Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Bài thuyết trình: Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của tòa án NN, phán quyết của trọng tài NN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 31 trang )

TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Giảng viên: ThS Nguyễn Thị Hằng

Nhóm 2

Chủ đề:

Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án NN, phán quyết của Trọng tài NN


Thành viên và phân bổ công việc

#

MSSV

HỌ

TÊN

1

33201020496

Nguyễn

Phúc

2

33201020329



Đỗ Ngọc Minh

Sơn

3

33211020474

Cao Thị

Thùy

4

33201020333

Trần Chính

Quang

5

33201020007

Lâm Hữu

Phước

ĐĨNG GĨP


Những vấn đề chung về cơng nhận và cho thi hành
quyết định nước ngoài tại VN

Quy định về công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định của Tịa án NN

Quy định về cơng nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài NN

So sánh việc công nhận và thi hành bản án của
Tòa án NN và phán quyết của Trọng tài NN

Phân tích tình huống thực tiễn


1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH NN TẠI VIỆT NAM



1.1.

Khái niệm công nhận và cho thi hành quyết định NN tại Việt Nam



1.2.

Các loại quyết định NN được xem xét công nhận và cho thi hành




1.3.

Giá trị của quyết định NN chưa được và đã được công nhận và cho thi hành



1.4.

Nguyên tắc có đi có lại trong thủ tục cơng nhận và cho thi hành


1.1.

Khái niệm công nhận và cho thi hành quyết định NN tại Việt Nam



Công nhận và cho thi hành quyết định của cơ quan NN là việc một nước thừa nhận hiệu lực pháp luật của quyết định và cho phép thi hành
trên lãnh thổ Việt Nam.



Công nhận và cho thi hành quyết định của NN gắn liền với nhau; một khi chúng ta đã cho thi hành quyết định của NN thì đồng nghĩa với việc
chúng ta cơng nhận chúng. Tuy nhiên, công nhận và cho thi hành về bản chất là hai vấn đề khác nhau.




Các phán quyết cần được xem xét và công nhận, cho thi hành trên lãnh thổ của nước khác là đúng với tinh thần của nguyên tắc tôn trọng
chủ quyền quốc gia theo Luật Quốc tế.


1.2.

Các loại quyết định NN được xem xét công nhận và cho thi hành

Bản án, quyết định của Toà án NN

Phán quyết của Trọng tài NN

(K1 Đ423 BLTTDS)

(K1 Đ424 BLTTDS)

Quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền
của NN
(K2 Đ423 BLTTDS)

Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,

Phán quyết của Trọng tài NN mà:

Quyết dịnh về nhân thân, hôn nhân va gia

thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết

(1) nước đó và CHXHCN Việt Nam cùng là


đình của cơ quan khác có thẩm quyền của

định hình sự, hành chính của Tòa án NN:

(1) được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và
CHXHCN Việt Nam là thành viên;

(2) mà nước đó và CHXHCN Việt Nam chưa cùng là thành viên

thành viên của điều ước quốc tế về
công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài NN;

(2) không thuộc trường hợp trên nhưng

của điều ước quốc tế có quy định về cơng nhận và cho thi

được cơng nhận và cho thi hành trên

hành bản án, quyết định của Tòa án NN trên cơ sở nguyên

cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

tắc có đi có lại;

(3) bản án, quyết định dân sự khác

NN cũng được xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam.



1.3.

Giá trị của quyết định NN chưa được và đã được công nhận và cho thi hành



Theo khoản 1 Điều 427 BLTTDS, “Bản án, quyết định dân sự của Tòa án NN khơng được Tịa án Việt Nam cơng nhận thì khơng có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam”. Bản án này
bao gồm 2 loại là chưa được yêu cầu công nhận và đã được yêu cầu công nhận tại Tồ án Việt Nam nhưng khơng được Tồ án Việt Nam cơng nhận.




Do chưa có hiệu lực pháp lý nên Tồ án Việt Nam có thể xét xử lạ vụ việc khi có yêu cầu.

Bản án, quyết định dân sự của Tòa án NN được Tòa án Việt Nam cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tịa án Việt
Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.




