Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.15 KB, 66 trang )

Lời nói đầu

Trong những năm gần đây nền kinh tế n-ớc ta đà có những chuyến biến
lớn. Các doanh nghiệp sản xuất không có thể thu động chờ đợi Nhà n-ớc tiêu
thụ giúp những sản phẩm hàng hóa của mình làm ra. Thay vào đó các doanh
nghiệp này phải tìm tới thị tr-ờng, tự tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị
tr-ờng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng, kế toán đ-ợc nhiều nhà kinh tế
và chủ doanh nghiệp coi nh- ngôn ngữ kinh doanh, nó đ-ợc coi nh- là nghệ
thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với đối t-ợng sử dụng thông
tin. Với quan niệm đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đà trở
thành một công cụ quản lý quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả
với công tác quản lý vĩ mô của Nhà n-ớc.
Bán hàng trong giai đoạn hiện nay đ-ợc coi là một trong những khâu
nhạy cảm nhất quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác bán hàng đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính
xác, nhanh chóng kịp thời giữa doanh nghiệp với thị tr-ờng, giữa thị tr-ờng
với doanh nghiệp.
Đứng tr-ớc những yêu cầu mới đó, với vai trò của mình, kế toán nói
chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đà và đang
trở thành một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu nhập, phân loại, xử lý,
tổng hợp số liệu, thông tin về sản xuất, về thị tr-ờng, về tình hình tài
chính....của một doanh nghiệp cụ thể. Qua phân tích những thông tin này, lÃnh
đÃo doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm xây dựng đ-ợc đ-ờng lối phát
triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị. ý thức đ-ợc vai

1



trò quan trọng của công tác kế toán vật t- hàng hoá và tiêu thụ thành phẩm,
với những kiến thức lý luận và thực tế thu nhập đ-ợc trong thời gian học tập
tại trường và thời gian thực tập tại xí nghiệp. Em xin trình bày về Công tác tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh
doanh vật t- và dịch vụ.
Bài viết của em đ-ợc trình bày nh- sau:
Phần I: Những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
PhầnII: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kÕt
qu¶ kinh doanh ë xÝ nghiƯp kinh doanh vËt t- và dịch vụ.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật t- và dịch vụ.
Em mong nhận đ-ợc các ý kiến đóng góp của các thầy, cô để bản
chuyên đề của em đ-ợc hoàn thiện hơn.

2


Phần I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh

I. ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán bán hàng xác định kết quả
kinh doanh

Điều quyết định của sự tồn tại một doanh nghiệp là thị tr-ờng chấp
nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó cả về chất l-ợng, mẫu
mà và đi tới chấp nhận giá cả. Để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện
mọi sự hoạt động của doanh nghiệp kế toán là một công cụ sắc bén nhất.
Một trong những nội dung chủ yếu của kế toán phản ánh quá trình sản

xuất và tiêu thụ là kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết
quả. ý nghĩa to lớn của kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định
kết quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để
tổ chức kế toán bán hàng khoa học hợp lý đúng chế độ tài chính kế toán của
Nhà n-ớc đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình
nhập- xuất.
- Tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế toán thành phẩm, xác
định doanh thu bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh. Thực hiện chính
xác, nhanh chóng kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết
quả không chỉ mang lại lợi ích đối với từng doanh nghiệp mà còn ở tầm vĩ mô
công tác đó còn góp phần định l-ợng toàn bộ nền kinh tế.
Thông th-ờng trong các doanh nghiệp thì hàng hóa, vật t- hàng hoá
đ-ợc tiêu thụ theo 2 cách.
- Bán thẳng cho ng-ời tiêu dùng

3


Bán qua các đại lý sản phẩm là kết quả của các quá trình sản xuất nên
đặc biệt của sản phẩm chịu ảnh h-ởng trực tiếp của đặc điểm quy trình sản
xuất ra sản phẩm.
1. Vật t- hàng hóa và yêu cầu quản lý của vật t- hàng hóa

