Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Khóa luận: Phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.72 KB, 61 trang )

3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, cơng nghệ và sự xuất
hiện của nền kinh tế tri thức đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, đặc biệt là giáo dục - đào tạo. Phát triển giáo dục - đào tạo là yêu
cầu khách quan, cấp thiết đối với các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Xây dựng đội ngũ nhà giáo theo hướng “chuẩn hóa” đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lí về cơ cấu và có chất lượng ngày càng cao là khâu trọng yếu
trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo của nước ta hiện nay. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [16,
tr.117]. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong quân đội giai đoạn 2011
- 2020 chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục” [4, tr.36].
Trường SQCT là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội và đào
tạo giáo viên KHXH&NV cho toàn quân. Nhận thức rõ yêu cầu, nhiệm vụ
đào tạo giáo viên KHXH&NV, những năm qua Nhà trường đã có nhiều chủ
trương, biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên KHXH&NV, phát
triển BLSP của học viên, đã tạo được sự chuyển biến tích cực về chất lượng
đào tạo đội ngũ học viên này; học viên có động cơ học tập đúng đắn, đã tích
cực, chủ động học tập, say mê nghiên cứu khoa học, thường xuyên tu dưỡng
rèn luyện đạo đức nhà giáo, phát triển BLSP và tích cực tham gia đấu tranh
trên mặt trận tư tưởng, lý luận, đáp ứng ngày càng tốt hơn mục tiêu, yêu cầu
đào tạo. Tuy nhiên, việc phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT vẫn còn những hạn chế nhất định. Một bộ phận
học viên nắm kiến thức, phương pháp tác phong còn hạn chế, một số học viên
sau khi tốt nghiệp đào tạo giáo viên KHXH&NV vẫn còn lúng túng, thiếu linh



4

hoạt, tự tin trong giảng dạy và hoạt động thực tiễn sư phạm, chất lượng giảng
dạy và nghiên cứu khoa học cịn thấp.
Vì vậy, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất
giải pháp cơ bản phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn sâu sắc. Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát
triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và
nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên của
Trường SQCT trong giai đoạn mới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo đã được nhiều nhà khoa học trong
và ngồi qn đội quan tâm nghiên cứu.
* Nhóm cơng trình liên quan đến hoạt động sư phạm
Phan Xn Thắng: “Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị” [29], tác
giả đưa ra quan niệm năng lực sư phạm, chỉ ra một số vấn đề có tính quy luật
và đề xuất một số giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực sư phạm của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
Trần Bá Hồnh với cơng trình: “Tổng quan về đội ngũ giáo viên” [18],
tác giả cho rằng chất lượng giáo viên bao gồm hai yếu tố cấu thành đó là
phẩm chất và năng lực. Phẩm chất giáo viên được thể hiện ở thế giới quan,
lòng yêu nghề, yêu trẻ, đạo đức và tính gương mẫu. Năng lực của giáo viên
được thể hiện ở sự nắm vững đặc điểm tâm sinh lí các lứa tuổi học sinh, năng
lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch, dạy học, năng lực đánh giá học
sinh, năng lực giải quyết các tình huống nảy sinh trong giáo dục.
Đặng Đức Thắng với cơng trình: “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ

giáo viên khoa học xã hội và nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay”


5

[28], đã luận giải những vấn đề lý luận cơ bản, chung nhất về nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ giáo viên quân đội, trong đó nhấn mạnh: “Sự trưởng
thành về nhân cách của học viên sư phạm cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ sau
quá trình đào tạo, đáp ứng được những yêu cầu và tiêu chuẩn người giáo
viên” [28, tr 29 - 30].
* Nhóm cơng trình liên quan đến bản lĩnh
Hoàng Xuân Việt: “Người bản lĩnh” [38]; Dương Tự Đam: “Bản lĩnh
thanh niên sinh viên ngày nay” [8]; Phạm Văn Đồng: “Văn hóa đổi mới” [9].
Các cơng trình khoa học này đã làm rõ những yếu tố thuộc về bản lĩnh của
con người trong hoạt động thực tiễn. Quan niệm bản lĩnh là phẩm chất cơ bản
chủ đạo, quyết định suy nghĩ và hành vi của con người, nhất là trong việc tiếp
nhận, kế thừa, chọn lọc các giá trị để khơng ngừng phát triển hồn thiện nhân
cách. Hoàng Xuân Việt cho rằng, “người bản lĩnh là người có bộ óc sáng suốt,
ý chí gang thép và tình cảm tế nhị” [38, tr.39]. Tác giả Dương Tự Đam nhấn
mạnh: “thanh niên, sinh viên ngày nay không chỉ cần trang bị cho mình một
kiến thức chun mơn vững vàng, một phẩm chất đạo đức cao đẹp, mà hành
trang vào đời của họ cần phải có bản lĩnh chính trị, bản lĩnh khoa học, bản
lĩnh chun mơn” [8, tr.54]. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng lại khẳng định:
“bản lĩnh cá nhân khơng vững chắc thì cũng dễ du nhập từ nước ngồi cả
những điều sai lầm thậm chí độc hại” [9, tr.39].
Phạm Thanh Ngân: “Bản lĩnh chính trị Bộ đội Cụ Hồ trong thời kì mới”
[24], “Xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng trong giai đoạn cách mạng mới” [25]. Các cơng trình khoa học
trên đã bàn khá sâu sắc về bản lĩnh chính trị đối với cán bộ, đảng viên trong
quân đội. Trước tình hình, yêu cầu nhiệm vụ hiện nay, đòi hỏi Quân đội nhần

dân phải nâng cao sức mạnh tổng hợp, trước hết là bản lĩnh chính trị, năng lực
trí tuệ để xử lý đúng đắn những vấn đề thực tiễn đang đặt ra trong quá trình
thực hiện đường lối của Đảng thời kì mới [24, tr.10]. Bản lĩnh chính trị của