Về mặt giá trị, phán quyết của của Trọng tài NN một khi được cơng nhận cũng có giá trị tương tự trong thi hành án dân sự.

Trái với những quyết định phải trải qua thủ tục công nhận và cho thi hành theo quy định tại Việt Nam, một số bản án, quyết định dân sự của Tồ án NN, quyết định của cơ quan
khác có thẩm quyền của NN dù khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam và cũng khơng có đơn u cầu nhưng được quy định tại điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành
viên theo điều 431 BLTTDS 2015



Các nước mà Việt Nam là thành viên của điều ước chung/quyết định về hơn nhân và gia đình của cơ quan khác



1.4.

Ngun tắc có đi có lại trong thủ tục cơng nhận và cho thi hành



Đối với những bản án, quyết định của Tòa án NN; phán quyết Trọng tài NN mà nước đó với Việt Nam chưa có điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành,
nguyên tắc có đi có lại được áp dụng.



Căn cứ xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại: Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định 4 căn cứ để xem xét, quyết
định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp với NN sau đây:

(1) Sự cần thiết, nhu cầu của Việt Nam đối với việc tương trợ tư pháp trong từng trường hợp cụ thể hoặc trong quan hệ chung với nước có liên quan;
(2) Khơng trái với pháp luật Việt Nam, các ĐƯQT liên quan mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế;
(3) Sự phù hợp về yêu cầu đối ngoại, tác động chính trị, kinh tế, xã hội và những tác động khác, nếu có;
(4) Sự ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Nhà nước, cá nhân, pháp nhân Việt Nam có liên quan.


1.5.

Chủ thể yêu cầu về công nhận và cho thi hành quyết định nước ngồi



Đối với u cầu cơng nhận và cho thi hành, theo khoản 1 Điều 425 BLTTDS, người yêu cầu công nhận và cho thi hành là người được thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ. Luật đặt ra điều kiện cụ thể, vài thời điểm yêu cầu thì cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức

phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc việc thi hành.



Đối với yêu cầu không công nhận, theo khoản 2 Điều 425, BLTTDS, người phải thi hành được chủ động yêu cầu Tịa án Việt Nam khơng cơng nhận bản
án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi. Quyền này còn được ghi nhận cho các chủ thể khác người phải thi hành như “Đương sự, người có quyền,
lợi ích hợp phá liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ.”


2. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN NN (TANN)



2.1 Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TANN



2.2 Yêu cầu không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN


2.1 Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TANN




Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành: 3 năm (khoản 1 Điều 432 BLTTDS)
Đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo

-


Về người được thi hành: điểm a khoản 1 Điều 433 BLTTDS
Về người phải thi hành: điểm b khoản 1 Điều 433 BLTTDS
Về yêu cầu của người được thi hành: điểm c khoản 1 Điều 433 BLTTDS

Đơn yêu cầu bằng tiếng NN phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp (Căn cứ
khoản 2 Điều 433 BLTTDS)


2.1 Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TANN



Chuyển, thụ lý hồ sơ và chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành




Chuyển hồ sơ: Kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chuyển cho Tồ án có thẩm quyền trong vịng 5 ngày làm việc (Điều
435 BLTTDS)
Thụ lý: Trong vòng 5 ngày làm việc từ khi nhận được hồ sơ, Toà án căn cứ Điều 363, Điều 364, Điều 365 BLTTDS

Trình tự xét đơn yêu cầu cơng nhận và cho thi hành tại Tồ án
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (Điều 437 BLTTDS)

-

Kiểm tra và yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ trong đơn bằng văn bản
Thời hạn chuẩn bị xét đơn: 4 tháng kể từ ngày thụ lý để ra các quyết định:







+ Tạm đình chỉ:
+ Đình chỉ
+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu

Phiên họp xét đơn yêu cầu (Điều 438 BLTTDS)

-

Hội đồng xét đơn: 3 Thẩm phán thưc hiện
Người tham gia phiên họp: Người thi hành, người phải thi hành, Kiểm sát viên và Hội đồng xét đơn


2.1 Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của TANN

Các trường hợp không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
(Điều 439-430 BLTTDS)
-

