ cần một sự bất
ổn về kinh tế hay chính trị là đã có sự tác động to lớn ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát
triển kinh doanh bền vững.
1.5 Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.5.1 Kinh doanh của doanh nghiệp
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kimh
doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là các cá nhân , các hộ gia đình , các hộ kinh
doanh
- Kinh doanh phải gắn với thị trường . Thị trường và kinh doanh đi liền
với nhau như hình với bóng , không có thị trường thì không có khái niệm kinh
doanh.
- Kinh doanh thì phải gắn với khái niệm đồng vốn. Chủ thể kinh doanh
không chỉ có vốn mà còn phải biết cách thực hiện vận động đông vốn không
ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong CNTB cua CN Mác , có thẻ xem
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
công thức này là công thức kinh doanh: T - H - SX - H' - T' : Chủ thể kinh doanh
dung vốn của mình dưới hình thức tiền tệ (T ) mua những tư liệu sản xuất (H)
để sản xuất (SX) ra những hàng hoá (H’) theo nhu cầu thị trường rồi đem những
hàng hoá này bán cho khách hang trên thị trường nhằm thu được số lương tiền tệ

lớn (T').
- Mục đích chủ yếu của kinh donhanh là sinh lời - lợi nhuận (T' - T > 0)
1.5.2 Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
*Mục tiêu kinh tế :
Doanh nghệp phải phấn đấu đạt được 3 mục tiêu kinh tế như sau:
- Mục tiêu lợi nhuận : Đây là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Đã đi
vào kinh doanh doanh thì doanh nghiệp phải phấn đấu đạt lợi nhuận tối đa , nó
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, làm tốt nghĩa
vụ đóng góp theo luật định và tạo nguồn tăng thu nhập cho người lao đông. Tuy
nhiên không phải mọi doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận tối đa mà có doanh
nghiệp đạt được mục tiêu có lợi nhuận hoặc lợi nhuận hợp lý .
- Mục tiêu phát triển doanh nghiệp : Nhiều doanh nghiệp trên thế giới coi
đây là mục tiêu kinh tế lâu dài , thậm chí họ coi lợi nhuận cao nhất cũng chỉ là
mục tiêu phát triển doanh nghiệp tuy nhiên mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu phát
triển doanh nghiệp gắn chặt với nhau tạo điều kiện thu nhập lâu dài.
- Mục tiêu sản xuất khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa thoả mãn các
yêu cầu của xã hội . Đây vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để đạt được 2 mục
tiêu trên . Tuy nhiên ở những doanh nghiệp không được hoặc không thể đạt
được mục tiêu lợi nhuận là cơ bản thì mục tiêu này trở nên quan trọng hàng
đầu .
1.5.3 Quyền kinh doanh của doanh nghiệp .
Muốn phát triển được doanh nghiệp đều phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế
cơ bản . Quyết định sản xuất cái gì , sản xuất ntn và sản xuất cho ai .
- Quyết định sản xuất cái gì :
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đòi hỏi phải làm rõ nền sản xuất hàng hoá , dịch vụ gì với số lượng bao
nhiêu, bao giờ thì sản xuất .

Nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ rất đa dạng và phong phú ,
ngày tăng về số lượng và chất lượng nhưng trên thực tế nhu cầu có khả năng
thanh toán thấp hơn , cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi thanh toán
có hạn , xã hội và con người phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho xã
hội , cho người tiêu dùng . Tổng số nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội
cho ta biêt được nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường. Nhu cầu này là
căn cứ , là xuất phát điểm để cho chính phủ và các nhà kinh doanh quyết định
việc sản xuất và cung ứng của mình. Trên cơ sở nhu cầu thị trường , chính phủ
và các nhà kinh doanh tính toán khả năng sản xuất của nền kinh tế , của doanh
nghiệp và chi phí sản xuất tương ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất và
cung ứng cái mà thị trường cần để có thể đạt lợi nhuận tối đa . Việc lựa chọn sản
xuất cái gì chính là để quyết định nên sản xuất hàng hoá gì, số lượng bao nhiêu ,
chất lượng ntn , khi nào cần sản xuất và cung ứng. Cung cầu cạnh tranh trên thị
trường tác động qua lại với nhau để có ảnh hưởng trực tiếp đến xác định giá cả
thị trường và số lượng hàng hoá cung cấp trên thị trường. Giá cả thị trường là
thông tin có ý nghĩa quan trọng , quyết định việc lựa chọn sản xuất và cung ứng
hàng hoá nào có lợi nhất cho cả cung và cầu trên thị trường . Giá cả trên thị
trường là bàn tay vô hình điều chỉnh quan hệ cung cầu và giúp chúng ta lựa chọn
quan hệ sản xuất .
- Quyết định sản xuất như thế nào :
Sau khi lựa chọn được cần sản xuất cái gì , chính phủ và các doanh nghiệp
phải xem xét lựa chọn việc sản xuất hàng hoá theo nhu cầu thị trường với chi phí
thấp nhất , cạnh tranh thắng lợi trên thị trường để có lợi nhuận cao nhất . Động
cơ lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm , lựa chọn các đầu vào tốt
nhất với chi phí thấp nhất , sản xuất dược nhiều nhất và chất lượng cao nhất với
chi phí thấp nhất. Nói một cách cụ thể là phải lựa chọn và giao cho ai , sản xuất
hàng hoá dịch vụ như thế nào , bằng nguyên vật liệu gì , thiết bị dụng cụ ntn ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
14