6

đội ngũ cán bộ trong thời kì mới được thể hiện ở việc: “nắm vững mục tiêu
chiến đấu, trước những diễn biến phức tạp của tình hình và sự tấn công hiểm
độc của các thế lực thù địch luôn luôn vững vàng không dao động, nghiêng
ngả, kiên định nguyên tắc, quan điểm, đường lối của Đảng, đồng thời biết
cách xử lý những vấn đề phức tạp một cách khôn khéo, mềm dẻo để giành
thắng lợi trong những hoàn cảnh cụ thể” [25, tr.11].
Nguyễn Đình Tu: “Nâng cao bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội
nhân dân Việt Nam hiện nay” [37]. Tác giả đã đưa ra quan niệm về bản lĩnh
chính trị, chỉ ra một số vấn đề có tính quy luật và đề xuất một số giải pháp cơ
bản nâng cao bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bản lĩnh chính trị của sĩ quan trẻ là một phẩm chất xã hội cơ bản, chủ đạo
trong nhân cách, là phẩm chất chính trị tinh thần phản ánh mặt giác ngộ giai
cấp, giác ngộ dân tộc của người sĩ quan cấp phân đội; là phẩm chất chính trị
đã phát triển cao làm cho sĩ quan trẻ tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo
ý thức và hành vi chính trị của mình, có lịng tin sắt đá vào chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính trị quân sự của Đảng, không
dao động lay chuyển trước những tác động bên ngoài [37, tr.9].
Nguyễn Xuân Trường với cơng trình: “Phát triển bản lĩnh chính trị và tri
thức khoa học của giảng viên trẻ khoa học xã hội và nhân văn ở các Trường sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [36], đã chỉ ra thực chất phát
triển tri thức khoa học và bản lĩnh chính trị của giảng viên trẻ KHXH&NV ở
các Trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và những vấn đề có tính quy
luật về phát triển tri thức khoa học và bản lĩnh chính trị. Tác giả đã đề xuất giải
pháp phát triển hài hòa tri thức khoa học và bản lĩnh chính trị trong q trình

hồn thiện nhân cách nhằm nâng cao chất lượng toàn diện.
Dương Quốc Dũng với cơng trình: “Nâng cao bản lĩnh cá nhân của sĩ
quan trẻ quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [7]. Tác giả đã làm rõ quan
niệm về bản lĩnh cá nhân, bản lĩnh cá nhân của sĩ quan trẻ, phân tích cấu trúc,


7

đặc điểm và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao bản lĩnh cá nhân
của sĩ quan trẻ hiện nay. Bản lĩnh cá nhân của sĩ quan trẻ là sự kết tinh những
phẩm chất xã hội của sĩ quan trẻ, bảo đảm cho sĩ quan trẻ làm chủ cuộc sống
và hoạt động trên cương vị lãnh đạo, chỉ huy phân đội [7, tr.27].
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã tập trung luận giải vấn đề nâng
cao chất lượng đào tạo về phẩm chất, năng lực, kỹ năng sư phạm trong đào
tạo giáo viên KHXH&NV, về bản lĩnh cá nhân, phát triển bản lĩnh chính trị
của sĩ quan trẻ, của giảng viên trẻ KHXH&NV và các lực lượng sư phạm
trong giải quyết vấn đề liên quan. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào bàn
chun sâu về phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường SQCT. Vì vậy, đề tài khóa luận khơng trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã cơng bố.
3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
* Mục tiêu
Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
cơ bản phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT hiện nay.
* Nội dung
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển BLSP của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
- Đánh giá thực trạng phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.

- Chỉ ra các yếu tố tác động, đề xuất yêu cầu và giải pháp cơ bản phát triển
BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.


8

* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
ở Trường SQCT. Các tư liệu, số liệu được sử dụng để nghiên cứu từ năm
2012 đến nay ở Tiểu đoàn 7, Trường SQCT.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo và xây dựng đội
ngũ nhà giáo.
* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của KHXH&NV, trong đó
tập trung các phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch,
khảo sát điều tra xã hội học, trao đổi, quan sát và phương pháp chuyên gia để
thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Đề tài góp phần làm rõ quan niệm, nội dung, hình thức, phương pháp
phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV; đề xuất được
yêu cầu và giải pháp cơ bản phát triển BLSP của họ đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu đào tạo ở Trường SQCT.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp những luận cứ khoa

học cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức giáo dục, rèn luyện phát triển
BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay;
làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
7. Kết cấu
Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


9

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
BẢN LĨNH SƯ PHẠM CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ
1.1. Thực chất phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
1.1.1. Bản lĩnh và bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
* Bản lĩnh sư phạm
Khái niệm “bản lĩnh” đã được các nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau: Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Bản lĩnh là khả năng và ý chí
kiên định trước mọi hồn cảnh” [10, tr.93]. Theo từ điển Tiếng Việt, “Bản lĩnh
là đức tính tự quyết định một cách độc lập thái độ, hành động của mình,
khơng vì áp lực ngồi mà thay đổi quan điểm” [40, tr.3]. Hai khái niệm trên
đều có hàm ý chỉ ý chí và năng lực để quyết định một cách độc lập thái độ,
hành động của mình, khơng bị chi phối bởi bất kì hồn cảnh nào.
Theo từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, “Bản lĩnh chính trị là phẩm chất
chính trị của một người (một tổ chức) đã phát triển đến một mức có thể tự quyết
định một cách độc lập, sáng tạo, làm chủ hành vi chính trị của mình trước những
bước ngoặt và tình huống phức tạp về chính trị; khơng dao động, chùn bước

trước gian khổ, khó khăn, kiên quyết đạt mục tiêu đã định” [39, tr.50]. Bản lĩnh
chính trị phản ánh trình độ giác ngộ lợi ích giai cấp, dân tộc, lịng tin vào sự
tất thắng của sự nghiệp chính nghĩa. Biểu hiện bằng việc tích cực, tự giác
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, nhạy cảm, giải quyết mau lẹ những
vấn đề chính trị - thực tiễn theo quy luật khách quan, phù hợp điều kiện lịch
sử cụ thể. Bản lĩnh chính trị được hình thành từng bước trong q trình giáo
dục, rèn luyện và hoạt động thực tiễn.