Mỗi doanh nghiệp khi đ-a ra thị tr-ờng một loại vật t- hàng hóa nào đều
nhằm mục đích đáp ứng đ-ợc nhu cầu của xà hội đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hàng hóa của các doanh nghiệp là vật t- hàng hoá bán thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ.....
Hàng hóa vật t- là những sản phẩm đà kết thúc giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Sau khi kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, hàng hóa vật t- có thể nhập kho hoặc giao thẳng cho

khách hàng.
Một loại hàng hoá vật t- đảm bảo có thể đáp ứng những yêu cầu sau.
- ĐÃ đ-ợc chế biến song b-ớc cuối cùng.
- ĐÃ kiểm tra kỹ thuật.
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Việc quản lý hàng hoá vật t- trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản
lý sự vận động của từng loại hàng hoá vật t- trong quá trình nhập xuất
tồn ở cả chỉ tiêu số l-ợng,chất l-ợng và gía trị.
2. Bán hàng và yêu cầu quản lý:

2.1. Đặc điểm hoạt động của công tác bán hàng

- Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị cđa hµng
hãa, tøc lµ chun hãa vèn cđa doanh nghiƯp từ hình thái hiện vật (hàng) sang
hình thái tiền tệ (tiÒn).

4


- Bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất hàng đ-ợc đem tiêu
thụ có thể là thành phẩm, hàng hóa , vật t-, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng. Tiêu thụ hàng hóa để thoà mÃn nhu cầu của đơn vị ngoài doanh
nghiệp, gọi là tiêu thụ ra ngoài thành phẩm, vật t-, dịch vụ, lao vụ đ-ợc cung
cấp giữa các đơn vị trong cùng 1 công ty, 1 tập đoàn, gọi là tiêu thụ nội bộ.
- Quá trình tiêu thụ đ-ợc coi là hoàn thành khi đủ 1 điều kiện
+ Giao hàng cho ng-ời mua
+ Ng-êi mua tr¶ tiỊn hay chÊp nhËn tr¶ tiỊn.
Nh- vậy nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng , nhận đ-ợc
tiền hoặc ng-ời mua chấp nhận thanh toán.
ở doanh nghiệp thì việc bán hàng , vật t- dịch vụ đ-ợc tiến hành theo 2

khâu là bán buôn và bán lẻ:
+ Bán buôn là việc bán hàng với khối l-ợng hàng hóa lớn cho các đơn vị,
tổ chức kinh tế khác để các đơn vị, tổ chức này chuyển bán hoặc sản xuất gia
công rồi bán.
+ Bán lẻ là việc bán hàng với số l-ợng nhỏ, ng-ời mua th-ờng là ng-ời
tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy không phải lập chứng từ cho mỗi lần bán, cuối
ngày hoặc cuối ca, ng-ời bán lập báo cáo bán hàng để phản ánh số hàng đÃ
bán. Để thực hiện việc bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra 1 khoản chi phí, tiếp
thị bảo quản, đóng gói, vận chuyển... gọi là chi phí bán hàng...
2.2. Yêu cầu quản lý

Từ những đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trên đây ta thấy việc thực hiện
công tác bán hàng thu tiền về cho doanh nghiệp là rất quan trọng.
Doanh thu bán hàng( Doanh thu tiêu thụ) đ-ợc tính khi hàng hóa đ-ợc
chuyển cho ng-ời mua chÊp nhËn thanh to¸n.

5


Để việc thu tiền bán hàng đ-ợc đầy đủ kịp thời doanh nghiệp có đầy đủ
vốn hoạt động thì công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đ-ợc nghiên
cứu từ ph-ơng thức bán hàng, từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Bên cạnh đó việc tăng c-ờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh kế
toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén có hiệu lực thì kế toán vật t- hàng hoá
doanh thu bán hàng và xác định kết quả phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ
tình hình thực hiện cã vỊ sù biÕn ®éng (nhËp- xt- tån) cđa tõng loại thành
phẩm, vật t- cả hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và kiểm tra chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời đầy đủ, các khoản chi phí bán hàng, thu nhập từ bán hàng, xác định kết

quả thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác cung cấp những thông
tin cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời định kỳ có tiến hành phân
tích kinh tế với hoạt động bán hàng và xác định kết quả.
II. Ph-ơng pháp kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định
kết quả tại xí nghiệp
1. Kế toán vật t-, hàng hóa

Vật t- hàng hóa của xí nghiệp là các loại vật t- cung cấp cho nhu cầu
sản xuất của công ty và bán ra ngoài. Gồm nhiều chủng loại thứ hạng phẩm
cấp khác nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý vật t- hàng hoámột cách khoa học, hợp lý phải đ ảm
bảo những yêu cầu sau:
- Phải tổ chức tốt kế toán vật t- hàng hoátheo từng loại, từng thứ theo
từng đơn vị, theo đúng số l-ợng và chất l-ợng từ đó làm cơ sở để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, phân x-ởng..... và có số liệu để so sánh
với chỉ tiêu kế hoạch.