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
công nghệ sản xuất ra sao để đạt tới lợi nhuận cao nhất . Để đứng vững và cạnh
tranh thắng lợi trên thị trường các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật
và công nghệ , nâng cao trình độ công nhân và lao động quả lý nhằm tăng hàm
lượng chất xám trong hàng hoá và dịch vụ . Chất lượng hàng hoá vá dịch vụ là
vấn đề quyết định sống còn trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường . Chất
lượng cao bảo đảm chữ tín của doanh nghiệp với bạn hàng , chiếm được thị
trường và và cạnh tranh thắng lợi.
-Quyết định sản xuấtcho ai :
Đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng lợi từ hàng hoá dịch vụ của đất
nước. Thị trường quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất , do đó thị trường
cũng quyết định thu nhập của các yếu tố đầu ra . Thu nhập của hàng hoá dịch vụ
của xã hội , của tập thể hay là của cá nhân phụ thuộc vào quyền sở hữu và giá trị
của các yếu tố sản xuất phụ thuộc lượng hang hoá và giá của các hàng hoá dịch
vụ. Vấn đề mấu chốt ở đây là các hàng hoá dịch vụ sản xuất có thể phân phối
cho ai để vừa có thể kích thích sự phát triển mạnh mẽ kinh tế có hiệu quả cao ,
vừa bảo đảm sự công bằng xã hội. Nói một cách cụ thể sản phẩm kinh tế quốc
dân , thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sẽ được phân phối cho xã hội cho tập
thể, cho cá nhân ntn để tạo động lực kích thích cho sự phát triển kinh tế xã hội
và đáp ứng được các nhu cầu công cộng và các nhu cầu xã hội khác. Về nguyên
tắc thì cần đảm bảo cho mọi người lao động được hưởng lợi từ những hàng hoá
của doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống hiến của họ ( cả lao động
sống và lao động vật hoá ) đối với quá trình sản xuất ra những hàng hoá dịch vụ
ấy, đồng thời chú ý đến vấn đề thoả đáng với con người .
Theo ngôn ngữ cơ bản thì 3 vấn đề kinh tế cơ bản nói trên cần được giải
quyết trong mọi xã hội , dù là nhà nước XHCN hay nhà nước CNTB , một công
xã , một bộ tộc , một địa phương , một mghành , một dân tộc , một doanh nghiệp
. Mỗi một đơn vị tổ chức phải quyết định tốt nhất .
Sản xuất đầu ra nào , số lượng bao nhiêu , chất lượng ntn .
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh

Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sản xuất đầu ra ấy bằng những đầu vào ntn , kỹ thuật gì , công nghệ ra sao
để chi phí thấp nhất , cần sản xuất phân phối đầu ra ấy cho ai là tối ưu nhất .
Quá trình kinh tế mỗi nước , mỗi nghành , mỗi địa phương , doanh nghiệp
chính là quá trình lựa chọn để quyết định tối ưu 3 vấn đề cơ bản nói trên , nhưng
việc lựa chọn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội , khả năng và điều
kiện phụ thuộc và việc lựa chọn hệ thống kinh tế để phát triển , vào vai trò trình
độ , sự can thiệp của chính phủ , chế độ chính trị của mỗi nước .
1.5.4 Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
* Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp trải qua 3 giai đoạn là cung ứng , sản
xuất và tiêu thụ . Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu ra cho quá trình
sản xuất như : nguyên vật liệu , lao động . Nó bao gồm hoạt động mua và dự
trữ . Một doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp
đã xác định được lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp kết hợp tối ưu các
yếu tố đó
Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu ra
thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo , chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu.
Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh . Nên để đồng vốn có hiệu quả thì
phải xác định mức dự trữ hợp lý để tránh dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn
và tăng chi phí .
Khâu tiêu thụ là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời phải
có những biện pháp thích ứng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng .
Khâu này quyết định doanh thu , là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất .
+ Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn .
Công cụ chủ yếu để theo dõi việc sử dụng vốn là hệ thống tài chính kế