10

Theo Dương Quốc Dũng, “Bản lĩnh là một phẩm chất xã hội cơ bản tổng
hợp của con người, bảo đảm cho con người làm chủ cuộc sống và hoạt động
của mình, vững vàng trước mọi thử thách, kiên quyết đạt đến mục đích” [7,
tr.12].
Dưới góc độ tâm lí học, bản lĩnh được hiểu là một phẩm chất của nhân
cách mà thành phần cốt lõi là ý chí con người được thể hiện ra trong hoạt
động thực tiễn bao gồm các phẩm chất cơ bản như: tính mục đích, tính kiên
định - vững vàng, tính kiên trì - bền bỉ, tính độc lập - tự chủ.
Dưới góc độ văn hóa chính trị, con người chính trị, bản lĩnh là khái niệm
thuộc phạm trù con người, là hiện thân và chỉ có ý nghĩa đối với con người
trong xã hội. Đây là phẩm chất có tính tổng hợp của con người, nó thể hiện
tính kiên định và tính tự quyết định một cách độc lập thái độ, hành vi (hành
động) của chủ thể (người); khơng vì một tác động, một áp lực bên ngồi làm
thay đổi quan điểm, thay đổi chí hướng của mình; bằng ý chí và năng lực của
chính mình, chủ thể quyết tâm thực hiện mục đích theo chí hướng kiên định
của chủ thể.
Như vậy, với các khía cạnh tiếp cận nêu trên, dù cách thể hiện có khác
nhau nhưng đều nêu bật những điểm chính sau: Bản lĩnh là khái niệm thuộc
phạm trù con người, chỉ có ở con người, là một phẩm chất tổng hợp của con

người, được hình thành trên những tiền đề tâm - sinh lý của con người. Bản
lĩnh phản ánh trình độ làm chủ của con người trong mối quan hệ với tự nhiên,
với xã hội và với bản thân mình. Người có bản lĩnh là người có khả năng và ý
chí làm chủ bản thân trước mọi biến cố của xã hội. Bản lĩnh là do giáo dục và
con người tự rèn luyện mà nên. Người có bản lĩnh sẽ vững vàng trước mọi
khó khăn, thử thách, kiên quyết thực hiện cho được mục tiêu đã chọn và mang
lại hiệu quả công việc tốt nhất.
Kế thừa những quan niệm trên đây về bản lĩnh và từ góc độ tiếp cận của


11

đề tài, tác giả quan niệm: Bản lĩnh là một phẩm chất xã hội cơ bản
của con người, đảm bảo cho người đó làm chủ cuộc sống và
hoạt động của mình, vững vàng trước mọi thử thách, kiên
quyết đạt được mục tiêu đã xác định.
Bản lĩnh là một phẩm chất xã hội cơ bản, phản ánh vai trò của chủ thể
con người trong mối quan hệ biện chứng với hoàn cảnh và với chính mình. Ở
mỗi người có bản lĩnh khác nhau, phụ thuộc vào sự khác nhau về khả năng
tâm - sinh lí, về lĩnh vực hoạt động, mơi trường công tác, chức vụ, địa vị xã
hội, học vấn, độ tuổi, sự trải nghiệm thực tiễn của họ. Trong những điều kiện,
hoàn cảnh xã hội như nhau nhưng mỗi người lại có bản lĩnh khác nhau. Các
cách tiếp cận bản lĩnh có khác nhau, nhưng nhìn chung đều bao hàm ở mức
độ nhất định về tính kiên định đạt mục tiêu, hay kiên định mục tiêu trước mọi
hoàn cảnh. Điều đó địi hỏi chủ thể phải có khả năng và ý chí.
Theo nghĩa Hán Việt, sư có nghĩa là thầy, cịn phạm là khn thước, mẫu
mực. u cầu về sự mẫu mực, khuôn thước này nhất định phải được đặt ra
trước tiên cho người đã chọn nghiệp làm thầy. Như vậy, sư phạm có nghĩa là
người thầy mẫu mực, khn phép, là tấm gương sáng cho học trị noi theo. Sư
phạm cịn có nghĩa là khoa học về giảng dạy và giáo dục trong nhà trường.

Làm nghề sư phạm, nhà giáo phải được đào tạo ở các nhà trường sư phạm.
Mục tiêu đào tạo giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp để giảng dạy, nghiên cứu một lĩnh vực khoa học
nào đó tại các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đào tạo giáo viên phải đạt được yêu
cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cụ thể như: có kiến thức
cơ bản hệ thống về khoa học cơ bản, khoa học chuyên ngành, khoa học giáo
dục, kỹ năng sư phạm, vận dụng tốt phương pháp dạy học chung và phương
pháp dạy học chuyên ngành; thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức tổ
chức dạy - học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học đáp ứng yêu


12

cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; có phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống và BLSP đáp ứng yêu cầu của ngành sư phạm.
Trong các học viện, nhà trường của quân đội thì hoạt động sư phạm quân
sự là hoạt động cơ bản tác động đến mọi quá trình, mọi hoạt động giáo dục,
đào tạo, hoạt động hành chính quân sự. Tuy nhiên, hoạt động sư phạm quân
sự ở đây được nghiên cứu theo nghĩa hẹp, nghĩa là dạy học, huấn luyện. Trên
ý nghĩa đó, hoạt động sư phạm quân sự là một quá trình hoạt động tổng thể có
mục đích, có tổ chức thơng qua hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo
dục nhằm đào tạo quân nhân có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng với mục
tiêu đào tạo của quân đội và của xã hội. Như vậy, hoạt động sư phạm quân sự
là hoạt động của một hệ thống các lực lượng trong nhà trường quân đội, trong
đó hoạt động của giáo viên và học viên đóng góp vai trị quan trọng, có tác
động đến mọi hoạt động của các lực lượng khác. Và chính thơng qua hoạt
động sư phạm quân sự mà BLSP được hình thành và phát triển.
Bản lĩnh trong con người nói chung có thể được xem xét trên nhiều góc
độ khác nhau. Do đó, cũng có thể phân bản lĩnh thành nhiều dạng cụ thể khác
nhau như: bản lĩnh chính trị, bản lĩnh khoa học, bản lĩnh trong lao động, bản

lĩnh đạo đức, bản lĩnh chiến đấu, BLSP…
Kế thừa những quan niệm trên, tác giả quan niệm: Bản lĩnh sư phạm là
tổng hợp các phẩm chất của giáo viên đã phát triển đến mức
có thể tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo, làm chủ
hành vi sư phạm của mình trước những khó khăn và tình
huống phức tạp về sư phạm, vững vàng trước mọi thử thách,
kiên quyết đạt được mục tiêu sư phạm đã định.
Bản lĩnh sư phạm của giáo viên là phẩm chất sư phạm được xây dựng
và phát triển, hoàn thiện đến mức có thể độc lập, làm chủ thái độ, hành vi sư
phạm và chịu trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình.
Nhân cách của giáo viên là sự thống nhất hai yếu tố cơ bản: phẩm chất và