6


- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán
vật t- hàng hoá giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân x-ởng, giữa
kế toán và thủ kho. Điều này ảnh h-ởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời
và giám sát chặt chẽ vật t- hàng hóa và tăng c-ờng các biện pháp quản lý vật
t- hàng hóa
1.1. Đánh giá vật t- hàng hóa

Đánh giá vật t- hàng hoálà biểu hiện giá trị của vật t- hàng hoábằng tiền
theo những nguyên tắc nhất định. Trong kế toán có thể sử dụng 2 cách đán h
giá vật t- hàng hóa sau: Đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch

toán.
1.1.1. Đánh giá theo giá thành thực tế

Trị giá vật t- phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh tiền tài khoản,
sổ tổng hợp) phải đ-ợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Giá vật t- hàng
hóa nhập vào kho đ-ợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Vật t- hàng hoádo doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra đ-ợc đánh giá theo
giá thành công x-ởng thực tế (giá thành thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chung..... Giá thành công
x-ởng thực tế của vật t- hàng hoá là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiết kiệm hay lÃng
phí trong sản xuất và sản xuất có hiệu quả không.
Vật t- hàng hoá thuê ngoài gia công đ-ợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê
ngoài gia công chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá
trình gia công.

7


Hàng hóa mua về nhập kho đ-ợc đánh giá theo gi¸ mua (gi¸ vèn) thùc tÕ
bao gåm. Gi¸ mua + chi phí mua. Nếu hàng hóa mua về phải sơ chế để bán thì
giá vốn thực tế còn bao gồm cả chi phí gia công, và sơ chế....
Đối với sản phẩm kho cũng phải đ-ợc thể hiện theo giá thực tế và vật t hàng hoá nhập kho có thể theo giá thực tế vì ở từng thời điểm trong kỳ hạch
toán giá thực tế của vật t- hàng hoá nhập kho có thể khác nhau nên để tính giá
thực tế vật t- hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một các ph-ơng pháp sau.
Ph-ơng pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân 1 đơn vị
vật t- hàng hóa (thực tế)


Tổng giá trị hàng có để bán trong kỳ
=

Số l-ợng hàng có để bán trong kỳ
(sản phẩm cùng loại, cùng quy cách, phân cấp)

Vật t- hàng hóa giá thực tế của
=

tồn đầu kỳ
Số l-ợng vật t- hàng hóa tồn

+

+

đầu kỳ

Giá thực tế của vật t- hàng
hóa nhập trong kỳ
Số l-ợng vật t- hàng hóa nhập
trong kỳ

Từ đó giá vật t- hàng hóa xuất trong kỳ đ-ợc tính theo công thức:

Giá thực tế vật thàng hóa Xuất kho

=

Giá thực tế bình

quân 1 đơn vị

x

Số l-ợng vật t- hàng
hoáxuất kho

Theo ph-ơng pháp này, giá trị thực tế của vật t-, hàng hóa xuất kho ch-a
đ-ợc ghi sổ mà tới cuối tháng kế toán tính toán theo công thức mới tiến hành
ghi sổ.
+ Tính theo ph-ơng pháp nhập tr-ớc xuất tr-ớc: hàng nhập tr-ớc thì xuất
hàng nhập sau thì đ-ợc xuất sau, nhập giá hàng thì xuất giá ấy và nếu hàng