toán . Công tác kế toán tốt sẽ đưa số liệu chính xác giúp lãnh đạo nắm được tình
hình của doanh nghiệp một cách cụ thể. Trên cơ sở đó ra quyết định định đúng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đắn . Mặt khác việc hạch toán nôi bộ doanh nghiệp luôn gắn liền với tính chất
tổt chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng có tác động tới quả lý vốn của
doanh nghiệp . Chính vì vậy công tác kế toán phải thường xuyên kiểm tra , tìm
ra những điểm tồn tại để có biện pháp xử lý giải quyết .
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN CẢNG DỊCH VỤ DẦU KHÍ ĐÌNH VŨ
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
-Ngày 27/7/2007, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí ra Nghị quyết số 209/NQ-DVKT-HĐQT thông qua việc thành lập
Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ với số vốn điều lệ ban đầu là
200 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ vốn góp của công ty như sau: Tổng Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí 46%, các cổ đông khác 54%. Cũng theo Nghị quyết
này, Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ được thành lập với mục
đích đầu tư và quản lý khai thác dự án “Cầu cảng phục vụ Khu công nghiệp
Đình Vũ và Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp” tại Khu công nghiệp Đình Vũ, quận Hải
An, thành phố Hải Phòng. Dự án được Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí
Đình Vũ tiến hành đầu tư và xây dựng từ tháng 01/2008 và cơ bản đã hoàn thiện
và đưa vào khai thác vào tháng 5/2009.
-Ngày 11/10/2008, Đại hội đồng cổ đông PTSC Đình Vũ đã ra Nghị
quyết số 69/NQ-PTSCĐV-ĐHĐCĐBT thông qua phương án tăng vốn điều lệ

của công ty từ 200 tỷ lên 225 tỷ theo hình thức phát hành riêng lẻ cho cổ đông
chiến lược là Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí. Như vậy, sau
khi tăng vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
Dầu khí tại PTSC Đình Vũ là 52%.
Ngày 14/5/2009, Cục Hàng hải Việt Nam đã ra Quyết định số 407/QĐ-
CHHVN về việc đưa cầu cảng PTSC Đình Vũ vào sử dụng. Tuy nhiên để hoàn
thiện công tác quản lý và khai thác Cảng theo đúng quy định, tháng 7/2009 Cầu
cảng phục vụ khu công nghiệp Đình Vũ và Dịch vụ dầu khí tổng hợp mới chính
thức được đưa vào khai thác

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Tên công ty: Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ
-Tên tiếng Anh: Dinh Vu Petroleum Service Port Joint Stock
Company
-Tên viết tắt: PTSC Đình Vũ
-Địa chỉ: KCN Đình Vũ, phường Đông Hải II, quận Hải An, thành
phố Hải Phòng.
2.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của PTSC Đình Vũ hiện nay bao
gồm các mảng chính như sau
- Kinh doanh và khai thác cảng biển;
- Dịch vụ đại lý và hậu cần dầu khí tổng hợp;
- Kinh doanh các sản phầm dầu khí;
- Dịch vụ khách sạn, văn phòng;
2.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty hiện nay như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh

Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
20
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
NG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
ĐĐ&K
T Cảng
Ban
Quản
lý dự
án
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính Kế
toán
Phòng
Tổ chức
Hành
chính

Phòng
Kế
hoạch &
Đầu tư
Đội Giao nhận
Đội Bốc xếp
Đội Cơ giới
Đội Cơ khí
Khối CHXD
Đội Bảo vệ VP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ)
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ
đông ủy quyền. ĐHĐCĐ có quyền và nhiệm vụ như sau:
−Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo
cáo của Hội đồng quản trị, Báo cáo của Kiểm toán viên độc lập, Kế hoạch phát
triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty;
−Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm; lựa chọn Công ty kiểm
toán; bầu bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát và
phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc;
−Thông qua việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công ty; sáp nhập hoặc chuyển
đổi Công ty; tổ chức lại, giải thể (thanh lý) Công ty;
−Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty; Công
ty mua hoặc mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
−Thông qua việc Công ty hoặc các đơn vị trực thuộc nào của Công ty ký
kết hợp đồng với những người được quy định tại Điều 120.1 của Luật Doanh
nghiệp với giá trị tương ứng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của Công ty
và các đơn vị trực thuộc của Công ty tính theo sổ sách kế toán;

−Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều
lệ Công ty và các Quy chế khác của Công ty.
2. Hội đồng Quản trị (HĐQT)
−HĐQT là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Số thành viên của HĐQT là
năm (05) người. Nhiệm kỳ đầu của HĐQT là năm (05) năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HĐQT có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Giám đốc và những
cán bộ quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT theo quy định
tại Điều lệ Công ty:
−Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
−Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục
đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua;
−Bổ nhiệm và miễn nhiệm những người quản lý Công ty theo đề nghị của
Giám đốc và quyết định mức lương của họ;
−Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;
−Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức
việc chi trả cổ tức;
−Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc thực hiện các thủ tục xin ý kiến cổ đông thông qua các vấn đề quan trọng;
−Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty;
−Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
3. Ban Kiểm Soát
Ban kiểm soát của PTSC Đình Vũ bao gồm 03 (ba) thành viên do Đại hội
đồng cổ đông bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm; thành
viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Quyền

hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
−Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý điều
hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao;
−Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong công tác tổ chức kế toán thống
kê và lập Báo cáo tài chính;
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
−Thẩm định báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng
năm và 6 tháng của Công ty, báo cáo công tác quản lý của Hội đồng quản trị;
−Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả
kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà Kiểm toán viên độc lập
muốn bàn bạc;
−Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông có các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty;
−Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ;
4 .Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 03 người: 01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của Công ty, Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
−Quản lý và điều hành các hoạt động, các công việc hàng ngày của Công ty
thuộc thẩm quyền của Giám đốc theo quy định của pháp luật và Điều lệ;
−Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông,
kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị
và Đại hội đồng cổ đông thông qua;
−Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;

−Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các
hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 10% tổng số vốn điều lệ của Công ty;
−Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng người lao động theo quy định
của Hội đồng quản trị, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và nhu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết định mức lương, phụ cấp (nếu có) cho
người lao động trong Công ty;
−Đại diện Công ty trước pháp luật, đại diện Công ty trong các tranh chấp
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
có liên quan đến Công ty;
−Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
5 .Các Phòng nghiệp vụ
Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ có các Phòng chức năng
sau:
a Phòng Tổ chức - Hành chính: Phòng Tổ chức – Hành chính có chức
năng:
−Giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành công tác hành chính tổng hợp
của Công ty, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của bộ máy điều
hành Công ty.
−Giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành công tác tổ chức nhân sự của
Công ty, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ trong toàn Công ty.
b. Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:
−Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán trong Công ty và hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi công tác kế toán của các đơn vị cơ sở theo quy định của Công
ty, Tổng Công ty và Nhà nước;
−Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty về lĩnh
vực tài chính;
−Lập các báo cáo tài chính kế toán định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng

năm đúng kỳ hạn, đảm bảo tính chính xác và pháp lý của số liệu;
−Phân tích hoạt động kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty và đưa ra kiến nghị với Giám đốc
nhằm sử dụng nguồn vốn của Công ty một cách có hiệu quả nhất;
−Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp khác phát sinh tại Công
ty theo quy định hiện hành của Nhà nước;
−Các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
c. Phòng Kế hoạch – Đầu tư: Phòng Kế hoạch – Đầu tư có chức năng:
−Giúp Giám đốc Công ty trong việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đổi mới thiết bị, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị của Công ty.
Tổ chức, triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch sản
xuất của Công ty;
−Giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công tác đầu tư và
bảo dưỡng, sửa chữa các công trình trong Công ty. Chỉ đạo về mặt kỹ thuật công
tác sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị cơ giới và dụng cụ làm hàng, container…
theo yêu cầu của khách hàng và Phòng Điều độ & Khai thác Cảng;
−Chủ trì công tác an toàn, môi trường, chất lượng. Triển khai, áp dụng sổ
tay hệ thống quản lý An toàn, sức khỏe, môi trường, chủ trì xây dựng và thực
hiện việc quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
d. Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh có chức năng:
−Giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công tác kinh
doanh các sản phẩm dầu khí; kinh doanh các sản phẩm phân đạm & hóa chất
dầu khí; quản lý, điều hành công tác kinh doanh dịch vụ hậu cần, đại lý tàu biển,
cung ứng hàng tầu, môi giới hàng hải, kiểm đếm giao nhận hàng hóa và các hoạt
động kinh doanh dịch vụ dầu khí của Công ty.
e. Phòng Điều độ & Khai thác Cảng: Phòng Điều độ & Khai thác Cảng có

nhiệm vụ:
−Lập kế hoạch và làm các thủ tục điều động tàu rời cập cầu và các phương
tiện đến cảng.
−Chịu trách nhiệm làm đầu mối liên hệ với các đơn vị hữu quan: chủ tàu,
chủ hàng, đại lý, hải quan… trong hoạt động kinh doanh và khai thác cảng.
−Trực tiếp chỉ đạo các công tác nghiệp vụ và điều phối sự phối hợp của
Đội Giao nhận , Đội Bốc xếp, Đội Cơ khí, Đội Cơ giới trong quá trình tác
nghiệp xếp dỡ, giao nhận, bảo quản và bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong quá
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Khanh
Lớp: Kinh tế vận tải & dịch vụ K8
25

×