13

năng lực. Phẩm chất của giáo viên bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức và
phẩm chất nghề nghiệp. Năng lực bao gồm: năng lực nhận thức; năng lực tư
duy; năng lực sư phạm; năng lực nghiên cứu khoa học… BLSP bảo đảm cho
giáo viên luôn kiên định về ý chí, khơng dao động trước mọi khó khăn, vững
vàng trong chun mơn; xử lý linh hoạt các tình huống sư phạm có tính độc
lập, tự chủ, sáng tạo trên cơ sở đánh giá đúng quy luật, bản chất của các hoạt
động sư phạm. Đồng thời, BLSP giúp giáo viên củng cố, nâng cao tình cảm
u nghề, ln tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất, đạo đức, lối sống trong
sáng của nhà giáo, phát huy cao độ tính độc lập, sáng tạo. Nếu khơng có
BLSP, thì người giáo viên dễ nghiêng ngả, dao động, khơng làm chủ được
các tình huống sư phạm, lúng túng, bị động trong các hoạt động sư phạm.
BLSP là phẩm chất sư phạm của giáo viên thể hiện ở sự phát triển khí
chất, phẩm chất và khả năng sư phạm đạt đến mức có thể làm chủ được thái
độ và hành vi sư phạm của mình, ln kiên định vững vàng, không bị dao
động trước những tác động bên ngoài làm ảnh hưởng đến hoạt động sư phạm

nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Khí chất là nền tảng bản chất sinh lý, tâm lý của giáo viên. Chính yếu tố
này tạo dựng nên mặt vật chất của cấu trúc BLSP, tạo cơ sở cho ý chí quyết tâm,
khơng dao động trước những khó khăn, tình huống sư phạm. Phẩm chất được
hình thành cơ bản trên nền tảng của khí chất, nhưng do điều kiện giáo dục, rèn
luyện và môi trường hoạt động quyết định và phát triển. Khí chất sư phạm sẽ
làm cơ sở để phát triển các phẩm chất sư phạm tốt đẹp ở người giáo viên trong
quá trình đào tạo, bồi dưỡng và thực tiễn giảng dạy. Phẩm chất sư phạm là nền
tảng cơ bản của BLSP. Nhưng đặc trưng cơ bản của BLSP là khả năng sư phạm
của giáo viên. Đây là yếu tố nền tảng bảo đảm cho giáo viên chủ động trong mọi
tình huống sư phạm và kiên quyết thực hiện mục tiêu sư phạm đã định.
* Bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và
nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị


14

Đặc điểm học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT là những quân
nhân và học sinh đã trúng tuyển trong các kì thi tuyển sinh đại học theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Quốc phòng và được tuyển chọn
đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT. Họ được tuyển chọn từ đối
tượng học viên đào tạo sĩ quan chính trị cấp phân đội đã hồn thành năm thứ
nhất của chương trình đào tạo, đủ điều kiện về khí chất và các quy định, tiêu
chuẩn để đào tạo các chuyên ngành: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị,
Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tâm lí học
quân sự, Giáo dục học quân sự. Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có kiến thức khoa học cơ bản,
khoa học cơ sở, khoa học chuyên ngành, khoa học quân sự, có khả năng phát
triển nghề sư phạm, ngoại hình đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên,

có nguyện vọng, tình cảm, u thích nghề sư phạm, tin tưởng và gắn bó lâu
dài với chuyên ngành đào tạo giáo viên.
Mục tiêu đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT: Đào tạo giáo
viên KHXH&NV có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức sư phạm trong
sáng, có trình độ đại học, có kiến thức chuyên ngành, kiến thức khoa học
quân sự, KHXH&NV, ngoại ngữ, tin học và sức khỏe, có năng lực sư phạm và
nghiên cứu khoa học, có khả năng hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của giáo
viên ở các nhà trường trong quân đội và có khả năng phát triển.
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT có một số đặc
điểm chủ yếu sau: Một là, nguồn vào đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT được tuyển chọn chặt chẽ, đúng quy định và có chất lượng ngày cao.
Hai là, học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT có tuổi đời
cịn trẻ (chủ yếu từ 18 - 25). Đây là lứa tuổi ham hiểu biết, năng động, nhiệt
tình… trong học tập, rèn luyện để thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Tuy
nhiên, họ đang trong quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực, nhân


15

cách của người giáo viên, theo đó BLSP đang hình thành, phát triển, dễ bị dao
động, thiếu kiên định vững vàng, ngại rèn luyện… trước những khó khăn. Ba
là, học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đa số là con em nông dân, quê quán
ở các vùng miền khác nhau. Cho nên họ chịu sự ảnh hưởng nhất định các
phong tục, tập quán, thói quen tâm lý, văn hóa… của các giai tầng xuất thân,
dân tộc và quê hương. Điều đó có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành phát
triển BLSP của học viên. Bốn là, đa số học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
có xu hướng nghề nghiệp sư phạm quân sự rõ ràng, tích cực học tập và rèn
luyện. Họ đã tự nguyện đăng ký nguyện vọng xét tuyển đào tạo giáo viên. Vì
vậy, họ có động cơ, trách nhiệm học tập tốt, tích cực, tự giác học tập, rèn luyện
để trở thành người giáo viên tương lai. Tuy nhiên, một số học viên động cơ học

tập chưa đúng đắn, thiếu tự giác trong học tập, rèn luyện, cịn ngại khó, ngại
khổ, có biểu hiện dao động về mục tiêu, nghề nghiệp đã lựa chọn.
Quan niệm về bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên khoa học
xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
Từ quan niệm BLSP và đặc điểm học viên đào tạo giáo viên, tác giả quan
niệm: Bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và
nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị là tổng hợp các phẩm chất của học viên
được hình thành, phát triển trong quá trình đào tạo nhằm đạt đến mức có thể
tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo, làm chủ thái độ và hành vi sư phạm
của mình trước những khó khăn và tình huống sư phạm phức tạp, kiên quyết
thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở
Trường Sĩ quan Chính trị.
BLSP là một phẩm chất sư phạm của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV được hình thành, phát triển trong quá trình đào tạo ở Trường
SQCT. Nhờ đó mà họ củng cố tình u, sự say mê với nghề nghiệp sư phạm;
không dao động, thay đổi trước những tác động bên ngồi; có khí chất, phẩm
chất và khả năng tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo và làm chủ thái độ