8


tồn kho sẽ tình theo giả của lần nhập sau cùng. Ph-ơng pháp này có -u điểm
là phù hợp vơí việc bảo quản hàng hóa, vật t- hàng hoátại kho bán ra và giá
tồn kho đ-ợc phản ánh chính xác, đồng thời kết quả kinh doanh đ-ợc xác định
chính xác. Tuy nhiên cách này dễ bị lạc mốt và rất khó khăn cho việc hạch
toán chi tiết tồn kho và tổ chức kho.
* Tính theo ph-ơng pháp nhập sau xuất tr-ớc: hàng xuất sau sẽ xuất
tr-ớc, hạng nhập tr-ớc sẽ xuất sau: nhập gía nào thì xuất giá ấy và trị giá hàng
tồn kho đ-ợc tính theo giá lần nhập đầu tiên hoặc giá tồn kho đầu kỳ (nếu có)
-u điểm của ph-ơng pháp này là sự thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp
nghĩa là các giá trị vốn của hàng bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra
trong kỳ. Điều đó đặc biệt phù hợp với nền kinh tế có lạm phát. Nh-ợc điểm
là không phù hợp với chế độ bảo quản các loại hàng tồn kho.
* Ph-ơng pháp tính giá trị thực tế đích danh (hay ph-ơng pháp tính trực
tiếp) áp dụng với sản phẩm sản xuất đơn chiếc hay từng lô hàng.

Ph-ơng pháp tính giá bình quân kỳ tr-ớc: với ph-ơng pháp này giá thực
tế của vật t- hàng hoáxuất kho tính theo công thức:
Giá thực tế của vật thàng hóa xuất kho

=

Số l-ợng
xuất kho

x

Đơn gía bình
quân đầu kỳ

Trong đó:
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân đầu kỳ =
Số l-ợng tồn đầu kỳ
1.1.2. Đánh giá theo giá hạch toán

Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của vật t- hàng hóa một cách ổn định. Giá có thể chọn
hoặc làm cơ sở cho giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho

9


thống nhất quy định. Cuối kỳ kế toán xác định giá thực tế vật t- hàng hóa
nhập kho, d-a trên cơ sở hệ số gía thực tế với giá hạch toán để tính giá thực tế
xuất kho trong kỳ.

Công thức tính:
Giá thực tế vật t- hàng
hóa xuất trong kỳ

= Giá hạch toán xuất trong kỳ X

Hệ số giá

Trong đó:
Gía thực tế vật t- hàng
Hệ số giá

hóa tồn kho đầu kỳ

=

Giá hạch toán vật thàng hóa tồn kho đầu kỳ

+
+

Gía thực tế vật t- hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật t- hàng
hóa nhập kho trong kỳ.

Hệ số giá đ-ợc tÝnh cho tõng lo¹i, tõng nhãm, tõng thø vËt t- hàng hoá
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán cần l-u ý: Hạch toán chi tiết vật t- hàng hoá trên các chứng từ
nhập- xuất trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật t- hàng hoá th-ờng đ-ợc ghi

theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp vật t- hàng hoá nhất thiết phải
ghi theo gía thực tế.
2. Kế toán nhập- xuất kho vật t- hàng hóa.

2.1.Chứng từ cần thiết.

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều
phải đ-ợc lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ
kế toán. Chứng từ kế toán phải đ-ợc lập kịp thời, theo đúng nội dung và
ph-ơng pháp lập các chứng từ yếu gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoặc
đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng vận chuyển thẳng thủ kho, biên bản
kiểm kê hàng hóa....

10


2.2. Hạch toán chi tiết vật t- hàng hóa

Hạch toán chi tiết vật t-, hàng hóa cần theo dõi cụ thể cho từng loại, từng
nhóm từng thứ vật t- hàng hóa ở kho trên cả 2 loại chi tiêu: Hiện vật và giá
trị. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có thể áp dụng một
trong ở ph-ơng pháp sau:
- Ph-ơng pháp ghi thẻ song song: Nó là viƯc quan hƯ ghi chÐp t×nh h×n h
xt.
- Tån kho ở cả kho và phòng kế toán.
- Ph-ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyên: Dùng để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn của từng thứ hàng, vật t- hàng hoá theo từng kho, sổ này chỉ
ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng.
- Ph-ơng pháp số d-: Kế toán mở sổ số d- theo từng kho cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ vật t- hàng hoávào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.

Cách hạch toán chi tiết nhập- xuất kho vật t- hàng hoá đ-ợc thể hiện sơ
đồ sau:
Sơ đồ hạch toán theo ph-ơng pháp ghi thỴ song song

ThỴ kho

Chøng tõ xt

Chøng tõ nhËp

Sè (thỴ) chi tiết
thành phẩm

Bảng kê tổng hợp
Nhập- xuất- tồn
kho thành phẩm

11


Sơ đồ hạch toán theo ph-ơng pháp sổ số dThẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ số d-

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất


Bảng luỹ kế nhập

Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập- xuất
tồn

Ghi chú:

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.