Không đáp ứng các điều kiện công nhận được quy định tại các ĐUQT mà VN tham gia

-

Bản án/QĐ chưa có hiệu lực pháp luật

-


Người thi hành vắng mặt hoặc được triệu tập/tống đạt không đúng quy định

-

Vụ việc DS đã có bản án, qytee định đã có hiệu lực PL

-

Hết thời hiệu thi hành án

-

Việc thi hành,m quyết định đã bị huỷ bỏ

-

Việc công nhận và cho thi hành trái với các nguyên tắc cơ bản của PL


2.2

Yêu cầu không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của TANN

2.2.1. Ghi nhận quyền yêu cầu không công nhận và cho thi hành



Căn cứ Khoản 1, Điều 444 BLTTDS “người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tồ án VN khơng
cơng nhận bản ánm quyết định dân sự của Tồ án NN”




Thời hiệu u cầu khơng công nhận: Trong thời gian 3 năm từ ngày bản án, QĐ DS có hiệu lực

2.2.2. Thủ tục xét đơn u cầu khơng cơng nhận và cho thi hành
Trình tự, thủ tục, hồ sơ tương tự yêu cầu công nhận, căn cứ Điều 445 và Điều 446 BLTTDS

2.2.3. Quyết định khơng có u cầu thi hành bản án tại Việt Nam
Thời hiệu: 6 tháng kể từ ngày nhận được bản án, QD DS có hiệu lực pháp luật
Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận: được thực hiện theo các Điều 436, Điều 437, Điều 438 của BLSTTDS


3. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGỒI




3.1 Trình tự, thủ tục xét đơn, yêu cầu công nhận và cho thi hành
3.2 Trường hợp không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam


3.1 Trình tự, thủ tục xét đơn, u cầu cơng nhận và cho thi hành

Việc công nhận và cho thi hành bản án, phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sẽ được tiến hành theo:
+ Công ước về công nhận và thi hành các quyết định trọng tài nước ngồi năm 1958 (Cơng ước New York 1958);
+ Các quy định tại Chương XXXVI và XXXVII của BLTTDS 2015.



3.1 Trình tự, thủ tục xét đơn, u cầu cơng nhận và cho thi hành




Thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành: 03 năm (Điều 451 BLTTDS 2015).
Đơn yêu cầu: (Điều 452 BLTTDS 2015).
Nội dung chính của đơn yêu cầu:



Thông tin của bên được thi hành: Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện
hợp pháp tại Việt Nam của người đó,…




Thơng tin của bên phải thi hành: Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành,…
Yêu cầu của người được thi hành.

Ngôn ngữ: Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng
thực hợp pháp.


3.1 Trình tự, thủ tục xét đơn, u cầu cơng nhận và cho thi hành



Tài liệu kèm theo đơn yêu cầu:




Căn cứ pháp lý: Điều 453 BLTTDS 2015.



Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
trường hợp khơng có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn u cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau
đây:





Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngồi;



Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.

Ngôn ngữ: giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn u cầu bằng tiếng nước ngồi thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt,
được công chứng, chứng thực hợp pháp.


3.1 Trình tự, thủ tục xét đơn, u cầu cơng nhận và cho thi hành



Chuyển, thụ lý hồ sơ và chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành




Chuyển hồ sơ cho Tòa án: trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tịa án có thẩm quyền. (Điều 454 BLTTDS 2015)



Thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các Điều 363, 364 và 365 của BLTTDS 2015 để xem xét, thụ lý và
thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và
Bộ Tư pháp. (Điều 455 BLTTDS 2015)



Chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền: (Điều 456 BLTTDS 2015)



Sau khi thụ lý, nếu Tòa án xét thấy việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Tịa án khác của Việt Nam thì Tịa án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ
sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương
sự.



Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của
BLTTDS 2015.