16

và hành vi sư phạm của mình, làm chủ cuộc sống của mình, ln kiên định
vững vàng trong học tập, rèn luyện để hoàn thành tốt mục tiêu đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT.
* Vai trò bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã
hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
BLSP có vai trị quan trọng trong việc hồn thiện phẩm chất, nhân cách
của người học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV theo mục tiêu, yêu cầu đào
tạo của Nhà trường và đảm bảo hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của
người giáo viên KHXH&NV trong tương lai. Vai trị đó được biểu hiện cụ thể

như sau:
Thứ nhất, bản lĩnh sư phạm là một phẩm chất cơ bản quan trọng định
hướng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của giáo viên.
BLSP góp phần giúp cho học viên nâng cao nhận thức, thái độ, trách
nhiệm trong quá trình học tập; củng cố niềm tin, ý chí, tình cảm và động cơ
trong q trình học tập, khơng bị dao động về mục tiêu, nghề nghiệp mà bản
thân đã lựa chọn, luôn nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn, từ đó xây
dựng ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện.
BLSP góp phần định hướng và điều chỉnh hành vi của học viên, giúp cho
họ không ngừng học tập nâng cao vốn tri thức của bản thân, đồng thời huy động
toàn bộ phẩm chất và năng lực của bản thân vận dụng vào quá trình học tập, rèn
luyện để hình thành, phát triển nhân cách sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
đào tạo giáo viên KHXH&NV. Học viên khơng chỉ tu dưỡng phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng mà còn tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất, đạo đức nhà
giáo, một phẩm chất cơ bản quan trọng của nhân cách người giáo viên.
Thứ hai, bản lĩnh sư phạm góp phần tạo nên sự kiên định, vững vàng,
kiên quyết thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo giáo viên.
BLSP giúp học viên luôn kiên định mục tiêu, nghề nghiệp đã lựa chọn,


17

có động cơ học tập đúng đắn, yên tâm học tập, rèn luyện để phát triển tri thức,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách và năng lực sư phạm.
BLSP còn giúp cho học viên tự tin hơn, khơng bị dao động trước những khó
khăn, những tác động tiêu cực làm thay đổi lập trường, ý chí phấn đấu vươn
lên thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Mặt khác, thông qua các hoạt động thực tiễn sư phạm đa dạng, phong
phú như kiến tập, giảng tập, thực tập, các tình huống sư phạm… giúp học
viên rèn luyện được BLSP, từ đó nâng cao khả năng ứng xử chủ động, linh

hoạt, sáng tạo và hiệu quả các tình huống sư phạm, khơng cịn biểu hiện thiếu
tự tin, mất bình tĩnh, lúng túng trong các hoạt động sư phạm.
Thứ ba, bản lĩnh sư phạm góp phần nâng cao khả năng độc lập, sáng
tạo, tự chủ, tự tin của học viên trong quá trình đào tạo giáo viên.
Bản lĩnh góp phần phát triển khả năng làm chủ hoạt động sư phạm của
học viên. Đây là một trong những kĩ năng cơ bản quan trọng giúp cho học
viên chủ động, sáng tạo, bình tĩnh, tự tin trong quá trình học tập. Làm chủ
hoạt động sư phạm của học viên là làm chủ nội dung, phương pháp, chủ động
nắm bắt các tình huống sư phạm để có cách giải quyết cho phù hợp. Quá trình
hình thành BLSP là quá trình học viên tích lũy kiến thức, năng lực và kinh
nghiệm sư phạm, rèn luyện tính tự tin, phương pháp, tác phong của người
thầy. Khi có được BLSP, học viên sẽ chủ động, bình tĩnh tự tin trong giải
quyết các tình huống sư phạm, chất lượng học tập và rèn luyện được nâng
cao. Đồng thời, BLSP còn tạo nhu cầu, động lực cho học viên tiếp tục học tập,
rèn luyện để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm sư phạm. Do vậy, BLSP góp
phần nâng cao khả năng làm chủ hoạt động sư phạm, nhất là tính độc lập,
sáng tạo, tự chủ, tự tin; tạo nên sức mạnh, tình cảm, niềm tin; sự thống nhất ý
chí và hành động của học viên.
1.1.2. Quan niệm về phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị


18

Theo từ điển Tiếng Việt: Phát triển là quá trình biến đổi hoặc làm biến
đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp [40, tr.65]. Theo quan niệm của phép biện chứng duy vật:
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Như vậy, quan niệm phát triển bao gồm hai nội dung: thứ nhất, chỉ

trạng thái, trình độ; thứ hai, chỉ xu thế vận động, biến đổi. Phát triển là biến
đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp. Phát triển được đề cập đến nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo
dục - đào tạo.
Trên cơ sở quan điểm của phép biện chứng duy vật về phát triển và quan
niệm BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT, tác
giả quan niệm: Phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị là sự tác động
tự giác, hợp quy luật của các chủ thể đến học viên nhằm
nâng cao các phẩm chất sư phạm đạt đến mức có thể tự
quyết định một cách độc lập, sáng tạo, làm chủ thái độ và
hành vi sư phạm của mình trước những khó khăn và tình
huống sư phạm phức tạp, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính
trị.
Mục đích phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường SQCT nhằm giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất sư
phạm của học viên theo mục tiêu đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT. Nâng cao phẩm chất sư phạm của học viên trong quá trình đào tạo được
thể hiện ở sự nhận thức ngày càng sâu sắc về mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo
viên KHXH&VN, nâng cao phẩm chất, ý chí, tính độc lập, tự chủ trong hoạt
động sư phạm và tình cảm nghề nghiệp. Nâng cao khả năng hoạt động sư phạm


19

của học viên trong quá trình đào tạo được thể hiện ở sự phát triển vững chắc về
tri thức; sự tự tin, tác phong chững chạc, hoàn thiện kĩ năng thực hành sư phạm
trong hoạt động giảng tập, thực tập; rèn luyện phát triển những phẩm chất,
nhân cách, kĩ xảo, kĩ năng sư phạm cần thiết của người giáo viên; khả năng