2.3.Kế toán tổng hợp vật t- hàng hóa

Kế toán tổng hợp vật t- hàng hóa phản ánh và kiểm tra tình hình nhậpxuất- tồn kho theo giá thực tế.
* Tài khoản sử dụng: Th-ờng sử dụng các tài khoản sau:
TK 152, TK 632
- TK 152- Hàng hóa: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động vật t- vật liệu, tình h×nh nhËp kho.

12


- TK 632 Giá vốn bán hàng.TK này dùng để theo dõi trị gía vốn của vậthàng hóa, lao dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng hóa có thể là giá thành
công x-ởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá mua thực tế của hàng hóa
đà tiêu thụ.
*Ph-ơng pháp kế toán các doanh nghiệp chủ yếu:
Khi nhận đ-ợc các chứng từ về nhập- xuất kho vật t- hàng hóa kế toán
tổng hợp và phân loại từng loại chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vật t- hàng hoá

theo giá hạch toán và cuối tháng tính ra giá thực tế ghi vào sổ kế toán tổng
hợp có 2 ph-ơng pháp mà doanh nghiệp có thể chung để hạch toán hàng tồn
kho.
Ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên và ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ. áp
dụng ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên tức là kế toán theo dõi th-ờng
xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho vật t- hàng hoá trên các TK tồn
kho, căn cứ vào c¸c chøng tõ nhËp- xt. Tr-íc khi lËp b¸o c¸o tài chính phải
tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, căn cứ vào kết quả kiểm kê đủ đều chênh
lệch (nếu có) giữa số thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán.
Trình tự kế toán vật t- hàng hoá theo ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên
đ-ợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơkế
đồtoán
kế toán
t-hoá
hàng
hoá
theo pháp
ph-ơng
pháp
kê khai
Sơ đồ
vật t-vật
hàng
theo
ph-ơng
kê khai
th-ờng
xuyên


TK 152th-êng xuyªn
TK 632

TK 154
(1)

(2)

TK 338 (338)
(4)

TK 911
(3)

TK 338 (1381)
(5)

13


(1) Nhập kho vật t- nguyên vật liệu hoặc thuê ngoài gia công chế biến
theo giá thực tế
(2) Xuất kho vật t- hàng hoá theo trị gía vốn thực tế xuất kho
(3) Kết chuyển giá vốn cuối kỳ
(4) Kiểm kê vật t- hàng hoá phát hiện thừa ch-a rõ nguyên nhân
(5) Kiểm kê vật t- hàng hoá phát hiện thiếu ch-a rõ nguyên nhân
Tr-ờng hợp áp dụng ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán không phải
theo dõi th-ờng xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho trên các tài
khoản tồn kho. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê vật t- hàng hoá
tồn kho, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

Sơ đồ kế toán vật t- hàng hoá theo ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển trị giá vật t- NVL tồn kho
và hàng đang gửi bán cuối kỳ

TK 152

TK 632

TK 911

K/c trị giá thực tế
tồn kho đầu kỳ
K/c trị giá vốn hàng bán
cuối kỳ

TK 631
Giá thành vật tnhập kho

Tùy theo từng ph-ơng pháp ¸p dơng cđa tõng doanh nghiƯp cơ thĨ mµ
kÕ to¸n vật t- hàng hoá đ-ợc mở các sổ theo dõi phù hợp yêu cầu công tác
hạch toán.

14


3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả

3.1.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu
bán hàng


Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng,
doanh thu đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo ph-ơng pháp khấu
trừ đ-ợc tính bằng giá ch-a có thể. Còn những doanh nghiệp áp dụng thuế
GTGT theo ph-ơng pháp trực tiếp không áp dụng thuế GTGT thì doanh thu
đ-ợc tính theo giá thanh toán. Doanh thu bán hàng bao gồm:
- Doanh thu bán ra ngoài
- Doanh thu bán nội bộ
Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà n-ớc về hoạt động
bán hàng đà thực hiện đ-ợc.
Sau khi doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng cho ng-ời mua th-ờng phát
sinh một số khoản làm giảm trừ doanh thu nh- sau:
- Chiết khấu bán hàng là một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp mà trực tiếp làm giảm doanh thu bán hàng trực tiếp nh-ng lại
kích thích cho việc tiêu thụ vật t- hàng hoá hàng hóa.
- Giảm giá bán hàng gồm giảm giá bớt và hồi khấu mà doanh nghiệp
chấp nhận cho khách hàng đ-ợc h-ởng phát hóa đơn.
- Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp nh-: vi phạm cam kết,
hàng sai qui cách.
Các khoản này cần đ-ợc theo dõi rõ hàng, đầy đủ để làm cơ sở xác định
kết quả kinh doanh.