3.1 Trình tự, thủ tục xét đơn, u cầu cơng nhận và cho thi hành

Trình tự xét đơn yêu cầu cơng nhận và cho thi hành tại Tồ án




Chuẩn bị xét đơn yêu cầu (Điều 457 BLTTDS 2015)



Phiên họp xét đơn yêu cầu (Điều 458 BLTTDS 2015)



Gửi quyết định của Tòa án (Điều 460 BLTTDS 2015)



Kháng cáo, kháng nghị (Điều 461 BLTTDS 2015)



Xét kháng cáo, kháng nghị (Điều 462 BLTTDS 2015)



Tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định cơng nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều 463 BLTTDS
2015)


3.2 Trường hợp không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam




Căn cứ để từ chối công nhận và cho thi hành bản án, phán quyết của nước ngoài tại Việt Nam được quy
định cụ thể tại: Điều 3, Điều 4, Điều 5 Công ước New York 1958; Điều 439, 459 BLTTDS năm 2015.


3.2 Trường hợp không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

Những trường hợp không công nhận bao gồm: (9 trường hợp – Điều 459 BLTTDS 2015)



(i) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài khơng có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;



(ii) Thỏa thuận trọng tài khơng có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi
phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;



(iii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết
vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì ngun nhân chính đáng khác mà khơng thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;



(iv) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu
của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về
vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngồi thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam;



3.2 Trường hợp không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

Những trường hợp không công nhận bao gồm (tiếp theo):



(v) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngồi khơng phù hợp với thỏa thuận trọng tài
hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài khơng quy định về các vấn đề
đó;



(vi) Phán quyết của Trọng tài nước ngồi chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;



(vii) Phán quyết của Trọng tài nước ngồi bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã
được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.



(viii) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;



(ix) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.



4. So sánh việc công nhận và thi hành bản án của Tịa án nước ngồi và phán quyết của Trọng tài nước ngồi

Bản án của Tịa án nước ngồi

Bản án của Toà án nước ngoài:

“Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do trọng

-

tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thồ Việt Nam hoặc ở trong

Là kết quả của q trình giải quyết tranh chấp tại tồ án
nước ngoài;

Định nghĩa

Hiệu lực pháp luật

Phán quyết của Trọng tài nước ngoài

lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thoả
thuận lựa chọn"

Được tuyên ngoài lãnh thổ của nước nơi nhận được yêu
cầu công nhận và cho thi hành bản án đó.

(Điều 3, Luật trọng tài thương mại 2010)

Bản án của Tịa án nước ngồi và Phán quyết của Trọng tài nước ngồi khi được cơng nhận tại Việt Nam thì có hiệu lực pháp

luật như nhau, và có hiệu lực như một quyết định của Tịa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật.


4. So sánh việc công nhận và thi hành bản án của Tịa án nước ngồi và phán quyết của Trọng tài nước ngồi

Bản án của Tịa án nước ngồi

Căn cứ

Từ Điều 432 đến Điều 450 BLTTDS 2015.

Phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Từ Điều 451 đến Điều 463 BLTTDS 2015.

- Giải quyết tranh chấp do các bên tự thỏa thuận và được tiến

-Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, với trình tự, thủ tục theo
Bản chất

quy định của pháp luật về dân sự, thương mại và các quy định

hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại.

-Điều kiện tiên quyết: các bên phải có thỏa thuận trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy

pháp luật khác có liên quan.
ra tranh chấp.
 



4. So sánh việc công nhận và thi hành bản án của Tịa án nước ngồi và phán quyết của Trọng tài nước ngồi

Bản án của Tịa án nước ngồi

1)

Bản án, quyết định của Tòa án nước mà Việt Nam đã kí

Phán quyết của Trọng tài nước ngồi

1)

kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này;

2)

Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngồi mà
nước đó và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng

Ngoài các ngun tắc trên, Tịa án Việt Nam chỉ cơng

là thành viên;

nhận và cho thi hành tại Việt Nam những bản án, quyết
định dân sự của Tịa án nước ngồi sau khi có đơn u

2)


Cơ sở có đi có lại;

cầu cơng nhận và cho thi hành với điều kiện là người phải

3)

Là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải

thi hành cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam hoặc có tài sản
liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam.
Ngun tắc cơng nhận

Tồ án Việt Nam xem xét cơng nhận và cho thi hành tại

quyết tồn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng
trọng tài và có hiệu lực thi hành.


×