sáng tạo, say mê trong nghiên cứu khoa học, khám phá tri thức mới. Bảo đảm
cho học viên có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
các nhiệm vụ khác trên cương vị giáo viên KHXH&NV trong tương lai.
Chủ thể phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường SQCT là các tổ chức, các lực lượng sư phạm ở Trường SQCT và bản
thân học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV - với tư cách là chủ thể tự bồi
dưỡng, rèn luyện BLSP. Các tổ chức, các lực lượng sư phạm ở Trường SQCT
bao gồm: Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; cấp ủy, chỉ huy của các cơ quan
chức năng, các khoa giáo viên và đơn vị quản lý học viên; đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục. Mỗi tổ chức, lực lượng có vị trí, vai trị khác nhau góp
phần tạo thành hệ thống động lực thúc đẩy phát triển BLSP của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT. Học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV vừa là đối tượng, vừa là chủ thể phát triển BLSP của mình. Họ chịu
sự quản lý, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện và kiểm tra, đánh giá của các tổ chức,
các lực lượng về sự phát triển BLSP theo mục tiêu đào tạo. Đồng thời, học viên
còn với tư cách là chủ thể tự học tập, rèn luyện để phát triển BLSP.
Nội dung phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường SQCT là hệ thống những tác động có ý thức của các chủ thể nhằm
phát triển các yếu tố cấu thành phẩm chất sư phạm của học viên, bao gồm
phát triển nhận thức của học viên về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, chương
trình đào tạo giáo viên KHXH&NV, về chức trách, nhiệm vụ của giáo viên
KHXH&NV; nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng động cơ học tập, rèn
luyện đúng đắn; phát triển tình cảm yêu mến, say mê nghề sư phạm mà bản
thân đã chọn, củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên khắc phục


20

mọi khó khăn, khơng bị dao động trong q trình học tập, rèn luyện; phát
triển vững chắc về tri thức, khả năng sư phạm, sự tự tin, tác phong sư phạm;

rèn luyện những phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống gắn với phát triển kĩ
xảo, kĩ năng sư phạm cần thiết của người giáo viên KHXH&NV. Từ đó, giúp
cho học viên ngày càng làm chủ được thái độ và hành vi sư phạm, không bị
dao động bởi các tác động bên ngoài, tự tin, kiên định vững vàng trong quá
trình học tập, rèn luyện để trở thành người giáo viên KHXH&NV. Nội dung
phát triển BLSP của học viên có mối quan hệ biện chứng với sự phát triển
nhân cách của người sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Cách thức, biện pháp phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT là tổng thể những hình thức, biện pháp phát
triển đa dạng, phong phú, hài hịa phù hợp với đối tượng đào tạo. Thơng qua
các hoạt động học tập chính khóa như: huấn luyện trên giảng đường, thao
trường, trao đổi, thảo luận, xêmina, giảng tập… trang bị cho học viên hệ
thống tri thức cơ bản và chuyên sâu bao gồm cả tri thức khoa học cơ bản,
khoa học chuyên ngành, liên ngành, tri thức và vốn sống thực tiễn hoạt động
quân sự, xã hội. Thông qua các hoạt động sư phạm ngoại khóa như: sinh hoạt
học thuật, diễn đàn, tổ chức hội thảo, thông tin chuyên đề, hướng dẫn nghiệp
vụ sư phạm… góp phần bổ sung các kĩ năng, kinh nghiệm sư phạm và những
phẩm chất tâm lí quan trọng để phát triển BLSP của học viên. Thông qua các
hoạt động đa dạng, phong phú trên nếu được phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với
nhau sẽ góp phần khơng nhỏ phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT.
BLSP của học viên hình thành, phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hồn
thiện đến hồn thiện trong q trình đào tạo dưới sự tác động tự giác của các
chủ thể. Mọi sự tác động của các chủ thể đến học viên nhằm phát triển phẩm
chất, ý thức hoạt động sư phạm và thông qua hoạt động thực tiễn rèn luyện
nghề sư phạm để phát triển BLSP của học viên.


21


Ý thức hoạt động sư phạm của học viên gồm: nhận thức hoạt động sư
phạm và phẩm chất, ý chí tình cảm với nghề sư phạm của học viên.
Nhận thức hoạt động sư phạm là quá trình nhận thức mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của Nhà trường, mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên KHXH&NV;
nhận thức nội dung, chương trình đào tạo; nhận thức những yêu cầu về năng
lực, trình độ trong quá trình đào tạo; nhận thức về chức trách, nhiệm vụ của
giáo viên KHXH&NV. Từ nhận thức hoạt động sư phạm, hình thành, phát
triển tri thức, sự hiểu biết đúng đắn về nghề nghiệp sư phạm của học viên.
Nhận thức hoạt động sư phạm là tiền đề, cơ sở, nền tảng vững chắc để học
viên phát triển BLSP. Nhận thức hoạt động sư phạm một cách đúng đắn giúp
cho học viên hình thành những phẩm chất sư phạm cần thiết, lập trường kiên
định với mục tiêu, nghề nghiệp, ý chí quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo mục tiêu đào tạo.
Tình cảm với nghề sư phạm là hình thức đặc thù của học viên đào tạo giáo
viên. Tình cảm với nghề sư phạm được thể hiện ở tình yêu nghề sư phạm, sự say
mê hứng thú với hoạt động sư phạm. Tình cảm đó là nguồn động lực bên trong có
vai trị kích thích học viên tích cực, tự giác học tập, rèn luyện, điều chỉnh hành vi,
thái độ của mình theo hướng tích cực. Các phẩm chất trí tuệ, kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ sư phạm, các kĩ năng, kĩ xảo sư phạm… chỉ phát huy tác dụng thực sự
khi học viên có tình u nghề sư phạm, say mê, hứng thú với nghề sư phạm.
Giữa nhận thức hoạt động sư phạm và phẩm chất, ý chí, tình cảm với
nghề sư phạm có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Trong đó, tình
cảm sư phạm chịu sự tác động sâu sắc, trực tiếp của nhận thức sư phạm, biểu
hiện tình cảm với nghề nghiệp càng sâu sắc, không ngừng được củng cố trên cơ
sở, nền tảng nhận thức. Vì vậy, quá trình phát triển BLSP của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV phải quan tâm đầy đủ cả về nhận thức hoạt động sư
phạm và phẩm chất, ý chí, tình cảm với nghề sư phạm của học viên.
Nhận thức hoạt động sư phạm và phẩm chất, ý chí, tình cảm với nghề sư