15


3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán.
3.2.1.Chứng từ kế toán.

Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với ng-ời
mua phaỉ có những từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu

thụ và thanh toán, đồng thời doanh nghiệp phải đ-a ra 1 ch-ơng trình tự luân
chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng
từ phaỉ đ-ợc l-u trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng từ
th-ờng dùng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu- chi tiền mặt, giấy báo nợ- có của ngân hàng.
- Và một số chứng từ liên quan.
3.2.2.Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 511- doanh thu bán hàng.
Tài khoản này đ-ợc dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện một hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa đà đ-ợc xác định tiền ngay, ch-a thu đ-ợc tiền
nh-ng đà chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn đ-ợc phản ánh bên có suốt
kỳ hạch toán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911- xác định kết quả
kinh doanh.
TK 511 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112- Doanh thu bán vật t- ,hàng hoá
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại.

16


TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hóa đà bán hàng
bị trả lại do lỗi doanh nghiệp .
- TK 532- Giảm giá bán hàng.
TK này đ-ợc dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu

của việc bán hàng trong kỳ.
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà n-ớc.
- TK 131- Phải thu của khách hàng.
- TK 641- Chi phí bán hàng.
- TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng
TK 511

TK 111

Doanh thu bán hàng thu tiỊn ngay

TK 131
Doanh thu tr¶ gãp tỉng sè thanh toán
TK 711
LÃi BH trả góp

Trả l-ơng bằng sản phẩm

17

TK 334


Sơ đồ kế toán thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ
TK 3332

TK 511, 512


Thuế TTBĐ phải nộp

TK 111, 112, 113

TK 532

Số tiền giảm giá
cho ng-ời mua

Kết chuyển cuối kỳ

TK 531
Doanh thu hàng
bán bị trả lại

K/c DT hàng bán bị trả lại

TK 333
Thuế GTGT trả
lại ng-ời mua
Nhập kho hàng bán bị trả lại
Nhập kho hàng
bán bị trả lại

4.Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)

4.1.Nội dung

Chi phí bán hàng là chi phí l-u thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao

dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển.
Chi phí bán hàng gồm các kho¶n sau:

18


- Chi phí nhân viên là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đánh giá,
vận chuyển.
- Chi phí vật liệu: Là các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gó, bảo
quản sản phẩm.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: nhà kho, cửa hàng,
bến bÃi.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi
phí quảng cáo, chào hàng.
Các chi phí trong khâu bán hàng cần thiết đ-ợc phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
4.2. Tài khoản sử dụng.

TK 641- chi phí bán hàng. TK này đ-ợc dùng để phản ánh, tập hợp và
kết chuyển các chi phÝ c¸c chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong qu¸ trình bán hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ.
TK 641 không có sè d- cuèi kú vµ cã 6 TK cÊp 2:
- TK 6411- Chi phí nhân viên
- TK 6412- Chi phí vËt liƯu bao b×.
- TK 6413- Chi phÝ
- TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.


19


Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 641

TK 334

TK 111

(1)
(9)
TK 338
(2)

TK 911
(10)

TK 152
(3)

TK 153
(4)

TK 142

TK 142, (1422)
(5)


(11)

TK 214
(8)

TK 111, 112

TK 133

Thuế VAT (nếu
đ-ợc khấu trừ)

(6)

TK 335

TK 351
7(a)

7(b)

20


(1). Tiền l-ơng trả cho nhân viên bán hàng
(2). Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền l-ơng
(3). Vật liệu tính vào chi phí bán hàng.
(4). Công cụ tính vào chi phí bán hàng
(5). Trích khấu hao cơ bản cho bộ phận bán hàng
(6). Chi phí dịch vụ mua ngoài

(7a). Chi phí phải trả
(7b). Trích tr-ớc
(8). Trích tr-ớc chi phí sửa chữa tài sản cố định
(9). Các khoản giảm chi phí bán hàng.
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ.
(11). Chi phí bán hàng chờ kết chuyển.
5. Kế toán chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp

5.1. Néi dung

Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp là những chi phí sử dụng cho việc quản lý
doanh nghiệp quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
- Chi phí nhân viên quản lý: là chi phí tiền l-ơng, phụ cấp, BHXH của
cán bộ quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ
công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý.