22

phạm tạo thành ý thức, động cơ, trách nhiệm của học viên và trở thành động lực,
sức mạnh vật chất có tác động to lớn, chi phối mạnh mẽ mọi hoạt động học tập, rèn
luyện của học viên, giúp học viên không dao động về mục tiêu, động cơ học tập,
tích cực, chủ động phấn đấu trở thành người giáo viên KHXH&NV trong tương lai.
Hoạt động thực tiễn rèn luyện nghề sư phạm là một thành tố cơ bản quan
trọng, là mặt hoạt động thực tiễn để hình thành phát triển BLSP của học viên.
Thông qua hoạt động thực tiễn đa dạng như: học tập, giảng tập, thực tập, rèn
luyện, nghiên cứu khoa học... mà những phẩm chất sư phạm của học viên
hình thành, phát triển nhất là tính độc lập, tự chủ, tự tin, sáng tạo, làm chủ thái
độ và hành vi sư phạm của mình.
Hoạt động học tập, rèn luyện bảo đảm sự phát triển vững chắc về tri thức
và khả năng sư phạm của học viên. Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, thể
hiện rõ cơ sở, nền tảng về trình độ, năng lực của học viên. Đối với học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV, điều quan trọng đầu tiên là phải nắm vững
kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành, liên ngành đáp ứng mục tiêu, yêu
cầu đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Nhà trường. Điều đó chỉ có được thơng
qua q trình dạy học để tích lũy kiến thức theo chương trình đào tạo. Thông
qua hoạt động học tập, khả năng nhận thức, lĩnh hội, chuyển hóa tri thức nhân
loại thành tri thức của bản thân. Nếu khơng có tri thức vững chắc thì học viên
sẽ không đủ tự tin, không làm chủ được thái độ và hành vi sư phạm của mình
trong các tình huống sư phạm. Do đó, trong q trình phát triển BLSP của học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là trang bị
kiến thức cơ bản, hệ thống, chuyên sâu, toàn diện về khoa học chuyên ngành,
khoa học liên ngành và kiến thức nghiệp vụ sư phạm.
Hoạt động giảng tập, kiến tập rèn luyện tính tự tin, tác phong chững
chạc của học viên. Hoạt động giảng tập giúp cho học viên sử dụng kiến thức
đã học để chuẩn bị giáo án bài giảng, thực hành giảng bài theo kế hoạch, nội
dung và phương pháp đã xác định. Nhờ đó, khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn



23

ngữ, tâm lý tự tin, khả năng làm chủ thái độ, hành vi sư phạm trong giảng bài
được nâng lên. Thông qua hoạt động giảng tập, học viên không chỉ rèn luyện
kĩ năng giảng dạy, nâng cao trình độ kiến thức tồn diện mà cịn từng bước
khắc phục được tâm lý thiếu tự tin, mất bình tĩnh, thiếu kiên định với mục tiêu
đã định. Đây là hoạt động thực tiễn sư phạm quan trọng góp phần hình thành
và phát triển BLSP của học viên.
Hoạt động thực tập sư phạm của học viên là hoạt động thực tiễn sư phạm
của học viên tại các học viện, nhà trường trong Quân đội. Hoạt động này có vai
trị quan trọng trong q trình đào tạo giáo viên, góp phần rèn luyện, kiểm
nghiệm, củng cố, phát triển phẩm chất và năng lực sư phạm cần thiết đáp ứng
mục tiêu đào tạo; khơi dậy và phát huy tính chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo
trong học tập, rèn luyện và nâng cao tình yêu nghề, kiên định với nghề sư phạm
quân sự của học viên. Thực tập sư phạm giúp cho học viên trải nghiệm thực tiễn
các hoạt động sư phạm, nhất là hoạt động giảng dạy; thơng qua đó các nội dung
kiến thức mà học viên đã tiếp thu được nghiên cứu, sử dụng vào thực tiễn giảng
dạy. Từ đó, tự nhìn nhận, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, bản lĩnh, phương
pháp, tác phong sư phạm của mình và tiếp tục bổ sung, hồn thiện cả về trình độ,
nhận thức, năng lực và phẩm chất chính trị, đạo đức, nhân cách sư phạm, nhất là
BLSP của học viên. Đồng thời, hoạt động thực tập là thời điểm BLSP của học
viên đã đạt đến mức có thể làm chủ thái độ và hành vi sư phạm của mình, đủ
điều kiện và khả năng tham gia giảng dạy.
Hoạt động rèn luyện, có vai trị quan trọng trong q trình hình thành,
phát triển BLSP của học viên. Thông qua hoạt động thực tiễn rèn luyện mà
phẩm chất, năng lực sư phạm quân sự của học viên hình thành, phát triển trong
quá trình đào tạo ở Nhà trường. Nhờ đó, BLSP của học viên được hình thành,
phát triển theo mục tiêu đào tạo. Học viên khơng chỉ có đạo đức, lối sống trong

sạch, lành mạnh; phẩm chất chính trị vững vàng, tình u nghề sư phạm mà có
khả năng tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo, làm chủ thái độ và hành vi


24

sư phạm của mình trước những tình huống sư phạm phức tạp và những khó
khăn từ thực tiễn, kiên quyết phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo mục tiêu đào tạo giáo viên KHXH&NV của Trường SQCT.
Hoạt động nghiên cứu khoa học góp phần rèn luyện tính say mê, sáng
tạo, tác phong làm việc khoa học của học viên. Đó là hoạt động trí tuệ sáng
tạo giúp cho học viên có khả năng vận dụng kiến thức, phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu khoa học trong học tập và hoạt động thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học tạo cơ hội để học viên tiếp cận, lựa chọn và làm rõ
những vấn đề mới; đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện; rèn luyện cho
học viên có phương pháp nhìn nhận, xem xét, giải quyết vấn đề một cách
khách quan, khoa học, với sư tiếp cận từ nhiều góc độ và phù hợp với thực
tiễn. Nghiên cứu khoa học của học viên được tiến hành thông qua nhiều hình
thức: viết tiểu luận, chuyên đề, đề tài, viết báo,… Thơng qua đó, học viên rèn
luyện, phát triển khả năng viết, tư duy lôgic, phát huy tinh thần chủ động,
sáng tạo, ham học hỏi, tìm tịi, tiếp thu tri thức mới, phát hiện và nghiên cứu
những vấn đề mới. Nhà giáo vừa là người truyền thụ tri thức, vừa là nhà khoa
học. Do vậy, sự say mê, sáng tạo, phương pháp, tác phong làm việc khoa học
là phẩm chất quan trọng, góp phần hình thành và phát triển BLSP của người
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
Trong quá trình hình thành, phát triển BLSP của học viên, ý thức hoạt
động sư phạm và hoạt động thực tiễn rèn luyện nghề sư phạm có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Trong đó, mặt ý thức hoạt động sư phạm giữ vai trò chỉ
đạo đối với mặt hoạt động thực tiễn rèn luyện nghề sư phạm, mặt hoạt động
thực tiễn rèn luyện nghề sư phạm là sự biểu hiện ra bên ngoài của mặt ý thức

hoạt động sư phạm. Trình độ nhận thức và phẩm chất sư phạm của học viên
bao giờ cũng thống nhất với nội dung, tính chất, trình độ và hành vi rèn luyện
nghề sư phạm. Hành vi sư phạm là thước đo, là căn cứ để nhận biết và đánh