21


- Chi phÝ khÊu hao TSC§: chi phÝ khÊu hao nhà cửa, vật kiến trúc,
ph-ơng tiện vận chuyển dùng chung cho doanh nghiệp.
- Thuế phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế thu tiền vốn.
- Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, n-ớc, thuê nhà... dùng chung
của doanh nghiệp.

- Chi phí bằng tiền khác: đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí chi phí
quản lý doanh nghiệp cần đ-ợc lập dẹ toán và quản lý chi tiêu hợp lý. Chi phí
quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy
cuối kỳ đ-ợc kết chuyển sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh để xác
định kết quả sản xuất kinh doanh.
5.2. Tài khoản sử dụng:

TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này đ-ợc dùng để phản ánh
các chi phí chung khác liên quan đến hoạt ®éng doanh nghiƯp. TK 642 kh«ng
cã sè d- ci kú vµ cã 8 TK cÊp 2.
- TK 6421- Chi phÝ nhân viên quản lý.
- TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6425- Chi phÝ th, phÝ vµ lƯ phÝ
- TK 6426- Chi phí dự phòng
- TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428- Chi phí khác bằng tiền.

Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

22


TK 642

TK 334
Tiền l-ơng phải trả
cho cán bộ quản lý


TK 138, 111

Các khoản làm giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp

TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo l-ơng
TK 152
Chi phí vật liệu cho
bộ phËn qu¶n lý

TK 911

Ci kú kÕt chun chi
phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp

TK 153
Chi phÝ c«ng cơ, dơng
cơ cho bé phËn quản lý

TK 142

TK 142

Chi phí KH TSCĐ
của bộ phận quản lý
TK 214

CP QLDN chê kÕt

chun sang kú sau

Chi phÝ qu¶n lý XN
phân bổ ở kỳ tr-ớc
TK 333
Thuế nhà đất thuế môn
bài phải nộp
TK 111
Chi phí về quản lý
doanh nghiệp
TK139, 159
Trích các khoản
dự phòng
TK 331, 335
Chi phí dịch vụ thuê
ngoài và chi phÝ kh¸c

23


6. Kế toán kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện
bằng số tiền lÃi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất
th-ờng. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả kinh doanh có
nội dung nh- sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuận lợi trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
tài chính thuần với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả bất th-ờng là số chênh lệch giữa thu nhập bất th-ờng với
khoản chi bất th-ờng.
Cách xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu
thuần

=

Kết quả
HĐSX
KD

Tổng doanh
thu bán hàng

thu

Doanh thu
hàng bị trả lại

Trị giá

Doanh
=

-


-

thuần

vốn
hàng

tài chính

Giảm giá
hàng bán

Thuế doanh thu thuế

-

tiêu thụ đặc biệt

Trị giá vốn hàng
+

bán

Kết quả hoạt động

-

bị trả lại nhập kho

-


(nếu đà xác định

Thu nhập hoạt
động tài chính

bảo

-

hiểm

là tiêu thụ)

=

Chi phí

Chi phí

quản lý
doanh
nghiệp

Chi phí hoạt động
-

tài chính

Kết quả hoạt động bất th-êng = Thu nhËp bÊt th-êng – Chi phÝ bÊt th-êng


24


Kết quả sản xuất
kinh doanh

=

Kết quả hoạt
động kiểm soát

+

Kết quả hoạt
động tài chính

+

Kết quả hoạt động
bất th-ờng

Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: L·i
KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh < 0: lỗ
Tài khoản đ-ợc dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp là TK 911 - xác định
kết quả kinh doanh.
Sơ đồ kế toán xác định kÕt qu¶ kinh doanh
TK 911


TK632

TK 511

(1)
(5)

TK 811, 821
(2)
TK 711,721
TK 641 (142)
(3)

(6)

TK 642 (142)
(4)

TK 142

TK 142
(8)

(7)

25


×