25

giá sự phát triển của ý thức sư phạm. Ý thức sư phạm của học viên là cái bên
trong, trừu tượng, khơng nhìn thấy được, nhưng qua hành vi ta có thể nhận
biết được. Như vậy, ý thức hoạt động sư phạm và thực tiễn rèn luyện nghề sư
phạm tạo nên tính quy định sự hình thành, phát triển BLSP của học viên theo
mục tiêu đào tạo. Từ đó, giúp các chủ thể có mục tiêu, kế hoạch, nội dung,
phương thức tác động phù hợp để phát triển BLSP của học viên trong quá
trình đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
1.2. Thực trạng phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
Để đánh giá thực trạng phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay, tác giả đã tập trung khảo sát
chủ yếu các đối tượng: giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT. Cách thức, biện pháp khảo sát:
quan sát các hoạt động học tập, giảng tập, kiến tập và thực tập sư phạm của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Gặp gỡ, trao đổi đối với giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục và học viên về các nội dung liên quan đến thực trạng
phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV hiện nay. Nghiên
cứu, tổng hợp tư liệu, số liệu trong các Nghị quyết, chỉ thị, tổng kết của Nhà
trường, cơ quan, khoa giáo viên và đơn vị quản lý học viên (tiểu đoàn 7); lập
phiếu điều tra xã hội học và các văn bản, chỉ thị, nghị quyết có liên quan.
1.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
* Ưu điểm
Các tổ chức, lực lượng sư phạm đã có nhận thức đúng đắn

về phát triển bản lĩnh sư phạm của học viên đào tạo giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn.
Những năm qua, trên cơ sở quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên, nhất là Nghị quyết số 86 NQ/TƯ của Đảng ủy
Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) về công tác giáo dục - đào


26

tạo trong tình hình mới, Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong quân
đội giai đoạn 2011 - 2020 [4], Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường SQCT và các
tổ chức, các lực lượng sư phạm trong Nhà trường đã nhận thức đúng vai trò,
tầm quan trọng của nhiệm vụ đào tạo giáo viên KHXH&NV trong đó có phát
triển BLSP của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV và sự cần thiết phải
phát triển BLSP của học viên. Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường đã có
những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời; chủ động
đổi mới hoàn thiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo giáo viên
KHXH&NV. Làm cơ sở để các tổ chức, các lực lượng sư phạm trong Nhà
trường có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, thái độ trách nhiệm đối
với việc phát triển BLSP của học viên nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào
tạo của Nhà trường.
Các cơ quan chức năng, đặc biệt là Phòng Đào tạo, đã chủ động phối hợp
chặt chẽ với các khoa giáo viên xây dựng, đổi mới hoàn thiện nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo giáo viên từng chuyên ngành đào tạo.
Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, lực lượng sư phạm trong Nhà
trường tiến hành các hoạt động phát triển BLSP của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV.
Các khoa giáo viên đã chủ động đổi mới chương trình, nội dung mơn học,
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực; chú
trọng các hình thức xêmina, trao đổi, thảo luận, kiến tập, giảng tập, thực hành,

thực tập để rèn luyện phẩm chất và năng lực sư phạm, hình thành và phát triển
BLSP của học viên. Q trình giảng dạy, ngồi truyền thụ tri thức khoa học cơ
bản, chuyên ngành, liên ngành đội ngũ giảng viên còn truyền thụ những kinh
nghiệm, kĩ xảo, kĩ năng, phương pháp tác phong sư phạm cho học viên, góp
phần quan trọng vào q trình hình thành và phát triển BLSP của học viên.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có nhận thức đúng, tinh thần trách
nhiệm cao trong quán triệt, cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và


27

mục tiêu yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong thực hiện quản lý, giáo dục,
bồi dưỡng, rèn luyện, phát triển BLSP của học viên; thường xuyên làm tốt
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, động cơ, thái độ, trách nhiệm học tập
cho học viên; luôn biết lồng ghép việc phát triển BLSP của học viên với các
hoạt động khác của đơn vị. Duy trì đơn vị thực hiện tốt kế hoạch, nội dung
huấn luyện, chấp hành nghiêm quy chế giáo dục - đào tạo, các chế độ quy
định; thường xuyên tổ chức có hiệu quả các hoạt động sư phạm, hoạt động
ngoại khóa nhằm rèn luyện, phát triển BLSP và nâng cao chất lượng học tập,
rèn luyện của học viên; phát huy được tính tích cực, chủ động của học viên
trong quá trình hình thành và phát triển BLSP.
Qua khảo sát, có 92% học viên cho rằng Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, khoa giáo viên và đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đã
thường xuyên quan tâm đến phát triển BLSP của học viên. Có 90% học viên
cho rằng Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa giáo viên và các lực
lượng sư phạm đã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong phát triển BLSP của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV [Phụ lục 1].
Qua từng năm học, nhận thức của học viên về mục tiêu, chương trình,
nội dung đào tạo giáo viên KHXH&NV ngày càng được nâng lên; về động
cơ, thái độ, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, phát triển BLSP có sự

chuyển biến rõ nét, tính tự giác, trách nhiệm đối với nghề sư phạm quân sự
ngày càng cao. Vì vậy, học viên đã tích cực chủ động tu dưỡng, rèn luyện phát
triển BLSP của mình trong quá trình đào tạo giáo viên KHXH&NV. Qua khảo
sát, có 94% học viên cho rằng việc nhận thức về mục tiêu, yêu cầu đào tạo
giáo viên KHXH&NV của mình là tốt [Phụ lục 1].
Tình yêu nghề, sự say mê, hứng thú với nghề sư phạm của học viên ngày
càng tăng và kiên định, gắn bó lâu dài với nghề sư phạm quân sự đã chọn.
Phần lớn học viên đã bộc lộ rõ thái độ, tình cảm, tính tích cực, sự say mê
đối với nghề nghiệp sư phạm, ln tích cực, tự giác trong học tập, rèn luyện


×